QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ QUAY VÒNG MỘT PHẦN VỐN HỖ TRỢ BẰNG TIỀN MẶT HOẶC HIỆN VẬT ĐỂ LUÂN CHUYỂN TRONG CỘNG ĐỒNG THEO TỪNG DỰ ÁN,
PHƯƠNG ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CỘNG ĐỒNG THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19/4/2022 của Chính Phủ về quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Bộ Tài chính quy định quản
lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ
năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số
09/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 5 năm 2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội về việc hướng dẫn một số nội dung thực hiện đa
dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-UBDT
ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban dân tộc về việc hướng dẫn thực hiện một số
dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiếu sổ và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn
I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 46/2022/TT-BTC
ngày 28 tháng 7 năm 2022 của Bộ Tài chính Quy định quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về cơ chế quản lý quay vòng một phần vốn
hỗ trợ bằng tiền mặt hoặc hiện vật để luân chuyển trong cộng đồng theo từng dự
án, phương án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng thuộc các chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 12 năm 2022.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ; (Báo cáo)
- Ban Chỉ đạo các CT TW; (Báo cáo)
- Các Bộ, ngành: KHĐT, TC,TP,
NNPTNT,
LĐTBXH, UBDT; (Báo cáo)
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Đoàn ĐBQH tỉnh; (Báo cáo)
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư
pháp;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các TV BCĐ các CT của tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PTTH Quảng Bình;
- Báo Quảng Bình;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Mạnh Hùng
|
QUY ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ QUAY VÒNG MỘT PHẦN VỐN HỖ TRỢ BẰNG TIỀN MẶT HOẶC HIỆN
VẬT ĐỂ LUÂN CHUYỂN TRONG CỘNG ĐỒNG THEO TỪNG DỰ ÁN, PHƯƠNG ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT CỘNG ĐỒNG THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2022/QĐ-UBND ngày
28/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về cơ chế quản lý quay vòng
một phần vốn hỗ trợ bằng tiền mặt hoặc hiện vật để luân chuyển trong cộng đồng
theo từng dự án, phương án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng (Gọi tắt là dự
án) thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2021-2025.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
tham gia hoặc có liên quan trong quản lý, sử dụng nguồn
vốn sự nghiệp hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng thuộc các Chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
1. Việc quy định thu hồi một phần kinh phí hỗ trợ (bằng tiền mặt hoặc hiện vật) luân chuyển trong cộng
đồng trên địa bàn thực hiện dự án nhằm nâng cao trách nhiệm của từng hộ, bảo
đảm nhiều hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được tham gia thực hiện dự
án.
2. Việc quay vòng một phần vốn ngân
sách nhà nước đã hỗ trợ (tiền mặt hoặc hiện vật) để luân chuyển trên địa bàn thực hiện dự án phải đảm bảo phù hợp với từng dự án và
điều kiện cụ thể của từng hộ tại địa phương.
3. Trường hợp trong quá trình triển
khai dự án phải tạm dừng, hủy bỏ hoặc triển khai không có hiệu quả do các
nguyên nhân khách quan (như: thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn hoặc các nguyên
nhân bất khả kháng khác) dẫn đến không có thu nhập theo kế hoạch, cơ quan, đơn
vị được giao vốn xem xét, quyết định thu hẹp phạm vi hoặc tạm dừng dự án và tạm
dừng quay vòng, thu hồi kinh phí.
4. Đảm bảo công khai, dân chủ, bình đẳng giới, có sự tham gia và cam kết của người dân trong thực hiện quy
trình, thủ tục luân chuyển và thu hồi vốn hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật để
luân chuyển.
5. Phân công, phân cấp rõ trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp trong thực hiện cơ chế quay vòng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Tỷ lệ
và thời điểm thu hồi một phần vốn
1. Tỷ lệ thu hồi vốn: Do tổ nhóm,
cộng đồng tự thảo luận, thống nhất nhưng đảm bảo 5% so với
vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho đối tượng tham gia dự án thuộc diện hỗ trợ
theo quy định.
2. Trường hợp quay vòng bằng hiện vật
thì tính theo giá trị của hiện vật được hỗ trợ quy đổi ra tiền đảm bảo tỷ lệ
được quy định tại Khoản 1 điều này (Tính theo giá của hiện vật do cơ quan có
thẩm quyền thông báo tại thời điểm quay vòng).
3. Thời điểm thu hồi một phần vốn để
sử dụng quay vòng: Tối đa không quá 03 tháng sau khi hộ được hỗ trợ sản xuất,
kinh doanh có kết quả.
4. Thu hồi vốn quay vòng trong trường
hợp thiệt hại:
a) Các trường hợp thiệt hại từ 30%
đến dưới 50% do các nguyên nhân đã nêu tại Khoản 3 Điều 2 của quy định này, căn
cứ biên bản xác nhận của Tổ thẩm định hồ sơ đề nghị dự án, phương án sản xuất
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 22 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022
của Thủ tướng Chính phủ: Tỷ lệ thu hồi tính trên kinh phí Ngân sách nhà nước hỗ
trợ trực tiếp cho đối tượng tham gia dự án thuộc diện hỗ trợ còn lại sau thiệt
hại; thời gian gia hạn thu hồi vốn quay vòng tối đa 12 tháng.
c) Các trường hợp thiệt hại từ 50%
trở lên do các nguyên nhân đã nêu tại Khoản 3 Điều 2 của quy định này, căn cứ
biên bản xác nhận của Tổ thẩm định hồ sơ đề nghị dự án, phương án sản xuất quy
định tại điểm b Khoản 3 Điều 22 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của
Thủ tướng Chính phủ: thì không thu hồi vốn quay vòng.
Cách thức xác định mức độ thiệt hại:
Thực hiện theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
5. Căn cứ tỷ lệ thu hồi nêu tại khoản
1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án xác định số kinh phí phải thu
hồi để quay vòng trong quyết định phê duyệt dự án.
Điều 4. Trình tự luân chuyển
1. Quay vòng vốn
Sau khi hộ gia đình có thu nhập từ
sản phẩm được hỗ trợ thì hộ đó có trách nhiệm nộp tiền hoặc hiện vật theo tỷ lệ
quay vòng vốn được quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quyết định này cho đại diện
cộng đồng để cộng đồng tiến hành các bước bình xét và luân chuyển.
a) Trường hợp quay vòng bằng tiền:
Sau khi thu từ các hộ dân, đại diện cộng đồng nộp về tài khoản mở tại kho bạc
nhà nước hoặc ngân hàng thương mại của cơ quan, đơn vị được giao vốn.
b) Trường hợp quay vòng bằng hiện
vật: Cộng đồng dân cư giao cho các hộ tự nuôi dưỡng, bảo quản cho đến khi tiến
hành luân chuyển cho hộ khác.
2. Tổ chức họp bình xét danh sách hộ
được luân chuyển
a) Chủ trì cuộc họp: Đại diện cộng
đồng dân cư; đại diện UBND cấp xã; Trưởng thôn, bản.
Thành phần tham gia: Các hộ tham gia
dự án.
b) Cách thức tiến hành: Tổ chức họp
cộng đồng dân cư (có ít nhất 2/3 số hộ tham gia dự án có mặt) để thảo luận lựa
chọn danh sách được luân chuyển trong số các hộ tham gia dự án.
Căn cứ nội dung cuộc họp, cộng đồng
dân cư tiến hành lập biên bản họp cộng đồng và danh sách hộ được lựa chọn trình
cơ quan, đơn vị được giao vốn để thẩm định, phê duyệt.
c) Tiêu chí bình xét hộ tham gia:
- Là đối tượng hỗ trợ của Chương
trình mục tiêu quốc gia, ưu tiên hộ dân tộc thiểu số, người có công với cách
mạng, phụ nữ thuộc hộ nghèo (tối thiểu 50%). Thành viên có kinh nghiệm làm kinh
tế giỏi, người có uy tín trong cộng đồng, có khả năng lôi cuốn, giúp đỡ hộ
nghèo trong nhóm vươn lên thoát nghèo;
- Có mong muốn và cam kết tham gia, có
ý chí vươn lên thoát nghèo, thoát cận nghèo.
- Cam kết đóng góp một khoản tiền
hoặc hiện vật để tham gia vào dự án/mô hình nhằm tăng ý thức trách nhiệm của hộ
gia đình;
- Có nguồn nhân lực và các điều kiện
khác phù hợp với loại hình dự án;
- Cam kết thực hiện theo hình thức
quay vòng;
- Cam kết tuân thủ các quy trình, hướng dẫn kỹ thuật của dự án, bồi thường thiệt hại do nguyên nhân
chủ quan;
- Được các hộ trong thôn (bản, làng)
lựa chọn thông qua biểu quyết với tỷ lệ thống nhất cao.
3. Luân chuyển
a) Tiền và hiện vật quay vòng được ưu
tiên luân chuyển cho đối tượng tham gia dự án nhưng đảm bảo không vượt quá định
mức hỗ trợ tối đa do cấp có thẩm quyền quy định.
- Đối với thu hồi
bằng tiền mặt, cơ quan, đơn vị được giao vốn căn cứ biên bản họp cộng đồng dân
cư và danh sách hộ được luân chuyển đã phê duyệt, tiến hành luân chuyển khoản
tiền thu hồi tại điểm a khoản 1 Điều này cho các hộ theo mục tiêu của dự án.
- Đối với thu hồi bằng hiện vật, cộng
đồng dân cư căn cứ biên bản họp cộng đồng dân cư và danh sách hộ được luân
chuyển đã phê duyệt trực tiếp luân chuyển hiện vật thu hồi tại điểm b khoản 1
Điều này cho hộ dân được bình chọn. Trường hợp đối tượng được lựa chọn luân
chuyển không có nhu cầu sử dụng hiện vật quay vòng thì cơ quan, đơn vị được
giao vốn quyết định bán thu tiền nộp vào tài khoản tiền
gửi của cơ quan, đơn vị được giao vốn quản lý.
b) Trường hợp dự án, phương án sản
xuất kết thúc và đối tượng tham gia dự án đã nhận được mức hỗ trợ tối đa theo
quy định hoặc không còn nhu cầu sử dụng khoản thu hồi để quay vòng, luân
chuyển, tái đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất, cơ quan, đơn vị được giao vốn thực
hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất quyết định thu hồi vốn bằng tiền hoặc
bán hiện vật thu tiền nộp vào tài khoản của cơ quan, đơn vị mở tại kho bạc nhà
nước để hỗ trợ thực hiện dự án, phương án mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt
(nếu có) hoặc thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Điều 5. Quy trình theo dõi, giám
sát
1. Theo dõi, giám sát của cơ quan,
đơn vị được giao vốn
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ đầu tư thực hiện theo dõi, giám sát hoạt động
quản lý, tổ chức quay vòng, luân chuyển vốn trong cộng đồng của từng dự án hỗ trợ
phát triển sản xuất cộng đồng thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia được
triển khai trên địa bàn.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo
nội dung của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến cộng đồng dân cư thực
hiện dự án, bao gồm cả tỷ lệ thu hồi, số kinh phí thu hồi, thời gian thu hồi để
quay vòng; nghiên cứu, trả lời các kiến nghị, đề xuất của Ủy ban Mặt trận tổ
quốc Việt Nam xã và nhân dân theo thẩm quyền; theo dõi, đánh giá việc thực hiện
dự án trên địa bàn, kịp thời kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện các nội dung
vướng mắc liên quan; công khai tài chính thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia, trong đó có việc thu hồi, quản lý và sử dụng kinh phí thu hồi để quay
vòng theo quy định của pháp luật.
2. Theo dõi, giám sát của cộng đồng
a) Nội dung: Theo dõi, giám sát sự
phù hợp của quyết định hỗ trợ với nội dung Quy định này và các quy định có liên
quan khác của pháp luật; Theo dõi, kiểm tra việc chủ đầu tư tổ chức triển khai,
tiến độ thực hiện hoạt động quản lý, tổ chức quay vòng, luân chuyển vốn trong
cộng đồng của từng dự án trên địa bàn và chấp hành các quy định khác của pháp
luật hiện hành; Theo dõi, kiểm tra kết quả nghiệm thu và quyết toán dự án; Phát
hiện những việc làm xâm hại đến lợi ích của cộng đồng, những tác động tiêu cực
của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện, vận
hành dự án; Phát hiện những việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản
thuộc dự án; Việc thực hiện công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện dự
án có liên quan đến hoạt động quản lý, tổ chức quay vòng, luân chuyển vốn trong
cộng đồng.
b) Trình tự, quy trình giám sát của
cộng đồng
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã chủ
trì, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan liên quan thành
lập Ban giám sát (Bao gồm đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, Thanh tra nhân dân và đại diện người dân trên địa
bàn) của cộng đồng cho từng dự án hỗ trợ, giám sát
việc triển khai thực hiện dự án của cộng đồng dân cư, kịp thời thông tin, kiến
nghị với UBND cấp xã những tồn tại, vướng mắc trong tổ
chức thực hiện của cộng đồng dân cư.
Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ đầu tư dự
án: Cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời tài liệu liên quan đến việc triển
khai thực hiện dự án cho Ban giám sát của cộng đồng; Tạo điều kiện thuận lợi
cho Ban giám sát của cộng đồng thực hiện việc giám sát theo quy định của pháp
luật; Tiếp thu ý kiến giám sát và tăng cường các biện pháp thực hiện dự án.
Ban giám sát của cộng đồng tổ chức
thực hiện giám sát của cộng đồng theo chương trình, kế hoạch đã đề ra; tiếp
nhận các thông tin do công dân phản ánh để gửi tới các cơ quan quản lý có thẩm
quyền theo phân cấp; tiếp nhận và thông tin cho công dân biết ý kiến trả lời
của các cơ quan quản lý có thẩm quyền theo phân cấp về những kiến nghị của
mình; Định kỳ hoặc đột xuất lập và gửi các báo cáo cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã về kết quả giám sát của cộng đồng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Các cơ quan chủ quản chương trình
cấp tỉnh: Ban Dân tộc, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng điều phối nông thôn mới
tỉnh:
a) Căn cứ dự toán trung ương giao,
căn cứ quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ theo Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh, hàng năm lập phương án phân bổ kinh
phí sự nghiệp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (trong đó có hoạt
động hỗ trợ phát triển sản xuất) gửi Sở Tài chính.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo dõi, tổng hợp báo cáo theo
định kỳ, 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh
về kết quả thực hiện cơ chế quay vòng vốn hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
c) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
liên quan thực hiện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện cơ chế quay vòng. Tổng
hợp, đề xuất giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình
triển khai thực hiện.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn:
a) Hướng dẫn một số nội dung liên
quan đến việc xây dựng và thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc
các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của Trung ương.
b) Tổng hợp báo cáo định kỳ, 06
tháng, hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả
thực hiện cơ chế quay vòng vốn hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì phối hợp với Sở, ngành chủ
quản trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định phân bổ kinh phí sự nghiệp
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm.
b) Phối hợp các cơ quan chủ quản
chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh thực hiện kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện quay vòng, luân chuyển vốn.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Căn cứ dự toán UBND tỉnh giao để
phân bổ, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện hoạt động hỗ trợ
phát triển sản xuất trong cộng đồng theo quy định.
b) Quyết định phê duyệt dự án hỗ trợ
sản xuất do cộng đồng dân cư đề xuất trên địa bàn huyện, trong đó bao gồm các
nội dung về cơ chế quay vòng như: hình thức, tỷ lệ, thời gian, kế hoạch quay
vòng vốn; đồng thời xem xét, phân bổ nguồn kinh phí thu hồi để thực hiện dự án
mới theo quy định.
c) Chỉ đạo các Phòng chuyên môn, các
đơn vị liên quan là chủ đầu tư của dự án, phối hợp với UBND các xã tổ chức thu
hồi kinh phí quay vòng kịp thời để luân chuyển cho hộ kế tiếp đảm bảo thời gian
triển khai kế hoạch sản xuất của dự án; quản lý, sử dụng và thanh quyết toán
kinh phí quay vòng thực hiện dự án do UBND cấp huyện giao theo đúng quy định.
d) Chỉ đạo phòng chuyên môn báo cáo
kết quả thực hiện thu hồi, quản lý, sử dụng kinh phí quay vòng 6 tháng và hàng
năm gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan chủ quản chương trình
để tổng hợp, báo cáo.
e) Kiểm tra, đôn đốc chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị có liên quan, UBND cấp xã tổ chức thực hiện có hiệu quả cơ chế
quay vòng vốn trong cộng đồng.
f) Định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột
xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện trên địa bàn huyện, xã
gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Văn phòng điều phối nông thôn mới tỉnh để theo dõi, tổng hợp
chung.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Quyết định phê duyệt dự án phát
triển sản xuất do cộng đồng dân cư thực hiện trên địa bàn xã nếu được ủy quyền,
trong đó bao gồm các nội dung về cơ chế quay vòng như: hình thức, tỷ lệ, thời
gian, kế hoạch quay vòng vốn.
b) Tổ chức thu hồi kinh phí quay vòng
kịp thời để luân chuyển cho hộ kế tiếp đảm bảo thời gian triển khai kế hoạch
sản xuất của dự án; quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí quay vòng; thực hiện dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao theo đúng quy định.
c) Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc
theo yêu cầu đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả thực hiện
Nghị quyết (qua Phòng Lao động Thương binh&Xã hội/ Phòng Nông nghiệp&Phát
triển nông thôn/Phòng Kinh tế). Đối với các dự án phải tạm dừng, hủy bỏ, sau 03
tháng kể từ ngày cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi số kinh phí hỗ
trợ, UBND cấp xã báo cáo kết quả và số tiền đã nộp vào tài khoản tiền gửi mở
tại kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng.
6. Đối với cộng đồng dân cư được tham
gia dự án phát triển sản xuất
Thực hiện quản lý, tổ chức việc quay
vòng luân chuyển vốn trong cộng đồng theo đúng quy định hiện hành. Định kỳ tổng
hợp, báo cáo kết quả thực hiện dự án 6 tháng, hàng năm và tổng kết, gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 9. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Tài chính, Sở
Nông nghiệp và PTNT, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh sửa đổi bổ sung./.