ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 367/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 07 tháng 02 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC RÀ SOÁT VÀ THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ KHAI SINH, KHAI TỬ, KẾT HÔN LƯU ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Thực hiện Luật hộ tịch, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch và Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định
số 123/2015/NĐ-CP; căn cứ tình
hình thực tế tại địa phương, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát và thực hiện đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động trên địa bàn tỉnh
Kon Tum, cụ thể:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.
1. Mục đích:
- Nâng cao sự hài lòng của người dân trong việc đăng
ký hộ tịch; góp phần bảo vệ quyền lợi của trẻ em; lợi ích của các bên trong quan hệ cha mẹ và con, quan
hệ vợ chồng đối với người dân cư trú trên địa bàn tỉnh; tăng cường và tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác quản lý Nhà nước về đăng ký và quản lý hộ tịch theo quy định của Luật hộ tịch.
- Việc triển khai thực hiện đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động trên địa bàn tỉnh là cơ sở để tăng cường việc tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch nói chung và đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn nói riêng
để người dân hiểu mục đích, ý nghĩa cơ
bản của việc đăng ký hộ tịch; đồng thời thu hút sự tham gia của các đoàn thể có liên quan của địa phương vào
công tác động viên, khuyến khích người dân đi đăng ký hộ tịch.
- Kết hợp
việc rà soát, thống kê tình hình đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động; việc rà soát, thống kê, đăng
ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động phải bảo đảm đúng tiến độ thời gian của
Kế hoạch này; triển khai thực hiện Kế hoạch số 1644/KH-UBND ngày 26/6/2017
của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia về đăng
ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; tăng cường củng cố công tác tin học hóa hộ tịch trên địa bàn
toàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Thực hiện nghiêm túc, bảo đảm đúng trình tự, thủ tục theo quy định
của pháp luật về hộ tịch; có báo cáo về công tác này.
- Bảo đảm yêu cầu quản lý Nhà nước về công tác hộ tịch; tôn trọng ý chí, nguyện vọng
và quyền lợi của người dân trong việc đăng ký khai sinh, khai tử và kết hôn lưu động.
II. NỘI DUNG
1. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về đăng ký hộ tịch
lưu động:
1.1. Nội dung:
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến cho người dân kiến thức pháp
luật về đăng ký và quản lý hộ tịch nói chung và đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn nói riêng; đặc biệt chú trọng việc tuyên truyền, phổ
biến cho người dân tại các xã vùng sâu, vùng xa, các xã đặc biệt khó khăn.
- Tiến
hành tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký hộ tịch bằng nhiều hình thức phong phú, nội dung
phù hợp; huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức đoàn
thể địa phương vào công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký hộ tịch và quản lý hộ tịch.
1.2. Đơn vị thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: UBND các huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan có liên
quan.
1.3. Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ tháng 4/2018.
2. Xây dựng, hướng dẫn rà soát theo biểu thống kê về số lượng đối tượng được thực hiện
việc đăng ký lưu động:
2.1. Nội dung:
- Xây dựng biểu mẫu khảo sát, thống kê theo hướng đơn
giản, dễ điền thông tin, dễ tổng hợp;
bảo đảm tính chính xác của số liệu.
- Hướng dẫn việc thu thập thông tin, điền biểu
mẫu khảo sát, thống kê.
2.2. Đơn vị thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan.
2.3. Kết quả thực hiện: Biểu mẫu khảo sát, thống kê được gửi cho các địa phương để sử dụng
thống nhất.
2.4. Thời gian thực hiện: Tháng 4 năm 2018.
3. Rà soát, đánh giá các đối tượng theo nhóm được
đăng ký hộ tịch lưu động; phân loại, điền biểu mẫu khảo sát, thống kê; tổ chức đăng ký hộ tịch lưu động:
3.1. Nội dung:
- Rà soát, đánh giá các đối tượng được đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động trên địa bàn toàn tỉnh.
- Lập danh sách, phân loại theo từng nhóm thuộc đối
tượng đăng ký khai sinh, khai tử, kết
hôn lưu động đang cư trú trên địa
bàn tỉnh.
- Hướng dẫn cách thức phân loại, điền thông tin trong
biểu mẫu khảo sát, thống kê.
- Tổ chức đăng ký hộ tịch lưu động.
3.2. Đơn vị thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: UBND cấp xã.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thành phố và các
cơ quan có liên quan.
3.3. Kết quả thực hiện: Tổng hợp các Phiếu khảo sát, thống kê về các đối tượng được đăng ký hộ tịch
lưu động trên địa bàn tỉnh; cấp Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, Giấy
chứng tử cho người dân có nhu cầu,
nguyện vọng đăng ký.
3.4. Thời gian thực hiện: Từ tháng 4/2018, thường
xuyên và hàng năm.
4. Báo cáo đánh giá tình hình đăng ký hộ tịch lưu động
trên địa bàn tỉnh:
- Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo đánh giá tình hình
đăng ký hộ tịch lưu động trước ngày
30/11 hàng năm.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp và báo cáo đánh
giá tình hình đăng ký hộ tịch lưu động trên địa bàn mình quản lý (qua Sở Tư pháp), trước
ngày 15/12 hàng năm.
- Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày
28/12 hàng năm.
5. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn trong quá trình thực
hiện đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn lưu động.
Tiến hành hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong
quá trình đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động cho những đối tượng thuộc
diện được đăng ký hộ tịch lưu động trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp; UBND các huyện, thành
phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Tư pháp:
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển
khai việc đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động trên địa bàn tỉnh; là đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc đăng ký
khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động theo quy
định của pháp luật.
- Tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện; trường hợp cần thiết, cử
cán bộ phối hợp với địa phương tiến hành
làm điểm tại một số địa phương (nơi phát sinh nhiều trường hợp có nhu cầu đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn hoặc nơi có nhiều khó khăn, vướng
mắc cần tháo gỡ).
- Chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan rà soát,
tổng hợp và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
theo quy định của pháp luật.
- Tổng hợp và xây dựng báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch
theo đúng quy định.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Căn cứ các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, chỉ đạo
các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp xã
triển khai thực hiện; chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện trên địa bàn quản lý.
- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra tình hình
đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động tại Ủy ban nhân dân cấp xã và báo
cáo về Sở Tư pháp trước ngày 15/12 hàng năm.
3. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này từ nguồn ngân sách phân bổ
hàng năm cho các cơ quan, đơn vị.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để được hướng
dẫn giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ
Tư pháp (Cục Hộ tịch, QT,CT);
- Thường trực
Tỉnh ủy (để b/cáo);
- Thường trực
HĐND tỉnh (để b/cáo);
- Các sở: Tư
pháp, Tài chính;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT-NC2.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ
TỊCH
Lại Xuân Lâm
|