ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/KH-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 07 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỦY SẢN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
Thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg
ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Phát triển
thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (gọi tắt là Chiến lược);
Quyết định số 1960/QĐ-BNN-TCTS ngày 06/5/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số
339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
Phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Chiến lược
Phát triển thủy sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Triển khai thực hiện hiệu quả, có
chất lượng các nhiệm vụ của UBND tỉnh được giao tại Quyết định số 339/QĐ-TTg
ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1960/QĐ-BNN-TCTS ngày
06/5/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; cụ thể hóa các quan điểm,
mục tiêu, định hướng phát triển của chiến lược, kế hoạch thành các nhiệm vụ, giải
pháp để triển khai trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
- Xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm,
ưu tiên cần thực hiện đối với từng lĩnh vực trong ngành thủy sản đến năm 2025
và định hướng đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045; phân công, giao nhiệm vụ cụ
thể cho các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan tổ chức xây dựng và
triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch đảm bảo chất lượng,
hiệu quả, đồng bộ, kịp thời và thống nhất, phù hợp với nội dung của Chiến lược
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Yêu cầu:
- Tổ chức triển khai có hiệu quả các
nhiệm vụ được đề ra trong Kế hoạch Hành động nhằm đảm bảo các mục tiêu, định hướng
của Chiến lược. Phát huy tính chủ động, nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa
các ngành, địa phương nhằm triển khai đồng bộ các chương trình, đề án của Chiến
lược đã đề ra trên địa bàn tỉnh.
- Ưu tiên tập trung nguồn lực để triển
khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm cho giai đoạn 2022-2025 và giai đoạn
2026-2030, xác định một số nhiệm vụ cụ thể có tầm nhìn đến năm 2045 mang tính định
hướng lâu dài theo đúng tinh thần của Chiến lược.
- Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp trong Kế hoạch hành động này, các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân
dân cấp huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và triển khai các nhiệm vụ cụ
thể, chi tiết; đồng thời, tổ chức thực hiện hiệu quả nhằm góp phần thực hiện thắng
lợi các mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ đã đặt ra trong Kế hoạch hành động của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
II. MỤC TIÊU ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
1. Mục tiêu chung đến năm 2030
Phát triển thủy sản thành ngành kinh
tế quan trọng của tỉnh, sản xuất hàng
hóa lớn gắn với công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát triển bền vững và chủ động
thích ứng với biến đổi khí hậu; có cơ cấu và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
năng suất, chất lượng, hiệu quả cao; có thương hiệu uy tín, khả năng cạnh tranh
và hội nhập quốc tế; đời sống vật chất tinh thần của người dân không ngừng nâng
cao, bảo đảm an sinh xã hội; góp phần bảo vệ an ninh, quốc phòng, giữ vững độc
lập, chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất
thủy sản thời kỳ 2021-2030 đạt 4%/năm.
b) Tổng sản lượng thủy sản đến năm
2030 là 58.600 tấn; trong đó nuôi trồng thủy sản đạt khoảng 18.600 tấn, sản lượng
khai thác thủy sản khoảng 40.000 tấn.
c) Giải quyết việc làm cho trên
50.000 lao động, thu nhập bình quân đầu người vùng ven biển cao hơn mức thu nhập
bình quân đầu người của tỉnh. Xây dựng các làng cá ven biển thành các cộng đồng
dân cư văn minh, có đời sống văn hóa tinh thần đậm đà bản sắc riêng gắn với xây
dựng nông thôn mới.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Thủy sản là ngành kinh tế thương mại
hiện đại, bền vững, có trình độ quản lý, khoa học công nghệ tiên tiến; giữ vị
trí quan trọng trong cơ cấu các ngành kinh tế nông nghiệp và kinh tế biển, có
thương hiệu; góp phần đảm bảo an ninh, thực phẩm; bảo đảm an sinh xã hội, làng
cá xanh, sạch, đẹp, văn minh; lao động thủy sản có mức thu nhập ngang bằng mức
bình quân chung của cả nước; góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc
lập, chủ quyền biển đảo Tổ quốc.
III. NHIỆM VỤ CHỦ
YẾU
1. Hoàn thiện tổ
chức bộ máy, thể chế
- Tập trung kiện toàn tổ chức và hoạt
động của cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp về thủy sản cấp tỉnh và các
địa phương theo quy định của pháp luật, sắp xếp, tổ chức lại hoạt động của Kiểm
ngư.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung một
số văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thủy sản phù hợp với tình hình thực
tế tại địa phương và Luật Thủy sản 2017.
2. Xây dựng, triển
khai thực hiện các kế hoạch, đề án, dự án phát triển ngành thủy sản
- Rà soát, lựa chọn, xây dựng các
chương trình, kế hoạch, đề án phát triển sản xuất, thương mại dịch vụ, đào tạo
nguồn nhân lực, phát triển các làng nghề, ứng dụng khoa học công nghệ, v.v.
trong nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá,
đảm bảo phù hợp với từng giai đoạn phát triển và có hiệu quả thiết thực.
3. Phát triển, ứng
dụng khoa học công nghệ
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
khoa học công nghệ để phục vụ phát triển thủy sản: Nghiên cứu, phát triển, chuyển
giao, ứng dụng khoa học công nghệ kỹ thuật tiên tiến, công nghệ số để nâng cao
năng lực quản lý ngành và đào tạo nguồn nhân lực; phòng chống dịch bệnh và bảo
vệ môi trường; áp dụng sản xuất thủy sản tiết kiệm nước, tiết kiệm nhiên liệu,
năng lượng; sản xuất giống; quản lý, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực đầu
tư cho hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ.
4. Tổ chức sản xuất
thủy sản
a) Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản:
- Tập trung điều tra, đánh giá nguồn
lợi thủy sản và môi trường sống các loài thủy sản làm cơ sở bảo vệ, tái tạo và
khai thác bền vững nguồn lợi thủy sản.
- Thực hiện bảo vệ các khu vực tập
trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non sinh sống và đường di cư của loài thủy
sản. Phát triển bảo tồn biển gắn với du lịch sinh thái và nông thôn mới.
- Ứng dụng trồng, cấy san hô đảm bảo
phục hồi các hệ sinh thái rạn san hô. Hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm.
- Bảo vệ môi trường sống của các loài
thủy sản, bổ sung tái tạo nguồn lợi thủy sản tại các thủy vực nước tự nhiên nội
địa, vùng ven biển.
- Tăng cường thực hiện đồng quản lý
trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản, giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng trong
bảo vệ nguồn lợi thủy sản đối với các vùng biển ven bờ, vùng nước nội địa.
- Hình thành Quỹ Bảo vệ và Phát triển
nguồn lợi thủy sản, huy động các nguồn lực tài chính cho bảo vệ, tái tạo và
phát triển nguồn lợi thủy sản.
b) Nuôi trồng thủy sản:
- Phát triển cơ sở sản xuất, ương dưỡng
giống nuôi trồng thủy sản chất lượng cao gắn với các đối tượng nuôi chủ lực, có
giá trị kinh tế; ưu tiên phát triển nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ cao
thân thiện môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu; phát triển nuôi trồng thủy đặc
sản có giải trí theo hướng sản xuất hàng hóa phục vụ du lịch và xuất khẩu.
- Phát triển các hình thức liên kết
theo chuỗi từ sản xuất giống, thức ăn, nuôi trồng, chế biến, thương mại thủy sản.
- Phát triển các mô hình nuôi trồng
thủy sản đảm bảo điều kiện an toàn thực phẩm và thực hành nuôi trồng thủy sản tốt
(GAP).
- Xây dựng và triển khai kế hoạch quan
trắc, cảnh báo và giám sát môi trường trong nuôi trồng thủy sản.
- Tổ chức điều tra, đánh giá việc bảo
vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản; nguồn ô nhiễm, chất thải từ
hoạt động nuôi trồng thủy sản.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch
phòng chống dịch bệnh thủy sản.
c) Khai thác thủy sản
- Tổ chức lại các hoạt động khai thác
thủy sản vùng lộng, vùng ven bờ và khai thác thủy sản nội địa hợp lý trên cơ sở
giảm dần cường lực khai thác, gắn phát triển sinh kế của cộng đồng ngư dân, du
lịch sinh thái, nghề cá giải trí. Phát triển khai thác hải sản vùng khơi hiệu
quả, bền vững đảm bảo phù hợp với trữ lượng nguồn lợi thủy sản của các vùng biển.
- Tổ chức khai thác thủy sản theo
hình thức đồng quản lý kết hợp bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản. Tuân thủ
các quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm, chống khai thác thủy sản bất hợp
pháp, không báo cáo và không theo quy định.
- Giảm thiểu, tiến tới chấm dứt các
nghề khai thác thủy sản có tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản, chuyển đổi các nghề
xâm hại lớn đến nguồn lợi, sử dụng nhiều nhiên liệu sang các nghề khai thác
thân thiện với môi trường và nguồn lợi thủy sản; có các giải pháp để bảo vệ các
loài thủy sản mùa sinh sản.
- Thu hút các doanh nghiệp đầu tư
phát triển khai thác thủy sản; củng cố, đổi mới các tổ, đội, nghiệp đoàn nghề
cá; tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị.
- Áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến,
cơ giới hóa, hiện đại hóa tàu cá; giảm thiểu tổn thất sau thu hoạch đến năm
2030 dưới 15%; đảm bảo an toàn thực phẩm cho tàu cá, điều kiện sống và làm việc
của thuyền viên phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế.
- Hiện đại hóa công tác quản lý nghề
cá trên biển nhằm chủ động cảnh báo, kịp thời ứng phó với các sự cố, rủi ro,
thiên tai trên biển. Đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển,
tham gia hiệu quả công tác hỗ trợ tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, góp phần giữ vững
an ninh quốc phòng, chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
d) Dịch vụ hậu cần nghề cá:
- Đầu tư, phát triển đồng bộ kết cấu
hạ tầng và dịch vụ hậu cần nghề cá. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp các cảng cá, khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. Nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ, hậu cần,
sơ chế, bảo quản tại các khu vực quy hoạch cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão.
- Khuyến khích phát triển dịch vụ hậu
cần phục vụ khai thác thủy sản và nuôi trồng thủy sản, hình thành chợ đầu mối,
chợ đấu giá thủy sản, các cơ sở chế biến, kho lạnh tại cảng cá.
- Áp dụng công nghệ thông tin, công
nghệ số, tự động hóa, chuyển đổi số nâng cao hiệu quả trong quản lý, sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ thủy sản.
đ) Chế biến và tiêu thụ sản phẩm thủy
sản:
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo phổ
biến, tuyên truyền các quy định về quản lý an toàn thực phẩm, công nghệ bảo quản
sau thu hoạch, chuyển giao quy trình công nghệ sản xuất chế biến sản phẩm mới
cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản;
- Phát triển các cơ sở chế biến sâu,
chế biến các mặt hàng tinh chế, chất lượng cao, các mô hình thủy sản liên kết
theo chuỗi giá trị hiệu quả..., nhằm từng bước đổi mới công nghệ, phát triển
các sản phẩm mới, sản phẩm có giá trị gia tăng trên địa bàn tỉnh;
- Hỗ trợ, hướng dẫn cơ sở áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng tiên tiến (GMP, SSOP, HACCP...), ứng dụng và nâng cao
hệ thống truy xuất nguồn gốc, công khai, minh bạch các thông tin nguồn gốc của
sản phẩm, hạn chế và từng bước đẩy lùi tình trạng gian lận thương mại, hàng giả,
hàng nhái, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ lưu thông trên thị trường;
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về điều kiện sản xuất, chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản trước khi đưa ra
lưu thông trên thị trường, xác nhận chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, việc thực
hiện các quy trình công nghệ của các cơ sở chế biến, bảo quản thủy sản; đồng
thời hỗ trợ các địa phương nâng cao năng lực quản lý đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn; đề xuất việc thu hồi và xử lý
nghiêm thực phẩm mất an toàn theo quy định;
- Tổ chức cho các cơ sở, hợp tác xã,
doanh nghiệp tham quan học tập kinh nghiệm các mô hình chế biến sâu, chế biến
các mặt hàng tinh chế, chất lượng cao, các mô hình thủy sản liên kết theo chuỗi
giá trị hiệu quả...
e) Xúc tiến thương mại, phát triển thị
trường:
- Hỗ trợ các sản phẩm thủy sản tham
gia hội chợ triển lãm, hội nghị giao thương kết nối cung cầu trong và ngoài tỉnh;
các doanh nghiệp chế biến thủy sản tham dự các buổi họp trực tuyến, kết nối
thúc đẩy hợp tác với thị trường nước ngoài; cung cấp thông tin về nhu cầu nhập
khẩu nguyên liệu, xuất khẩu sản phẩm chế biến với thị trường nước ngoài; cập nhật
các quy định, yêu cầu của thị trường nhập khẩu để phổ biến cho doanh nghiệp...;
- Hỗ trợ áp dụng hệ thống truy xuất
nguồn gốc thông qua mã QR code, đăng ký tài khoản trên trang điện tử truy xuất
nguồn gốc, tiến tới tích hợp với cổng thông tin truy xuất nguồn gốc của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, hệ thống truy xuất nguồn gốc quốc gia, công
khai thông tin sản phẩm, đồng thời quảng bá, kết nối tiêu thụ sản phẩm;
- Quản lý, vận hành phần mềm kết nối
cung cầu nông lâm thủy sản; đăng bài, thông tin doanh nghiệp, sản phẩm cần mua
và cần bán trên phần mềm, kết nối tiêu thụ sản phẩm thủy sản; biên soạn và phát
hành các ấn phẩm thông tin về các sản phẩm thủy sản chủ lực của tỉnh, các
nghiên cứu, dự báo thị trường thủy sản;
- Chủ động hội nhập quốc tế, thu hút
đầu tư, nguồn lực và mở rộng thị trường xuất khẩu; nâng cao chất lượng và đa dạng
hóa sản phẩm chế biến cho thị trường nội địa.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN.
1. Tổ chức
tuyên truyền, thực hiện
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và
quán triệt các nội dung trong Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch hành
động của các bộ, ngành Trung ương và của tỉnh đến cán bộ, công chức, viên chức
các cơ quan, đơn vị trong toàn ngành và các địa phương, các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến văn
bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thủy sản trên các phương tiện thông tin đại
chúng và thông qua các cuộc hội nghị, các lớp tập huấn cho cán bộ quản lý, đối
tượng tham gia sản xuất thủy sản.
2. Tăng cường đầu
tư
- Ưu tiên nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách
nhà nước thực hiện phát triển ngành thủy sản. Thu hút các nguồn lực ngoài ngân
sách xúc tiến đầu tư, tạo nguồn lực thực hiện đầu tư phát triển ngành thủy sản.
- Lựa chọn dự án đầu tư phù hợp quy
hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng
thời kỳ, từng giai đoạn thuộc các chương trình, đề án phát triển ngành thủy sản.
Tăng cường công tác quản lý đầu tư chuyên ngành thủy sản hiệu quả.
- Tập trung đầu tư, đẩy nhanh tiến độ
các dự án dịch vụ hậu cần nghề cá đã phê duyệt và bố trí vốn trên địa bàn tỉnh. Bố trí vốn tập trung, ưu tiên các dự án trọng
điểm, có tính lan tỏa; quản lý, sử dụng vốn đầu tư theo kế hoạch dài hạn, trung
hạn, hàng năm đảm bảo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công.
3. Ứng dụng
khoa học công nghệ
- Triển khai chuyển đổi số trong quản
lý NTTS, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, dự báo ngư trường, nguồn lợi, giám sát hoạt
động tàu cá; công nghệ khai thác; cơ giới hóa, tự động hóa trong khai thác; bảo
quản sản phẩm sau thu hoạch; công nghệ tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng trong
hoạt động sản xuất thủy sản.
- Ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến
trong nhân giống thủy sản nhằm bảo tồn và phát triển các giống loài thủy sản bản
địa, đặc hữu, có giá trị khoa học, kinh tế cao; điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy
sản, môi trường sống của loài thủy sản, hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho
các loài thủy sản.
- Lựa chọn giống các đối tượng nuôi
chủ lực đáp ứng nhu cầu giống có chất lượng cao, sạch bệnh cho phát triển nuôi
trồng thủy sản. Nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ nuôi trồng thủy sản
có năng suất cao, chất lượng, tuần hoàn, tiết kiệm nước, năng lượng, giảm giá
thành sản xuất, bảo vệ môi trường, đặc biệt đối với các hệ thống nuôi thâm
canh, siêu thâm canh, nuôi hữu cơ, sinh thái.
- Ứng dụng các loại thuốc, chế phẩm
sinh học phục vụ công tác kiểm soát, khống chế dịch bệnh; ứng dụng công nghệ
thông tin, trí tuệ nhân tạo trong chuẩn đoán, phòng trị bệnh; giảm, thay thế sử
dụng hóa chất, kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản.
- Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực đầu
tư cho hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ; xây dựng
và tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu
và chuyển giao công nghệ vào sản xuất.
4. Tổ chức sản
xuất thủy sản.
a) Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản:
- Thành lập các tổ hợp tác, nghiệp
đoàn, hợp tác xã khai thác thủy sản. Giao quyền quản lý, sử dụng vùng nước ven
biển cho các tổ chức cộng đồng ngư dân thực hiện đồng quản lý, bảo vệ phát triển
nguồn lợi thủy sản.
- Tổ chức quản lý chặt chẽ mùa vụ, vùng khai thác thủy sản, ngư cụ, duy trì và
phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản; Thiết lập các khu bảo tồn, khu bảo vệ
nguồn lợi thủy sản vùng biển ven bờ, ven đảo.
- Giám sát chặt chẽ việc triển khai
Luật Thủy sản năm 2017 và các giải pháp cấp bách khắc phục cảnh báo “Thẻ vàng”
của Ủy ban Châu Âu về chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và
không theo quy định. Quản lý, vận hành, khai thác tối ưu hệ thống thiết bị giám
sát hành trình tàu cá. Tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và xử
lý nghiêm các tàu cá có hành vi khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo
và không theo quy định.
b) Khai thác thủy sản:
- Phân bổ hạn ngạch khai thác thủy sản
phù hợp cho các đội tàu khai thác vùng lộng và vùng ven bờ. Tổ chức đánh giá
nguồn lợi, xây dựng cơ cấu nghề khai thác hợp lý, cơ cấu lao động phù hợp với
điều kiện tự nhiên, nguồn lợi thủy sản, đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh; có
các giải pháp bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản, đặc biệt là bảo vệ thủy sản
mùa sinh sản.
- Giảm số lượng tàu cá ven bờ và sản
lượng thủy sản khai thác vùng bờ để phục hồi nguồn lợi thủy sản. Tổ chức thực
hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản; liên doanh, liên kết giữa
người sản xuất (ngư dân) đến doanh nghiệp chế biến xuất khẩu với doanh nghiệp
phân phối sản phẩm và người người tiêu dùng.
- Tổ chức tốt thông tin liên lạc, cảnh
báo thiên tai kịp thời cho ngư dân trên biển, tổ chức ứng cứu kịp thời khi có rủi
ro.
- Tổ chức bảo tồn, khai thác nguồn lợi
thủy sản và phát triển nuôi trồng thủy sản gắn kết chặt chẽ, hài hòa lợi ích với
phát triển các ngành khác như du lịch, giao thông vận tải và phát triển đô thị,
công nghiệp,... trong quy hoạch không gian biển, quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh.
- Thực hiện tốt khuyến nghị của Ủy
ban Châu âu (EC) về chống khai thác thủy sản bất hợp pháp và không báo cáo và
không theo quy định (IUU). Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm
đối với tàu cá hoạt động trên biển và tại cảng cá.
c) Quản lý nghề cá và cơ sở dịch vụ hậu
cần nghề cá:
- Nâng cao năng lực đăng kiểm tàu cá,
quản lý chặt chẽ các cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá trên địa bàn tỉnh. Đầu tư,
nâng cấp hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đảm bảo điều kiện
hoạt động cho tàu cá ra vào cảng và tránh trú bão.
- Điều tra, rà soát các loại phương
tiện công suất nhỏ, các nghề khai thác không hiệu quả, đặc biệt là nghề lưới
kéo và nhu cầu các hộ dân muốn chuyển đổi nghề.
- Chuyển đổi cơ cấu nghề theo hướng đẩy
mạnh khai thác xa bờ, hạn chế khai thác ven bờ. Khuyến khích phát triển những
nghề có tính chọn lọc cao, đồng thời nghiêm cấm những hình thức khai thác mang
tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản.
d) Nuôi trồng thủy sản:
- Xây dựng và hoàn thiện các chuỗi
giá trị cho sản phẩm: Tôm, thủy đặc sản,... Đẩy nhanh áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật, áp dụng rộng rãi sản xuất an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, cấp mã
số vùng nuôi, gắn với việc truy xuất nguồn gốc, điều kiện an toàn thực phẩm và
thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (GAP), gắn kết doanh nghiệp, hợp tác xã và
ngư dân từ sản xuất giống, thức ăn, công nghiệp phụ trợ đến nuôi, thu hoạch, bảo
quản, vận chuyển, chế biến công nghiệp, tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Tổ chức
liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến
tiêu thụ đối tượng nuôi chủ lực. Trong đó chú trọng khâu sản xuất ban đầu đảm bảo
chất lượng từ con giống, quy trình nuôi, công nghệ bảo quản sản phẩm sau thu hoạch
nhằm tăng năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm thủy sản.
- Xây dựng hệ thống trạm quan trắc
môi trường nước tự động phục vụ nuôi trồng thủy sản; dự báo, cảnh báo sớm về chất
lượng môi trường và dịch bệnh thủy sản bằng công nghệ số.
- Điều tra, đánh giá việc bảo vệ môi trường
trong hoạt động nuôi trồng thủy sản, đề ra các biện pháp xử lý nhằm giảm nguồn
ô nhiễm, chất thải từ hoạt động nuôi trồng thủy sản.
- Xây dựng và phát triển các vùng
nguyên liệu sản xuất thủy sản an toàn: Thúc đẩy áp dụng và hình thành hệ thống
phân phối thủy sản an toàn, kết nối người tiêu dùng với thủy sản an toàn; thường
xuyên tuyên truyền cho người dân nuôi trồng thủy sản tầm quan trọng và lợi ích
của việc nuôi trồng thủy sản áp dụng theo hướng nuôi trồng thủy sản có trách
nhiệm, áp dụng các mô hình nuôi sạch, an toàn sinh học nhằm phát triển sản phẩm
thủy sản sạch, an toàn, tốt cho sức khỏe người tiêu dùng, tạo lợi thế cạnh
tranh, nâng cao giá trị sản phẩm thủy sản của địa phương. Đồng thời, lựa chọn
những cơ sở nuôi đạt hiệu quả cao, đảm bảo chất lượng để hình thành hệ thống
phân phối thủy sản an toàn, kết nối người tiêu dùng.
- Phát triển các vùng nuôi thủy sản
thâm canh ứng dụng công nghệ cao; Từng bước hình thành và phát triển các khu
nuôi tập trung với cơ cấu và tổ chức sản xuất hợp lý, gắn với việc bảo vệ môi
trường sinh thái, phù hợp sức tải môi trường vùng ven biển, ứng dụng các mô
hình nuôi công nghệ kỹ thuật hiện đại tiên tiến, chọn các đối tượng nuôi phù hợp.
Tiếp tục xây dựng mô hình tổ quản lý cộng đồng khu nuôi trồng thủy sản lồng bè và
nhuyễn thể.
- Triển khai phòng chống dịch bệnh thủy
sản: Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của nông dân, phòng trừ dịch bệnh
trong nuôi trồng thủy sản; tăng cường kiểm tra chất lượng con giống, xử lý dập
dịch bệnh. Triển khai có hiệu quả việc xây dựng bản đồ dịch tễ nhằm kiểm soát
các loại dịch bệnh trên thủy sản.
- Phòng bệnh và khống chế có hiệu quả
một số dịch bệnh nguy hiểm; Tập trung, huy động các nguồn lực để chủ động phòng
bệnh, chủ động giám sát, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và khống chế có hiệu quả
các bệnh nguy hiểm trên thủy sản được ưu tiên kiểm soát.
- Áp dụng các quy trình kỹ thuật
phòng, chống dịch bệnh, xử lý ổ dịch. Xem xét, sử dụng vắc xin để chủ động
phòng bệnh cho động vật thủy sản để giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh, ngăn ngừa
kháng thuốc trong nuôi trồng thủy sản. Xây dựng vùng, cơ sở chuỗi sản xuất thủy
sản an toàn dịch bệnh để phục vụ tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
đ) Bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm thủy sản:
- Khuyến khích các doanh nghiệp chế
biến thủy sản đầu tư khoa học công nghệ tiên tiến nâng cao hiệu quả chuỗi giá
trị sản phẩm thủy sản. Phát triển chuỗi đại lý phân phối, tiêu thụ sản phẩm thủy
sản.
- Cải tiến công nghệ bảo quản đông lạnh,
công nghệ bảo quản sản phẩm tươi sống.
- Điều tra, đánh giá hiện trạng và đề
xuất giải pháp thúc đẩy chế biến, tiêu thụ sản phẩm thủy sản nội địa.
- Đẩy mạnh quản lý chất lượng sản phẩm
thủy sản. Phát triển các sản phẩm mới, sản phẩm giá trị cao. Đảm bảo chất lượng,
an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định trong
nước và quốc tế.
- Nâng cao tỷ trọng sản phẩm chế biến
có chất lượng, sức cạnh tranh cao phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu;
chuyển dịch hợp lý cơ cấu sản phẩm theo hướng nâng cao tỷ trọng các sản phẩm chế
biến.
5. Tăng cường
năng lực trong công tác quản lý, đào tạo nguồn nhân lực.
- Tăng cường các biện pháp quản lý
Nhà nước trong công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát hoạt động thủy
sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản gắn với bảo vệ ngư dân và quốc phòng an ninh trên
biển đảo.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính trong ngành thủy sản; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức ngành thủy sản.
- Thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao, có kỹ thuật, chuyên môn sâu và đào tạo nghề
cho lao động trong các lĩnh vực về sản xuất và chế biến thủy sản.
- Tăng cường phối hợp, hợp tác với
các cơ quan, tổ chức quốc tế trong việc đào tạo, chuyển giao khoa học, công nghệ
và phát triển nguồn nhân lực.
- Tập trung thực hiện có hiệu quả
chương trình đào tạo nghề phục vụ khai thác, nuôi trồng thủy sản và chế biến thủy
sản, trong đó ưu tiên đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác.
6. Phát triển thị
trường, xúc tiến
thương mại.
Phát triển, mở rộng thị trường nội địa
trong đó tập trung phát triển mở rộng các thị trường trọng điểm và tiềm năng;
nâng cao năng lực trao đổi, tiếp cận thông tin thị trường, thương mại thủy sản
cho doanh nghiệp, cán bộ quản lý và các bên có liên quan. Thực hiện việc truy
xuất nguồn gốc và xây dựng thương hiệu các sản phẩm thủy sản có lợi thế cạnh
tranh cao.
7. Triển khai thực hiện chính sách
- Tiếp tục triển khai thực hiện các
chính sách hiện có của Trung ương, tỉnh; đề xuất chính sách mới nhằm huy động mọi
nguồn lực, thành phần kinh tế đầu tư phát triển bền vững lĩnh vực thủy sản.
- Ngân sách nhà nước ưu tiên thực hiện
đầu tư, hỗ trợ: Phát triển hạ tầng, kỹ thuật ngành thủy sản đồng bộ; giảm cường
lực khai thác thủy sản để bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản,
chuyển đổi nghề từ khai thác thủy sản sang các ngành nghề khác; hỗ trợ ngư dân
trong thời gian cấm khai thác thủy sản; tham gia tìm kiếm cứu nạn trên biển,
tham gia bảo vệ quốc phòng an ninh chủ quyền biển, đảo; ứng dụng công nghệ cao
nhằm nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm, giảm tổn thất sau thu hoạch,
giảm giá thành sản xuất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; hỗ
trợ thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho tổ chức cộng đồng
tham gia quản lý, bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản; hỗ trợ, khuyến khích
phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển; thực hiện có hiệu quả chính sách ưu
đãi thuế, phí đối với các hoạt động trong các lĩnh vực của ngành thủy sản nhằm
tạo điều kiện phát triển thủy sản thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh; thực hiện tốt vốn tín dụng đầu tư phát triển,
chính sách bảo hiểm cho tàu cá và thuyền viên; người lao động và cơ sở nuôi trồng
thủy sản; hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lý các sản phẩm
thủy sản chủ lực; tham gia giới thiệu, quảng bá sản phẩm trong nước và quốc tế.
V. NGUỒN KINH PHÍ
THỰC HIỆN:
Nguồn ngân sách nhà nước (Nguồn ngân
sách Trung ương; nguồn ngân sách địa phương (gồm: Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ
bản tập trung; nguồn thu tiền sử dụng đất; nguồn vốn sự nghiệp)); nguồn vốn lồng
ghép các chương trình dự án ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch
này; hằng năm báo cáo tình hình triển khai, trong đó nêu rõ việc đã hoàn thành,
việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục thực hiện Chiến
lược gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 11 hàng năm
để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan và các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; tham
mưu xây dựng các chương trình, đề án có liên quan. Đề xuất, kiến nghị, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền, bổ sung,
điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Làm đầu mối phối hợp, trao đổi
thông tin với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình tổ chức thực
hiện Chiến lược trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
triển khai thực hiện Kế hoạch, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện báo cáo cho
UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố
trí kinh phí phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước để thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan rà soát lại quy
hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản; xây dựng cơ chế chính sách; lồng ghép, bố
trí nguồn vốn để thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn nhà đầu tư hoàn thiện các hồ sơ
thủ tục đầu tư các dự án phát triển kinh tế thủy sản.
5. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các
nhiệm vụ về khoa học công nghệ để phục vụ phát triển thủy sản. Đẩy mạnh việc ứng
dụng, chuyển giao và ưu tiên nguồn lực về khoa học, công nghệ cao; hỗ trợ các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý sản phẩm,
truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm thủy đặc sản của tỉnh.
6. Sở Công thương chủ trì, tham mưu đẩy
mạnh phát triển công nghiệp chế biến thủy hải sản trên địa bàn; phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các giải pháp thúc đẩy, phát triển,
mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại cho sản phẩm thủy sản.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường quản
lý, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng đất và khu vực sông, ven biển, biển nuôi trồng
thủy sản. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện việc giao khu
vực sông, ven biển, biển nuôi trồng thủy sản theo quy định. Tăng cường giám sát
việc thực hiện Luật bảo vệ môi trường, đánh giá tác động môi trường; thực hiện
xử lý theo quy định các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trong lĩnh vực thủy sản.
8. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức phụ trách công tác quản lý nhà nước về thủy sản.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
phối hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện tốt các mục tiêu về việc
làm và đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ
đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông phối hợp với các cơ quan đơn vị
liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về phát triển thủy sản, đặc biệt tuyên truyền rộng rãi Kế hoạch
này và Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
11. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Hà Tĩnh xây dựng chương trình truyền thông, đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền về các chủ trương, chính sách thực hiện Kế hoạch.
12. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Hà
Tĩnh chỉ đạo tổ chức tín dụng ưu tiên vốn, triển khai các chính sách tín dụng của
Chính phủ; tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận nguồn vốn vay phát
triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm thủy sản.
13. Hội Nông dân tỉnh phối hợp với
ngành nông nghiệp cùng các tổ chức chính trị xã hội vận động, khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi để người dân tích cực tham gia vào các tổ chức kinh tế hợp
tác, câu lạc bộ và các hoạt động sản xuất thủy sản.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố căn cứ quy định của Luật Thủy sản 2017, các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật, Chiến lược phát triển thủy sản, các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và nội dung Kế hoạch này để tổ chức thực hiện:
- Rà soát, củng cố bộ máy, nâng cao
năng lực cán bộ quản lý Nhà nước chuyên ngành thủy sản tại địa phương.
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
tại địa phương. Ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư do cấp huyện, thị xã, thành phố
quản lý, chủ động huy động các nguồn lực hợp pháp thực hiện các chương trình, đề
án, dự án... nhằm thực hiện hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch đề ra.
- Triển khai thực hiện cơ chế chính
sách huy động nguồn lực của địa phương và vốn ngoài ngân sách phù hợp điều kiện
của địa phương để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ của Kế hoạch; thực hiện lồng
ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác có cùng nội dung, nhiệm vụ của Kế
hoạch.
- Tiếp tục tổ chức lại công tác sản
xuất nuôi trồng, khai thác, dịch vụ hậu cần nghề cá để tạo sự ổn định, nâng cao
giá trị sản phẩm và tăng thu nhập cho lao động.
- Tổ chức tuyên truyền, triển khai thực
hiện Kế hoạch đến cán bộ, ngư dân và những đối tượng có liên quan để nắm bắt được
định hướng chung của ngành Thủy sản.
- Chỉ đạo thực hiện, tổ chức theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn; thực hiện chế độ báo cáo,
đánh giá theo quy định.
15. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung một số nội dung, nhiệm vụ cho phù hợp, các sở,
ban, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan có văn bản đề xuất, gửi Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh, các PCVP/UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và đơn vị liên quan;
- Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy,
UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, NL.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Sơn
|