BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2024/TT-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 6 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH DANH MỤC CÁC LĨNH VỰC VÀ THỜI HẠN NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN KHÔNG ĐƯỢC
THÀNH LẬP, GIỮ CHỨC DANH, CHỨC VỤ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN, CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN, CÔNG TY CỔ PHẦN, CÔNG TY HỢP DANH, HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP
HỢP TÁC XÃ SAU KHI THÔI CHỨC VỤ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Phòng,
chống tham nhũng ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 59/2019/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng
và Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Nghị định số 89/2022/NĐ-CP
ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông
tư quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không
được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã sau khi thôi chức vụ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định danh mục các lĩnh vực và thời
hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản
lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
công ty hợp danh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây
mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi chức vụ trong lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với người có chức vụ, quyền
hạn sau khi thôi chức vụ tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thuộc
lĩnh vực quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan trong phòng, chống tham nhũng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Người có chức vụ, quyền hạn là những người theo
quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng.
2. Người giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh
là người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật
Doanh nghiệp.
3. Người giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được xác định theo quy định tại Điều
56, 65, 67,68, 69 Luật Hợp tác xã.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện
Việc thực hiện quy định thời hạn đối với người có
chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều
hành doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây
mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ tuân thủ theo các quy định
của Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; Luật Doanh nghiệp; Luật
Hợp tác xã và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 5. Danh mục các lĩnh vực
người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản
lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
công ty hợp danh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau khi thôi chức vụ
Danh mục các lĩnh vực người có chức vụ, quyền hạn
không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý
sau khi thôi giữ chức vụ, bao gồm:
1. Quản lý nhà nước về đầu tư ra nước ngoài.
2. Quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư.
3. Quản lý nhà nước về thẩm định dự án.
4. Quản lý nhà nước về đấu thầu.
5. Quản lý nhà nước về lập, phân bổ, quản lý kế hoạch
vốn.
6. Quản lý nhà nước về quy hoạch.
7. Quản lý nhà nước về khu công nghiệp - khu chế xuất
- khu kinh tế.
8. Quản lý nhà nước về phát triển doanh nghiệp và
đăng ký kinh doanh.
9. Quản lý nhà nước về ODA, vốn vay ưu đãi, viện trợ
không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức, viện trợ của Việt Nam
cho các nước.
10. Quản lý nhà nước về hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác.
11. Quản lý nhà nước về thống kê.
12. Chương trình, dự án, đề án do người thôi giữ chức
vụ khi đang là cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp nghiên cứu, xây dựng hoặc
thẩm định, phê duyệt thuộc các lĩnh vực được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4,
5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 Điều này.
Điều 6. Thời hạn người có chức
vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành
doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau khi thôi chức vụ
1. Trong thời hạn 24 tháng kể từ khi thôi chức vụ,
quyền hạn theo quyết định của cấp có thẩm quyền, người có chức vụ, quyền hạn
công tác trong các lĩnh vực được quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều 5 không
được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý.
2. Thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức
vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với người
thôi giữ chức vụ khi đang là cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp nghiên cứu,
xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt Chương trình, dự án, đề án quy định tại khoản
12 Điều 5 là thời hạn thực hiện xong chương trình, dự án, đề án.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16
tháng 8 năm 2024.
2. Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện Thông
tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc
có vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để được xem xét, hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện KSND tối cao, TAND tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, TP trực thuộc TW; Ban Quản lý các khu công
nghiệp, khu kinh tế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Lưu: VT, TCCB (Q).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Chí Dũng
|