ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 826/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 12 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN PHÒNG, TRÁNH, ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ
RỦI RO THIÊN TAI XẢY RA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 16 tháng 9 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết
về cấp độ rủi ro thiên tai;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 53/TTr-SNN ngày 09 tháng 3
năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Phương án phòng, tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai
xảy ra trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Trưởng Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn;
- Ban chỉ đạo Trung ương về PCTT;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN
- Phó Chánh VP (NLN) UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Đài PT và TH tỉnh, Báo Yên Bái;
- Lưu: VT, NLN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khánh
|
PHƯƠNG ÁN
PHÒNG, TRÁNH, ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 826/QĐ-UBND ngày 12
tháng 5 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Điều 1. Mục
đích
Hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại
do thiên tai gây ra, đặc biệt là người, tài sản và các công trình trọng yếu. Kịp
thời di dời, sơ tán dân ở khu vực xung yếu, có nguy cơ cao đến nơi an toàn, nhất
là đối với người già, người khuyết tật, trẻ em và phụ nữ mang thai.
Điều 2. Yêu cầu
1. Tất cả các ngành, các cấp quán triệt
và thực hiện nghiêm túc phương châm “bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại
chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và nguyên tắc “phòng ngừa chủ
động, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả”.
2. Người dân theo dõi chặt chẽ diễn
biến của thiên tai, nghiêm chỉnh chấp hành các mệnh lệnh, hướng dẫn, cảnh báo của
chính quyền, cơ quan chức năng; đồng thời chủ động, nâng
cao ý thức tự giác tham gia cùng chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể ở địa
phương trong công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả do thiên tai
gây ra.
Chương II
CÁC LOẠI THIÊN
TAI VÀ CẤP ĐỘ CỦA CÁC LOẠI THIÊN TAI CÓ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN
BÁI
Điều 3. Các loại
thiên tai có khả năng ảnh hưởng
1. Áp thấp nhiệt đới, bão.
2. Lốc, sét, mưa đá.
3. Rét hại, sương muối.
4. Sương mù.
5. Mưa lớn.
6. Nắng nóng, hạn hán.
7. Lũ, ngập lụt.
8. Lũ quét.
9. Sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ
hoặc dòng chảy.
10. Động đất.
Điều 4. Cấp độ rủi
ro thiên tai có khả năng xảy ra đối với các loại thiên tai có nguy cơ ảnh hưởng
1. Đối với Áp thấp nhiệt đới, bão: cấp
độ rủi ro cao nhất là cấp 3.
2. Lốc, sét, mưa đá: cấp độ rủi ro
cao nhất là cấp 2.
3. Rét hại, sương muối: cấp độ rủi ro
cao nhất là cấp 2.
4. Sương mù: cấp độ rủi ro cao nhất
là cấp 1.
5. Mưa lớn: cấp độ rủi ro cao nhất là
cấp 3.
6. Đối với nắng nóng: cấp độ rủi ro
cao nhất là cấp 2.
7. Đối với hạn hán: cấp độ rủi ro cao
nhất là cấp độ 2.
8. Đối với lũ, ngập lụt: cấp độ rủi
ro cao nhất là cấp 4.
9. Lũ quét: cấp độ rủi ro cao nhất là
cấp 2.
10. Đối với sạt lở đất, sụt lún đất
do mưa lũ hoặc dòng chảy: cấp độ rủi ro cao nhất là cấp 2.
11. Đối với động đất: cấp độ rủi ro
cao nhất là cấp 2.
(Cấp độ rủi ro thiên tai được quy
định tại Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ).
Chương III
CHỈ ĐẠO, ĐIỀU
HÀNH PHÒNG, TRÁNH, ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
Mục I. BÃO, ÁP THẤP
NHIỆT ĐỚI, MƯA LỚN, LŨ, NGẬP LỤT, LŨ QUÉT, SẠT LỞ ĐẤT
Điều 5. Áp thấp
nhiệt đới và bão: Ở cấp độ rủi ro là cấp độ 3
1. Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Cơ quan chỉ huy:
a) Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở
Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan.
b) Cấp huyện: Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố.
c) Cấp xã: Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn.
3. Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công
an, Đoàn thanh niên, Dân quân tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
4. Phương tiện, trang thiết bị: Các
loại ca nô, tàu thuyền, xuồng, xe lội nước, các loại phao, áo phao cứu sinh và
các trang thiết bị thông dụng và chuyên dụng khác.
Điều 6. Mưa lớn,
lũ, ngập lụt
1. Đối với mưa lớn, lũ, ngập lụt ở cấp
độ rủi ro là cấp độ 1
a) Cơ quan chỉ huy:
- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
b) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công
an, Đoàn thanh niên, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của huyện, thị xã,
thành phố.
c) Phương tiện, trang thiết bị: Các
loại ca nô, xuồng và các trang thiết bị khác.
2. Đối với mưa lớn, lũ, ngập lụt ở cấp
độ rủi ro là cấp độ 2, cấp độ 3 và lũ, ngập lụt ở cấp độ 4.
a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
b) Cơ quan chỉ huy:
- Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở
Giao thông vận tải và các sở, ngành liên quan.
- Cấp huyện: Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố.
- Cấp xã: Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn.
c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công
an, Đoàn thanh niên, Dân quân tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
d) Phương tiện, trang thiết bị: Các
loại ca nô, tàu thuyền, xuồng, máy bơm nước, các loại phao, áo phao cứu sinh và
các trang thiết bị khác.
Điều 7. Lũ quét
1. Đối với lũ quét ở cấp độ rủi ro là
cấp độ 1:
a) Cơ quan chỉ huy:
- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
b) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công
an, Đoàn thanh niên, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của huyện, thị xã,
thành phố.
c) Phương tiện, trang thiết bị: Máy
xúc và các trang thiết bị khác.
2. Đối với lũ quét ở cấp độ rủi ro là
cấp độ 2, cấp độ 3
a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
b) Cơ quan chỉ huy:
- Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở
Giao thông vận tải và các sở, ngành liên quan.
- Cấp huyện: Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố.
- Cấp xã: Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn.
c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công
an, Đoàn thanh niên, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
d) Phương tiện, trang thiết bị: Máy
xúc, máy bơm nước, các loại phao, áo phao cứu sinh và các trang thiết bị
khác.
Điều 8. Sạt lở đất,
sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
1. Đối với sạt lở đất, sụt lún đất do
mưa lũ hoặc dòng chảy ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1:
a) Cơ quan chỉ huy:
- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
b) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công
an, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của huyện, thị xã, thành phố.
c) Phương tiện, trang thiết bị: máy cẩu,
máy xúc, ca nô, máy cắt bê tông, máy đục bê tông và các loại trang thiết bị
khác.
2. Đối với sạt lở đất, sụt lún đất do
mưa lũ hoặc dòng chảy ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2:
a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
b) Cơ quan chỉ huy:
- Cấp tỉnh: Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành
liên quan.
- Cấp huyện: Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố.
- Cấp xã: Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn.
c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công
an, Đoàn thanh niên, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
d) Phương tiện, trang thiết bị: máy cẩu,
máy xúc và các loại trang thiết bị khác.
Mục II. NẮNG NÓNG,
HẠN HÁN
Điều 9. Nắng
nóng, hạn hán
1. Đối với nắng nóng, hạn hán ở cấp độ
rủi ro là cấp độ 1
a) Cơ quan chỉ huy:
- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
b) Lực lượng ứng cứu: Các đơn vị quản
lý khai thác thủy nông và các lực lượng của huyện, thị xã, thành phố; huy động
nhân dân các xã, phường, thị trấn nơi có hạn thực hiện chống hạn.
c) Phương tiện, trang thiết bị: Trạm
bơm, máy bơm nước, các hệ thống thiết bị làm mát, các thiết bị cấp nước và các
trang thiết bị khác.
2. Đối với nắng nóng, hạn hán ở cấp độ
rủi ro là cấp độ 2
a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh;
b) Cơ quan chỉ huy:
- Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở
Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan;
- Cấp huyện: Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố.
- Cấp xã: Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn.
c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công
an, Đoàn thanh niên, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
d) Phương tiện, trang thiết bị: Trạm
bơm, máy bơm nước, các hệ thống thiết bị làm mát, các thiết bị cấp nước và các
trang thiết bị khác.
Mục III. ĐỘNG ĐẤT
Điều 10. Động đất
1. Đối với động đất ở cấp độ rủi ro
là cấp độ 1:
a) Cơ quan chỉ huy:
- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố;
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
b) Lực lượng ứng cứu: Các lực lượng
chuyên trách, Sở Y tế, Quân đội, Công an, dân quân tự vệ và các lực lượng khác
của tỉnh.
c) Phương tiện, trang thiết bị: Các
trang thiết bị cứu sập đổ công trình, tìm kiếm cứu nạn đường bộ, trang thiết bị
y tế và các trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn khác.
2. Đối với động đất ở cấp độ rủi ro
là cấp độ 2:
a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
b) Cơ quan chỉ huy:
- Cấp tỉnh: Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Giao thông Vận
tải, Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên quan.
- Cấp huyện: Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố.
- Cấp xã: Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn.
c) Lực lượng ứng cứu: Các lực lượng chuyên trách, Sở Y tế, Quân đội, Công an, dân quân tự vệ
và các lực lượng khác của tỉnh.
d) Phương tiện, trang thiết bị: các
trang thiết bị cứu sập đổ công trình, tìm kiếm cứu nạn đường bộ, trang thiết bị
y tế và các trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn khác.
Mục IV. LỐC, SÉT,
MƯA ĐÁ
Điều 11. Lốc,
sét, mưa đá
1. Đối với lốc, sét, mưa đá ở cấp độ
rủi ro là cấp độ 1
a) Cơ quan chỉ huy:
- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
b) Lực lượng ứng cứu: Lực lượng của
các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn.
c) Phương tiện, trang thiết bị: Các
loại xe cứu hộ; các trang thiết bị thông dụng và chuyên dụng khác.
2. Đối với lốc, sét, mưa đá ở cấp độ
rủi ro là cấp độ 2
a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
b) Cơ quan chỉ huy:
- Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở
Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan.
- Cấp huyện: Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố.
- Cấp xã: Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn.
c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công
an, Đoàn thanh niên, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
d) Phương tiện, trang thiết bị: Các
loại xe cứu hộ và các trang thiết bị thông dụng và chuyên dụng khác.
Mục V. RÉT HẠI,
SƯƠNG MUỐI, SƯƠNG MÙ
Điều 12. Rét hại,
sương muối, sương mù
1. Đối với rét hại, sương muối, sương
mù ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1
a) Cơ quan chỉ huy:
- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
b) Lực lượng ứng cứu: Lực lượng của
các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn.
c) Phương tiện, trang thiết bị: Các
loại xe cứu hộ; các vật liệu che chắn, quây kín cho vật nuôi và các trang thiết
bị khác.
2. Đối với rét hại, sương muối ở cấp
độ rủi ro là cấp độ 2, cấp độ 3
a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
b) Cơ quan chỉ huy:
- Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở
Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan.
- Cấp huyện: Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố.
- Cấp xã: Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn.
c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công
an, Đoàn thanh niên, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
d) Phương tiện, trang thiết bị: Các
loại xe cứu hộ; các vật liệu che chắn, quây kín cho vật nuôi và các trang thiết
bị khác.
Chương IV
CÁC BIỆN PHÁP
PHÒNG, TRANH, ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
Điều 13. Áp thấp
nhiệt đới và bão: ở cấp độ rủi ro là cấp độ 3
Triển khai thực hiện theo Phương án ứng
phó bão mạnh, siêu bão đổ bộ vào tỉnh ban hành tại Quyết định số 1126/QĐ-UBND
ngày 25/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng thời, báo cáo và đề nghị Thủ tướng
Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia
Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ khi vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh.
Điều 14. Mưa lớn,
lũ, lũ quét và ngập lụt
1. Đối với mưa lớn, lũ, lũ quét và ngập
lụt ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ theo tình tình thực tế khẩn trương triển khai phương án, kế hoạch
phòng, chống, ứng phó với mưa lớn, lũ, lũ quét và ngập lụt tại địa phương. Thống
kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ huy Phòng chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Đối với mưa lớn, lũ, lũ quét và ngập
lụt ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2; mưa lớn, lũ và ngập lụt ở cấp độ 3 và lũ, ngập
lụt ở cấp độ 4:
Thực hiện theo phương án chủ động
phòng, chống, ứng phó tình trạng ngập úng do mưa lớn trên địa bàn tỉnh. Sơ tán
người ra khỏi khu vực nguy hiểm, nơi không bảo đảm an toàn
(khi có nguy cơ ngập lụt do mực nước sông Hồng dâng cao trên báo động 3 từ
0,8 m trở lên cần di dời dân tại khu vực các
huyện Trấn Yên, Văn Yên và thành phố Yên Bái dọc sông Hồng cụ thể: thành phố
Yên Bái 1.692 hộ; Trấn Yên 610 hộ; Văn Yên 306 hộ);
tập trung triển khai biện pháp bảo đảm an toàn cho người, đặc biệt
đối tượng dễ bị tổn thương trong tình huống thiên tai khẩn
cấp. Đồng thời, báo cáo và đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương
về Phòng chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn
hỗ trợ khi vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh.
Điều 15. Sạt lở
đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
1. Đối với sạt lở đất, sụt lún đất do
mưa lũ hoặc dòng chảy ở cấp độ rủi ro là cấp độ 1.
- Thông báo thường xuyên và liên tục
các vị trí bờ sông, bờ suối có nguy cơ sạt lở để người dân biết, chủ động di dời;
tổ chức tuyên truyền, vận động, hỗ trợ người dân di dời ra khỏi khu vực nguy hiểm
đến nơi an toàn.
- Thường xuyên kiểm tra các trường hợp
xây dựng công trình trên hành lang bảo vệ bờ sông, bờ suối; nếu phát hiện công
trình, vật kiến trúc xây dựng, xâm phạm trái phép thì kiên quyết xử phạt, buộc
tháo dỡ, khôi phục lại nguyên trạng; tổ chức cưỡng chế tháo dỡ nếu không chấp
hành.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các chủ
đầu tư, chủ dự án thực hiện xây dựng công trình phòng, chống sạt lở, bảo vệ bờ
sông, bờ suối đúng tiến độ.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ theo tình tình thực tế khẩn trương triển khai phương án, kế hoạch
phòng, chống, ứng phó với sạt lở đất, sụt lún đất do mưa
lũ hoặc dòng chảy tại địa phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo
cáo về Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Đối với sạt lở đất, sụt lún đất do
mưa lũ hoặc dòng chảy ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2.
a) Công tác tổ chức phòng, tránh, ứng
phó
- Thường xuyên kiểm tra, rà soát các
khu vực có nguy cơ sạt lở tại các tuyến sông, suối trên địa bàn tỉnh, tiến hành
cắm biển cảnh báo nguy hiểm sạt lở, phân loại mức độ sạt lở và sắp xếp thứ tự ưu tiên xử lý sạt lở theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quyết
định số 01/2011/QĐ-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, từ đó
có biện pháp xử lý sạt lở phù hợp; trong đó, ưu tiên các vị trí tập trung dân
cư đông, các công trình phúc lợi công cộng quan trọng, công trình phục vụ quốc
phòng - an ninh; tổ chức tuyên truyền cho nhân dân sinh sống xung quanh để
biết và chủ động phòng, tránh.
- Thường xuyên kiểm tra và xử lý đối
với những trường hợp vi phạm, lấn chiếm trái phép hành lang bảo vệ an toàn bờ
sông, bờ suối và lập các bến bãi trái phép gây sạt lở trên địa bàn tỉnh.
- Khẩn trương đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các công trình bảo vệ bờ sông, bờ suối; thường xuyên tổ chức kiểm tra các
tuyến kè bảo vệ bờ sông, bờ suối đã được đầu tư xây dựng để kịp thời phát hiện
các vị trí xuống cấp, hư hỏng và có kế hoạch duy tu, sửa chữa đảm bảo an toàn
công trình nhằm phát huy hiệu quả phòng, chống sạt lở.
b) Công tác tổ chức khắc phục hậu quả
- Khẩn trương, kịp thời ứng cứu người,
trục vớt tài sản và đảm bảo an ninh, trật tự tại khu vực xảy
ra sạt lở.
-Tổ chức vận động di dời và hỗ trợ
nhân dân di dời ra khỏi khu vực nguy hiểm đến nơi an toàn; tổ chức tốt lực lượng thường xuyên chốt chặn tại các
vị trí đã xảy ra sạt lở, kiên quyết không để người dân quay lại khu vực sạt lở
để di dời tài sản hoặc ở lại các căn nhà có nguy cơ tiếp tục sạt lở, bảo vệ tài
sản của hộ dân sau khi đã di dời.
- Kịp thời cứu trợ các cá nhân, hộ
gia đình bị thiệt hại sau thiên tai.
- Thống kê, đánh giá thiệt hại và đề
xuất các biện pháp khôi phục sản xuất, kinh doanh, ổn định
đời sống cho nhân dân.
Điều 16. Nắng
nóng, hạn hán
1. Đối với nắng nóng, hạn hán ở cấp độ
rủi ro là cấp độ 1
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ theo tình tình thực tế khẩn trương triển khai phương án, kế hoạch
phòng, chống, ứng phó với nắng nóng, hạn hán tại địa
phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ huy Phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Đối với nắng nóng, hạn hán ở cấp độ
rủi ro là cấp độ 2
- Triển khai các biện pháp bảo vệ sức
khỏe, phòng bệnh, đặc biệt là cho trẻ em và người già.
- Thực hiện các biện pháp tiết kiệm
nguồn nước để đề phòng hiện tượng mùa khô và hạn hán kéo dài.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất vụ Đông
Xuân hợp lý, bố trí diện tích và cơ cấu, thời vụ gieo trồng phù hợp với năng lực
nguồn nước hiện có.
- Tăng cường công tác nạo vét, gia cố,
duy tu sửa chữa hệ thống kênh tưới để đảm bảo đủ cung cấp nước phục vụ sản xuất
nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sinh hoạt, phòng chống cháy rừng. Chuẩn bị
phương tiện, trang thiết bị hỗ trợ cấp nước phòng, chống hạn khi cần thiết.
- Tổ chức vận hành các công trình thủy
lợi, các cống lấy nước, trạm bơm nước tưới đảm bảo điều kiện các công trình thủy
lợi vận hành tốt, cung cấp đủ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, phòng, chống cháy rừng, hạn chế ô nhiễm nguồn nước.
- Chủ động phối hợp với các đơn vị quản
lý khai thác thủy nông để chủ động thông báo đến các địa phương lấy nước, trữ
nước đủ cho sản xuất nông nghiệp.
Điều 17. Động đất
1. Đối với động đất ở cấp độ 1
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ theo tình tình thực tế khẩn trương triển khai Phương án, kế hoạch
phòng, chống, ứng phó với động đất tại địa phương. Tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Đối với động đất ở cấp độ 2
Triển khai thực hiện ứng phó và khắc
phục hậu quả động đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Đồng thời, báo cáo và đề nghị
Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai và Ủy ban
Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ khi vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh.
Điều 18. Lốc,
sét, mưa đá
1. Đối với lốc, sét, mưa đá ở cấp độ
rủi ro là cấp độ 1
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ theo tình hình thực tế khẩn trương triển khai phương án, kế hoạch
ứng phó với lốc, sét, mưa đá tại địa phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng
hợp, báo cáo về Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Đối với lốc, sét, mưa đá ở cấp độ
rủi ro là cấp độ 2
a) Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh khẩn trương triển khai Phương án, Kế hoạch ứng phó với
lốc, sét, mưa đá trên địa bàn tỉnh.
b) Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố triển khai công tác phòng, tránh và ứng phó.
- Trên đất liền:
+ Xây dựng các công trình, nhà ở kiên
cố, thường xuyên chằng chống nhà cửa để tăng độ vững chắc
nhằm đề phòng giông gió, lốc xoáy. Nếu nhà ở lợp bằng lá, tôn
tráng kẽm, fibroximăng, ngói có thể dằn lên mái nhà các loại
thanh nẹp bằng gỗ, sắt, dây kẽm cỡ lớn hoặc các bao chứa cát để hạn chế tốc mái
khi có giông gió, lốc xoáy.
+ Chặt tỉa cành, nhánh của các cây
cao, dễ gẫy đổ, cây nằm gần nhà ở, lưới điện...; kiểm tra
mức độ an toàn, vững chắc của các biển quảng cáo, pa nô, áp phích; các khu vực
nhà lá, nhà tạm và các giàn giáo của công trình cao tầng đang thi công.
+ Khi có mưa kèm theo giông, cần sơ
tán người già và trẻ em ra khỏi những căn nhà tạm, đến những nơi an toàn, vững
chắc hơn; tránh nấp dưới bóng cây, trú ẩn trong nhà tạm dễ
bị đổ, gẫy gây tai nạn.
+ Tổ chức thông tin, tuyên truyền đến
nhân dân những bản tin dự báo, cảnh báo mưa đá để chủ động
phòng, tránh an toàn cho người, vật nuôi, cây trồng và các tài sản khác; hạn chế
tác hại của mưa đá đối với các vật dụng, đồ dùng, máy móc....
+ Thường xuyên theo dõi tình hình thời
tiết, thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng để kịp thời có biện
pháp phòng, tránh và ứng phó hiệu quả.
- Trên sông, hồ: Các cơ quan chức
năng thông báo, yêu cầu và kiểm tra các chủ phương tiện tàu thuyền hoạt động
trên sông, hồ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Toàn bộ thuyền viên phải mặc áo
phao và chuẩn bị đầy đủ phao cứu sinh trên thuyền khi đang ở trên sông, trên hồ.
+ Khi thấy ổ mây giông thì phải nhanh
chóng trở vào bờ hoặc di chuyển tìm nơi tránh, trú an toàn.
+ Thường xuyên kiểm tra hệ thống, thiết
bị thông tin liên lạc, đảm bảo luôn hoạt động hiệu quả để kịp thời thông báo
cho cơ quan chức năng khi gặp sự cố, tình huống nguy hiểm, bất lợi.
3. Công tác tổ chức khắc phục hậu quả:
Sau khi xảy ra giông gió, lốc xoáy, mưa đá các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ khẩn trương huy động lực lượng,
phương tiện, vật tư, thiết bị để nhanh chóng xử lý sự cố, khắc phục hậu quả
thiên tai, trong đó tập trung một số công việc cấp thiết:
- Khẩn trương cứu nạn, cứu hộ cho người và tài sản.
- Chủ động tiến hành cắt điện cục bộ
tại nơi xảy ra sự cố ngay khi phát hiện tình trạng mất an toàn trong vận hành
lưới điện do bị ảnh hưởng của giông gió, lốc xoáy. Sau khi khắc phục, sửa chữa
và đảm bảo chắc chắn an toàn của hệ thống điện thì phải khôi phục lại ngay việc
cung cấp điện cho khu vực để nhân dân ổn định sinh hoạt và
sản xuất.
- Khẩn trương sửa chữa gia cố công
trình, nhà ở dân cư bị hư hỏng, thu dọn cây xanh bị đổ, gẫy
và xử lý vệ sinh môi trường theo quy định.
- Kịp thời cứu trợ các cá nhân, hộ
gia đình bị thiệt hại sau thiên tai.
- Thống kê, đánh giá thiệt hại và đề
xuất các biện pháp khôi phục sản xuất, kinh doanh, ổn định
đời sống cho nhân dân.
Điều 19. Rét hại,
sương muối, sương mù
1. Đối với rét hại, sương muối ở cấp
độ rủi ro là cấp 1
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ theo tình hình thực tế khẩn trương triển khai Phương án, kế hoạch
ứng phó với rét hại, sương muối tại địa phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và
tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Đối với rét hại, sương muối ở cấp
độ rủi ro là cấp độ 2
a) Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh khẩn trương triển khai Phương án, Kế hoạch ứng phó với
rét hại, sương muối trên địa bàn tỉnh.
b) Các Sở, ngành, huyện, thị xã,
thành phố triển khai công tác phòng, tránh và ứng phó:
- Triển khai biện pháp chống rét cho
người, đặc biệt cho đối tượng dễ bị tổn thương.
- Triển khai chống rét và bảo đảm nguồn
thức ăn cho gia súc.
- Triển khai biện pháp bảo vệ cây trồng
phù hợp.
3. Đối với sương mù ở cấp độ rủi ro
là cấp 1 và cấp 2: Khi có sương mù xuất hiện, người điều
khiển phương tiện giao thông, tàu thuyền cần quan sát, giảm
tốc độ để lưu thông an toàn.
4. Công tác tổ chức khắc phục hậu quả:
Sau khi xảy ra rét hại, sương muối và tai nạn do sương mù dày đặc, hạn chế tầm
nhìn gây ra, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo
chức năng, nhiệm vụ khẩn trương huy động lực lượng, phương tiện, vật tư, thiết
bị để nhanh chóng xử lý sự cố, khắc phục hậu quả thiên
tai, trong đó tập trung một số công việc cấp thiết:
- Khẩn trương cứu nạn, cứu hộ cho người
và tài sản.
- Kịp thời cứu trợ các cá nhân, hộ
gia đình bị thiệt hại sau thiên tai.
- Thống kê, đánh giá thiệt hại và đề
xuất các biện pháp khôi phục sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống cho nhân
dân.
Điều 20. Tổ chức
di dời, sơ tán dân khi có thiên tai xảy ra
Các huyện, thị xã, thành phố và cơ
quan chức năng tổ chức di dời dân trong các nhà ở không kiên cố, có khả năng bị
đổ, sập và những khu vực xung yếu để đảm
bảo an toàn tính mạng cho nhân dân.
1. Huy động lực lượng gồm: Quân sự,
Công an, Y tế, Chữ thập đỏ, Đoàn Thanh niên... cùng các phương tiện để giúp dân
di chuyển nhanh.
2. Phân công lãnh đạo Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố, thành viên Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn huyện, thị xã, thành phố trực tiếp xuống địa bàn xã, phường, thị
trấn tại khu vực phải di dời dân và các điểm ở tạm để kiểm
tra, tổ chức thực hiện kế hoạch chu đáo, an toàn.
3. Bố trí lực lượng thực hiện nhiệm vụ
đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, hậu cần, chăm lo đời sống cho người
dân... tại nơi ở tạm và bảo vệ công trình, tài sản, nhà ở của dân tại những nơi
đã di dời.
(chi
tiết tại Phụ lục 01, 02, 03)
Chương V
LỰC LƯỢNG,
PHƯƠNG TIỆN PHÒNG, TRÁNH, ỨNG PHÓ THIÊN TAI
Điều 21. Lực lượng
Lực lượng dự kiến huy động từ các sở,
ban, ngành của tỉnh đến các đơn vị cấp huyện và xã, phường, thị trấn tham gia
công tác phòng, tránh, ứng phó khi xảy ra thiên tai đảm bảo
khoảng 20.000 đến 25.000 người. Trong đó, lực lượng chuyên trách cấp tỉnh khoảng
721 người; lực lượng của các huyện, thị xã, thành phố khoảng 4.000 đến 5.000
người và lực lượng của các sở, ban, ngành, đoàn thể, dân quân, thanh niên xung
kích, tình nguyện viên tại các xã, phường, thị trấn khoảng 19.000 người. Tùy
theo tình hình diễn biến và mức độ ảnh hưởng, thiệt hại của thiên tai, Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh quyết định việc điều động
và phân công, bố trí lực lượng để chi viện cho các địa phương theo yêu cầu. (chi
tiết tại Phụ lục 04)
Điều 22. Phương
tiện, trang thiết bị
Phương tiện, trang thiết bị dự kiến
huy động để phòng, tránh, ứng phó với thiên tai gồm có phương tiện, trang thiết
bị cơ động, chi viện của các sở, ban, ngành, đơn vị tính và phương tiện, trang
thiết bị tại chỗ của các huyện, thị xã, thành phố. (chi tiết tại Phụ lục 05)
Chương VI
TRÁCH NHIỆM
PHÒNG, TRÁNH, ỨNG PHÓ VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
Điều 23. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố:
a) Căn cứ phương án này rà soát, xây
dựng phương án phòng, tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai
trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
b) Triển khai kịp thời công tác ứng
phó và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra trên địa bàn mình quản lý.
c) Chuẩn bị lực lượng, phương tiện,
trang thiết bị và nhiên liệu sẵn sàng ứng phó kịp thời khi cần huy động.
d) Thực hiện các biện pháp tiết kiệm
nước để đề phòng hiện tượng mùa khô và hạn hán kéo dài. Tổ
chức thông báo rộng rãi cho nhân dân biết về tình hình, diễn biến của thời tiết,
nắng nóng, hạn hán, rét hại, sương muối, sương mù để chủ động phòng, chống ứng
phó kịp thời, khuyến cáo, hướng dẫn người dân chủ động chuyển đổi cây trồng, vật
nuôi phù hợp.
đ) Kiểm tra, lập biên bản, xử lý các
trường hợp xây dựng lấn chiếm hành lang bảo vệ sông, suối, công trình đê điều,
tiêu thoát nước và san lấp sông, suối trái phép.
e) Các địa phương bị thiệt hại do
thiên tai có trách nhiệm kiểm tra, thống kê, đánh giá (nhanh, đầy đủ, chính
xác) và báo cáo cơ quan cấp trên kịp thời theo quy định.
g) Chỉ đạo các đơn vị cấp xã xây dựng
các phương án và tổ chức diễn tập đối với các tình huống thiên tai có thể xảy
ra.
2. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn
a) Thực hiện công tác phòng, chống, ứng
phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại địa bàn mình quản lý theo chức năng, nhiệm
vụ được giao; những vấn đề vượt thẩm quyền, Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn báo cáo ngay bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố chỉ đạo giải quyết.
b) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn bị thiệt hại do thiên tai có trách nhiệm kiểm tra, thống kê, đánh giá
(nhanh, đầy đủ, chính xác) và báo cáo kịp thời bằng văn bản cho cơ quan cấp
trên theo quy định.
Điều 24. Trách
nhiệm của các sở, ban ngành, các tổ chức, lực lượng:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình thời tiết, nắng
nóng, hạn hán, rét hại, sương muối phổ biến, cảnh báo tình hình thời tiết đến từng
địa phương; khuyến cáo, hướng dẫn người dân chủ động chuyển đổi cây trồng, vật nuôi phù hợp.
b) Thường xuyên kiểm tra hoạt động hệ
thống các công trình thủy lợi đảm bảo điều kiện các công trình thủy lợi vận
hành tốt, cung cấp đủ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước,
phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
b) Tổ chức đánh giá hiện trạng môi
trường; điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, tổ chức thực hiện các
biện pháp ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và phục hồi môi trường nhằm hạn
chế ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
c) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh,
Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra,
xử lý các trường hợp khai thác cát, sỏi trái phép gây sạt lở bờ sông, suối,
công trình phòng, chống thiên tai.
3. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra và
tổ chức ứng phó xử lý khi xảy ra sạt lở bờ sông, suối.
b) Tham gia lực lượng tìm kiếm cứu hộ,
cứu nạn khi xảy ra tai nạn trên sông, suối do thiên tai gây ra.
4. Các cơ quan lực lượng vũ trang gồm
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu
hộ, sơ tán dân, cứu sập công trình, khắc phục sự cố khi xảy ra thiên tai gây ảnh
hưởng tới tính mạng và tài sản của nhân dân.
5. Công an tỉnh
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
kiểm tra, xử lý các trường hợp khai thác cát, sỏi trái phép gây sạt lở bờ sông,
suối, công trình phòng, chống thiên tai.
b) Tham gia sơ tán, di dời dân khỏi
những nơi nguy hiểm theo đúng tinh thần chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể làm tốt công tác vận động, tuyên truyền để người dân hiểu, chấp hành sơ
tán, di dời, hạn chế thấp nhất các trường hợp cưỡng chế.
c) Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
và các lực lượng khác làm tốt công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn tính mạng,
tài sản của nhân dân tại nơi ở tạm; bảo vệ các công trình, tài sản, nhà ở của
nhân dân ở những nơi đã di dời.
6. Sở Y tế, Hội Chữ thập đỏ tỉnh và
các bệnh viện triển khai công tác sơ cấp cứu, cứu thương, chữa trị người bị nạn
do thiên tai gây ra.
7. Sở Tài chính
a) Quản lý về ngân sách dự phòng chi
viện ứng cứu, khắc phục hậu quả do thiên tai.
b) Phối hợp với Thường trực Ban chỉ
huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của tỉnh giải quyết kịp thời kinh
phí phục vụ cho công tác tìm kiếm cứu nạn tỉnh đột xuất và hàng năm.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Quản lý công tác kế hoạch, cân đối
bố trí nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản đảm bảo cho công tác phòng chống thiên
tai của tỉnh;
b) Phối hợp với Thường trực Ban chỉ
huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của tỉnh giải quyết kịp thời kinh
phí sửa chữa khẩn cấp các công trình phòng chống lũ, sạt lở
đất đột xuất và hàng năm.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Tổ chức chỉ đạo chương trình giáo
dục cho học sinh phù hợp với tình hình thực tế thiên tai hàng năm và bảo đảm
theo kịp chương trình học chung của cả nước, bảo đảm an toàn cho học sinh trong
thời gian học tập.
b) Tăng cường truyền thông giáo dục
và nâng cao hiểu biết cho học sinh về thiên tai giúp học sinh nắm được và phòng
tránh.
10. Các Sở, ban, ngành khác của tỉnh
có trách nhiệm tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả khi xảy ra thiên tai khẩn cấp.
11. Các đơn vị Quản lý khai thác thủy
nông (các Công ty TNHH: Tân Phú, Nghĩa Văn, Đại Lợi):
a) Có biện pháp quản lý phân phối nước
hợp lý, sử dụng nước tiết kiệm và có hiệu quả, cấp nước cho sinh hoạt và trồng
trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Thường xuyên theo dõi, phát hiện, ngăn
chặn kịp thời, tham mưu, đề xuất các đơn vị chức năng xử lý các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa
đạt tiêu chuẩn theo quy định vào hệ thống công trình thủy lợi, gây ô nhiễm nguồn
nước.
b) Thường xuyên kiểm tra, duy tu, sửa
chữa các công trình thủy lợi, đặc biệt là các cửa cống điều tiết để hạn chế thất
thoát nguồn nước.
c) Chuẩn bị lực lượng, phương tiện,
trang thiết bị và nhiên liệu sẵn sàng ứng phó kịp thời khi có sự cố xảy ra.
12. Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển
khai các nhiệm vụ, đồng thời phải trực tiếp chỉ đạo Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của đơn vị, địa phương mình thực hiện nhiệm vụ được
phân công khi thiên tai xảy ra. Các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn các huyện, thị xã, thành phố và các thành viên Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các xã, phường, thị trấn thực hiện
theo nhiệm vụ và địa bàn được phân công phụ trách.
13. Các tổ chức, lực lượng đóng trên
địa bàn tỉnh, huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn phải chịu mọi sự
điều động và chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
các địa phương đảm bảo cơ chế chỉ huy tập trung, thống nhất trong công tác chuẩn
bị, ứng phó và khắc phục hậu quả thiệt hại do thiên tai gây ra đảm bảo quá
trình xử lý sự cố thiên tai được kịp thời, nhanh chóng và an toàn cho nhân dân.
14. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
kịp thời theo quy định.
Phương án này được phổ biến đến các
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; thông tin rộng rãi đến người dân, các
cơ quan, doanh nghiệp và đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh./.
PHỤ LỤC: 01
SỐ NGƯỜI, SỐ HỘ DÂN DỰ KIẾN PHẢI DI DỜI,
SƠ TÁN TẠM THỜI KHI XẢY RA THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(kèm theo Phương án Phòng, tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên
tai trên địa bàn tỉnh Yên Bái)
STT
|
Xã,
thị trấn
|
Số
hộ cần di dời, sơ tán
|
Số
người cần di dời, sơ tán
|
Ghi
chú
|
|
Tổng
cộng
|
5.985
|
20.876
|
|
I
|
Thành phố Yên Bái
|
2.130
|
6.820
|
|
1
|
Xã Tuy Lộc
|
356
|
1.139
|
|
2
|
Xã Âu Lâu
|
78
|
249
|
|
3
|
Xã Giới Phiên
|
30
|
96
|
|
4
|
Xã Phúc Lộc
|
31
|
99
|
|
5
|
Xã Văn Tiến
|
41
|
131
|
|
6
|
Xã Văn Phú
|
23
|
73
|
|
7
|
Xã Tân Thịnh
|
37
|
122
|
|
8
|
Xã Minh Bảo
|
5
|
16
|
|
9
|
Phường Nam Cường
|
72
|
230
|
|
10
|
Phường Hợp Minh
|
40
|
132
|
|
11
|
Phường Nguyễn Phúc
|
23
|
74
|
|
12
|
Phường Hồng Hà
|
880
|
2.816
|
|
13
|
Phường Nguyễn Thái Học
|
100
|
320
|
|
14
|
Phường Yên Ninh
|
111
|
355
|
|
15
|
Phường Minh Tân
|
114
|
364
|
|
16
|
Phường Đồng Tâm
|
148
|
473
|
|
17
|
Phường Yên Thịnh
|
41
|
131
|
|
II
|
Huyện Yên Bình
|
432
|
1.371
|
|
1
|
Xã Xuân Lai
|
45
|
157
|
|
2
|
Xã Cảm Nhân
|
38
|
133
|
|
3
|
Xã Tân Hương
|
2
|
6
|
|
4
|
Xã Ngọc Chấn
|
23
|
80
|
|
5
|
Xã Yên Bình
|
15
|
52
|
|
6
|
Xã Tích Cốc
|
15
|
50
|
|
7
|
Xã Tân Nguyên
|
14
|
49
|
|
8
|
Xã Bảo Ái
|
32
|
112
|
|
9
|
Xã Văn Lãng
|
31
|
108
|
|
10
|
TT Thác Bà
|
40
|
80
|
|
11
|
Xã Vũ Linh
|
2
|
6
|
|
12
|
Xã Bạch Hà
|
16
|
48
|
|
13
|
TT Yên Bình
|
16
|
56
|
|
14
|
Xã Yên Thành
|
22
|
77
|
|
15
|
Xã Đại Đồng
|
12
|
30
|
|
16
|
Xã Hán Đà
|
54
|
162
|
|
17
|
Xã Phúc An
|
12
|
42
|
|
18
|
Xã Vĩnh Kiên
|
18
|
54
|
|
19
|
Xã Mông Sơn
|
11
|
33
|
|
20
|
Xã Mỹ Gia
|
9
|
22
|
|
21
|
Cảm Ân
|
5
|
14
|
|
III
|
Huyện Mù Cang Chải
|
318
|
1.340
|
|
1
|
Xã Nậm Có
|
35
|
170
|
|
2
|
Xã Cao Phạ
|
18
|
70
|
|
3
|
Xã Nậm Khắt
|
14
|
60
|
|
4
|
Xã Púng Luông
|
10
|
50
|
|
5
|
Xã Pa Pán Tẩn
|
30
|
130
|
|
6
|
Xã Dế Xu Phình
|
15
|
60
|
|
7
|
Xã Chế Cu Nha
|
20
|
80
|
|
8
|
Xã Mồ Dề
|
25
|
90
|
|
9
|
Xã Kim Nọi
|
16
|
60
|
|
10
|
Xã Lao Chải
|
50
|
220
|
|
11
|
Xã Khao Mang
|
30
|
120
|
|
12
|
Xã Hồ Bốn
|
25
|
110
|
|
13
|
Xã Chế Tạo
|
20
|
80
|
|
14
|
Thị trấn Mù Cang Chải
|
10
|
40
|
|
IV
|
Huyện Lục Yên
|
358
|
1.554
|
|
1
|
An Phú
|
31
|
155
|
|
2
|
Minh Tiến
|
5
|
23
|
|
3
|
Vĩnh Lạc
|
5
|
25
|
|
4
|
Mường Lai
|
3
|
12
|
|
5
|
Liễu Đô
|
18
|
85
|
|
6
|
Minh Xuân
|
41
|
197
|
|
7
|
TT Yên Thế
|
2
|
11
|
|
8
|
Yên Thắng
|
|
0
|
|
9
|
Mai Sơn
|
16
|
78
|
|
10
|
Khánh Thiện
|
9
|
45
|
|
11
|
Lâm Thượng
|
6
|
30
|
|
12
|
Tân Phượng
|
20
|
97
|
|
13
|
Khai Trung
|
9
|
45
|
|
14
|
Tân Lĩnh
|
132
|
480
|
|
15
|
Minh Chuẩn
|
|
0
|
|
16
|
Tân Lập
|
|
0
|
|
17
|
Phan Thanh
|
5
|
24
|
|
18
|
Tô Mậu
|
14
|
67
|
|
19
|
An Lạc
|
25
|
100
|
|
20
|
Khánh Hòa
|
|
0
|
|
21
|
Động Quan
|
|
0
|
|
22
|
Trúc Lâu
|
12
|
57
|
|
23
|
Phúc Lợi
|
4
|
18
|
|
24
|
Trung Tâm
|
1
|
5
|
|
V
|
Thị xã Nghĩa Lộ
|
140
|
645
|
|
1
|
Phường Trung Tâm
|
17
|
80
|
|
2
|
Phường Pú Trạng
|
10
|
92
|
|
3
|
Phường Cầu Thia
|
9
|
35
|
|
4
|
Xã Nghĩa Lợi
|
17
|
83
|
|
5
|
Xã Nghĩa An
|
61
|
245
|
|
6
|
Xã Nghĩa Phúc
|
26
|
110
|
|
VI
|
Huyện Văn Yên
|
958
|
3.737
|
|
1
|
TT Mậu A
|
70
|
273
|
|
2
|
Lang Thíp
|
34
|
133
|
|
3
|
Lâm Giang
|
78
|
304
|
|
4
|
Quế Thượng
|
11
|
43
|
|
5
|
Quế Hạ
|
17
|
66
|
|
6
|
An Bình
|
25
|
98
|
|
7
|
Quang Minh
|
16
|
62
|
|
8
|
Đông An
|
9
|
35
|
|
9
|
Đông Cuông
|
54
|
211
|
|
10
|
Mậu Đông
|
37
|
144
|
|
11
|
Dụ Hạ
|
89
|
347
|
|
12
|
Xuân Tầm
|
15
|
59
|
|
13
|
Tân Hợp
|
18
|
70
|
|
14
|
Ngòi A
|
13
|
51
|
|
15
|
Yên Thái
|
36
|
140
|
|
16
|
An Thịnh
|
106
|
413
|
|
17
|
Dụ Thượng
|
45
|
176
|
|
18
|
Đại Phác
|
45
|
176
|
|
19
|
Yên Phú
|
49
|
191
|
|
20
|
Yên Hợp
|
39
|
152
|
|
21
|
Yên Hưng
|
6
|
23
|
|
22
|
Nà Hẩu
|
10
|
39
|
|
23
|
Đại Sơn
|
46
|
179
|
|
24
|
Xuân Ái
|
35
|
137
|
|
25
|
Hoàng Thắng
|
14
|
55
|
|
26
|
Mỏ Vàng
|
6
|
23
|
|
27
|
Viễn Sơn
|
35
|
137
|
|
VII
|
Huyện Trấn Yên
|
1.161
|
3.483
|
|
1
|
Tân Đồng
|
32
|
96
|
|
2
|
Báo Đáp
|
177
|
531
|
|
3
|
Đào Thịnh
|
60
|
180
|
|
4
|
Việt Thành
|
79
|
237
|
|
5
|
Cổ Phúc
|
51
|
153
|
|
6
|
Hoà Cuông
|
9
|
27
|
|
7
|
Minh Quán
|
12
|
36
|
|
8
|
Nga Quán
|
84
|
252
|
|
9
|
Cường Thịnh
|
34
|
102
|
|
10
|
Minh Quân
|
112
|
336
|
|
11
|
Bảo Hưng
|
85
|
255
|
|
12
|
Việt Cường
|
27
|
81
|
|
13
|
Vân Hội
|
5
|
15
|
|
14
|
Việt Hồng
|
17
|
51
|
|
15
|
Lương Thịnh
|
21
|
63
|
|
16
|
Hưng Thịnh
|
4
|
12
|
|
17
|
Hưng Khánh
|
19
|
57
|
|
18
|
Hồng Ca
|
41
|
123
|
|
19
|
Kiên Thành
|
23
|
69
|
|
20
|
Quy Mông
|
129
|
387
|
|
21
|
Y Can
|
97
|
291
|
|
22
|
Minh Tiến
|
43
|
129
|
|
VIII
|
Huyện Văn Chấn
|
360
|
1.276
|
|
1
|
Hạnh Sơn
|
4
|
14
|
|
2
|
Sơn Thịnh
|
11
|
40
|
|
3
|
Suối Quyền
|
9
|
35
|
|
4
|
Sơn Lương
|
15
|
53
|
|
5
|
Gia Hội
|
9
|
32
|
|
6
|
Thanh Lương
|
16
|
56
|
|
7
|
Cát Thịnh
|
7
|
25
|
|
8
|
An Lương
|
29
|
102
|
|
9
|
TTNT Trần Phú
|
4
|
14
|
|
10
|
Sơn A
|
13
|
46
|
|
11
|
Phúc Sơn
|
43
|
150
|
|
12
|
TTNT Nghĩa Lộ
|
2
|
7
|
|
13
|
Nghĩa Tâm
|
22
|
77
|
|
14
|
Nậm Lành
|
24
|
84
|
|
15
|
Nậm Búng
|
4
|
14
|
|
16
|
Thạch Lương
|
26
|
91
|
|
17
|
Nậm Mười
|
15
|
51
|
|
18
|
Đại Lịch
|
54
|
189
|
|
19
|
Tân Thịnh
|
18
|
63
|
|
20
|
Tú Lệ
|
35
|
133
|
|
IX
|
Huyện Trạm Tấu
|
128
|
650
|
|
1
|
Thị trấn
|
20
|
90
|
|
2
|
Xã Bản Mù
|
16
|
85
|
|
3
|
Xã Xà Hồ
|
18
|
104
|
|
4
|
Xã Hát Lừu
|
10
|
31
|
|
5
|
Xã Pá Lau
|
6
|
35
|
|
6
|
Xã Túc Đán
|
4
|
18
|
|
7
|
Xã Phình Hồ
|
34
|
172
|
|
8
|
Xã Làng Nhì
|
12
|
71
|
|
9
|
Xã Tà Xi Láng
|
8
|
44
|
|
PHỤ LỤC: 02
CÁC KHU VỰC XUNG YẾU VÀ VỊ TRÍ AN TOÀN
TRÊN TỪNG XÃ, THỊ TRẤN
(kèm theo Phương
án Phòng, tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên
tai trên địa bàn tỉnh Yên Bái)
STT
|
Xã, thị trấn
|
Khu
vực xung yếu
|
Số
vị trí an toàn
|
|
Tổng
|
648
|
1.148
|
I
|
Thành
phố Yên Bái
|
82
|
221
|
1
|
Xã Tuy Lộc
|
6
|
7
|
2
|
Xã Âu Lâu
|
5
|
15
|
3
|
Xã Giới Phiên
|
5
|
8
|
4
|
Xã Phúc Lộc
|
3
|
4
|
5
|
Xã Văn Tiến
|
4
|
10
|
6
|
Xã Văn Phú
|
4
|
5
|
7
|
Xã Tân Thịnh
|
3
|
9
|
8
|
Xã Minh Bảo
|
2
|
18
|
9
|
Phường Nam Cường
|
2
|
7
|
10
|
Phường Hợp Minh
|
5
|
10
|
11
|
Phường Nguyễn Phúc
|
4
|
19
|
12
|
Phường Hồng Hà
|
7
|
9
|
13
|
Phường Nguyễn Thái Học
|
9
|
28
|
14
|
Phường Yên Ninh
|
11
|
15
|
15
|
Phường Minh Tân
|
3
|
27
|
16
|
Phường Đồng Tâm
|
4
|
16
|
17
|
Phường Yên Thịnh
|
5
|
14
|
II
|
Huyện
Lục Yên
|
215
|
217
|
1
|
An Phú
|
6
|
9
|
2
|
Minh Tiến
|
8
|
7
|
3
|
Vĩnh Lạc
|
5
|
8
|
4
|
Mường Lai
|
7
|
6
|
5
|
Liễu Đô
|
10
|
11
|
6
|
Minh Xuân
|
11
|
10
|
7
|
TT Yên Thế
|
13
|
10
|
8
|
Yên Thắng
|
7
|
6
|
9
|
Mai Sơn
|
9
|
9
|
10
|
Khánh Thiện
|
5
|
6
|
11
|
Lâm Thượng
|
6
|
6
|
12
|
Tân Phượng
|
7
|
8
|
13
|
Khai Trung
|
4
|
6
|
14
|
Tân Lĩnh
|
15
|
13
|
15
|
Minh Chuẩn
|
9
|
9
|
16
|
Tân Lập
|
12
|
11
|
17
|
Phan Thanh
|
11
|
11
|
18
|
Tô Mậu
|
9
|
9
|
19
|
An Lạc
|
10
|
12
|
20
|
Khánh Hòa
|
9
|
9
|
21
|
Động Quan
|
8
|
6
|
22
|
Trúc Lâu
|
9
|
8
|
23
|
Phúc Lợi
|
11
|
14
|
24
|
Trung Tâm
|
14
|
13
|
III
|
Huyện
Mù Cang Chải
|
124
|
120
|
1
|
Xã Nậm Có
|
7
|
10
|
2
|
Xã Cao Phạ
|
4
|
6
|
3
|
Xã Nậm Khắt
|
5
|
5
|
4
|
Xã Púng Luông
|
4
|
4
|
5
|
Xã Pa Pán Tẩn
|
8
|
10
|
6
|
Xã Dế Xu Phình
|
3
|
6
|
7
|
Xã Chế Cu Nha
|
5
|
4
|
8
|
Xã Mồ Dề
|
4
|
8
|
9
|
Xã Kim Nọi
|
3
|
5
|
10
|
Xã Lao Chải
|
6
|
8
|
11
|
Xã Khao Mang
|
24
|
16
|
12
|
Xã Hồ Bốn
|
14
|
12
|
13
|
Xã Chế Tạo
|
20
|
16
|
14
|
Thị trấn
|
17
|
10
|
IV
|
Thị
xã Nghĩa Lộ
|
18
|
18
|
1
|
Phường Trung Tâm
|
1
|
2
|
2
|
Phường Pú Trạng
|
4
|
3
|
3
|
Phường Cầu Thia
|
3
|
3
|
4
|
Xã Nghĩa Lợi
|
3
|
3
|
5
|
Xã Nghĩa An
|
3
|
3
|
6
|
Xã Nghĩa Phúc
|
4
|
4
|
V
|
Huyện Trạm Tấu
|
19
|
31
|
1
|
Thị trấn
|
4
|
6
|
2
|
Xã Bản Mù
|
1
|
2
|
3
|
Xã Xà Hồ
|
2
|
2
|
4
|
Xã Hát Lừu
|
2
|
3
|
5
|
Xã Pá Lau
|
2
|
4
|
6
|
Xã Túc Đán
|
3
|
3
|
7
|
Xã Làng Nhì
|
2
|
4
|
8
|
Xã Phình Hồ
|
2
|
4
|
9
|
Xã Tà Xi Láng
|
1
|
3
|
VI
|
Huyện
Văn Chấn
|
190
|
541
|
1
|
Hạnh Sơn
|
2
|
17
|
2
|
Sơn Thịnh
|
3
|
25
|
3
|
Suối Quyền
|
4
|
12
|
4
|
Sơn Lương
|
11
|
16
|
5
|
Gia Hội
|
9
|
15
|
6
|
Thanh Lương
|
3
|
13
|
7
|
Cát Thịnh
|
11
|
30
|
8
|
An Lương
|
7
|
16
|
9
|
TTNT Trần Phú
|
|
20
|
10
|
Sơn A
|
1
|
15
|
11
|
Phúc Sơn
|
5
|
15
|
12
|
TTNT Nghĩa Lộ
|
2
|
22
|
13
|
Nghĩa Tâm
|
6
|
23
|
14
|
Nậm Lành
|
24
|
15
|
15
|
Nậm Búng
|
7
|
17
|
16
|
Thạch Lương
|
4
|
16
|
17
|
Nậm Mười
|
6
|
14
|
18
|
Đại Lịch
|
3
|
27
|
19
|
Tân Thịnh
|
1
|
25
|
20
|
Tú Lệ
|
12
|
15
|
21
|
Sùng Đô
|
3
|
12
|
22
|
Suối Giàng
|
10
|
14
|
23
|
Suối Bu
|
3
|
9
|
24
|
Chấn Thịnh
|
2
|
20
|
25
|
Bình Thuận
|
6
|
26
|
26
|
Thượng Bằng La
|
7
|
23
|
27
|
Minh An
|
2
|
15
|
28
|
Đồng Khê
|
5
|
18
|
29
|
Nậm Lành
|
25
|
11
|
30
|
Liên Sơn
|
4
|
16
|
31
|
Nghĩa Sơn
|
2
|
9
|
STT
|
Khu vực sạt lở
|
Chiều
dài (m)
|
Chiều
rộng (m)
|
Cấp
độ sạt lở
|
Ghi
chú
|
I
|
Huyện Lục Yên
|
|
|
|
|
1
|
Minh Tiến
|
|
|
|
|
|
Khu vực đường liên xã An Phú - Minh
tiến, tại thôn Khau nghiềm
|
200
|
65
|
Nguy
hiểm
|
Có dân sinh sống
|
2
|
Vĩnh Lạc
|
|
|
|
|
|
Khu vực dọc suối Biệc thôn Loong xe
|
270
|
80
|
Nguy
hiểm
|
Sạt lở làm mất đất sản xuất của các
hộ dân
|
3
|
Mường Lai
|
|
|
|
|
|
Tuyến đường liên xã Liễu Đô - Mường
Lai, tại thôn Nà Nhàn 2
|
100
|
40
|
Nguy
hiểm
|
Sạt lở taluy dương gây ách tắc giao
thông
|
4
|
Liễu Đô
|
|
|
|
|
|
Khu vực các hộ dân sống dưới chân
núi đá thuộc thôn Tân Quang, Tiền Phong, Cây Thị, Khe Lạnh, Kha Bán
|
|
|
Nguy
hiểm
|
Sạt lở núi đá gây ảnh hưởng đến nhà
ở, đất sản xuất của các hộ dân
|
5
|
Minh Xuân
|
|
|
|
|
|
Khu vực các hộ dân sống dưới chân núi đá thuộc thôn 3, Thôn 5, thôn 6, thôn 7.
|
|
|
Nguy
hiểm
|
Sạt lở núi đá gây ảnh hưởng đến nhà
ở, đất sản xuất của các hộ dân
|
6
|
Mai Sơn
|
|
|
|
|
|
Khu vực các hộ dân sống dưới chân núi đá thuộc
thôn Sơn Trung, Thôn Sơn bắc, thôn Sơn Nam
|
|
|
Nguy
hiểm
|
Sạt lở núi đá gây ảnh hưởng đến nhà
ở, đất sản xuất của các hộ dân
|
7
|
Lâm Thượng
|
|
|
|
|
|
Sạt lở đường thuộc thôn Bản lẹng
|
250
|
76
|
Nguy
hiểm
|
|
|
Khu vực các hộ dân sống dưới chân núi đá thuộc
thôn bản Lẹng, Thôn Tông Pắng A, thôn Tông Pắng B, Thôn Ngòi Kèn, Thôn Năm Tạo
|
|
|
Nguy
hiểm
|
Sạt lở núi đá gây ảnh hưởng đến nhà
ở, đất sản xuất của các hộ dân
|
8
|
Tân Phượng
|
|
|
|
|
|
Đường giao thông tại thông Lũng cọ
1
|
350
|
70
|
Nguy
hiểm
|
Sạt lở taluy dương gây ách tắc giao thông
|
9
|
Khai Trung
|
|
|
|
|
|
Đường giao thông tại thông tại Giáp
Cang
|
150
|
50
|
Nguy
hiểm
|
Sạt lở taluy dương gây ách tắc giao
thông
|
10
|
Tân Lĩnh
|
|
|
|
|
|
Khu vực các hộ dân sống dưới chân
núi đá thuộc thôn Trung tâm.
|
|
|
Nguy
hiểm
|
Sạt lở núi đá gây ảnh hưởng đến nhà
ở, đất sản xuất của các hộ dân
|
11
|
Minh Chuẩn
|
|
|
|
|
|
Sạt lở đường Tân Lĩnh - Minh Chuẩn
|
250
|
45
|
Nguy
hiểm
|
Sạt lở taluy dương gây ách tắc giao
thông
|
12
|
Tân Lập
|
|
|
|
|
|
Sạt lở đường Tân Lĩnh - Tân Lập
(thôn bản Xiêng)
|
150
|
30
|
Nguy
hiểm
|
Sạt lở taluy dương gây ách tắc giao
thông
|
13
|
Tô Mậu
|
|
|
|
|
|
Sạt lở đường tỉnh lộ 171 (đoạn dốc
thắm)
|
40
|
25
|
Nguy
hiểm
|
Sạt lở taluy dương gây ách tắc giao thông
|
14
|
An Lạc
|
|
|
|
|
|
Khu vực dân cư thôn 1, thôn 2
|
|
|
Nguy
hiểm
|
Sạt lở núi đá gây ảnh hưởng đến nhà
ở, đất sản xuất của các hộ dân
|
15
|
Khánh Hòa
|
|
|
|
|
|
Khu vực dân cư thôn 1, thôn 2, thôn
3
|
|
|
Nguy
hiểm
|
Sạt lở núi đá gây ảnh hưởng đến nhà
ở, đất sản xuất của các hộ dân
|
16
|
Động Quan
|
8
|
6
|
|
|
|
Khu vực dân cư thôn 1, thôn 2, thôn
5
|
|
|
Nguy
hiểm
|
Sạt lở núi đá gây ảnh hưởng đến nhà
ở, đất sản xuất của các hộ dân
|
17
|
Trúc Lâu
|
9
|
8
|
|
|
|
Khu vực dân cư thôn Khe Giang, Bản Pạu
|
|
|
Nguy
hiểm
|
Sạt lở núi đá gây ảnh hưởng đến nhà
ở, đất sản xuất của các hộ dân
|
18
|
Phúc Lợi
|
11
|
14
|
|
|
|
Khu vực dân cư thôn 2 thuồng, 3 thuồng, 2 túc
|
|
|
Nguy
hiểm
|
Sạt lở núi đá gây ảnh hưởng đến nhà
ở, đất sản xuất của các hộ dân
|
II
|
Thành phố Yên Bái
|
|
|
|
|
1
|
Xã Âu Lâu
|
|
|
|
|
|
Thôn Đắng Con
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở
|
|
Thôn Trấn Thanh
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở
|
|
Thôn Phú Nhuận
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở
|
|
Thôn Đầm Vông
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở
|
2
|
Xã Giới Phiên
|
|
|
|
|
|
Thôn 3
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở
|
3
|
Xã Phúc Lộc
|
|
|
|
|
|
Thôn 1
|
|
|
Rất
nguy hiểm
|
- Mới bị sạt năm 2016
- Có dân cư sinh sống
|
4
|
Xã Văn Tiến
|
|
|
|
|
|
Thôn Ngòi Sen
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở
|
|
Thôn Bình Sơn
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở
|
|
Thôn Nhà Giát
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở
|
|
Thôn Lưỡng Sơn
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở
|
5
|
Xã Văn Phú
|
|
|
|
|
|
Thôn Tiên Phú
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở
|
|
Thôn Liên Phú
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở
|
|
Thôn Văn Liên
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở
|
|
Thôn Tuy Lộc
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở
|
6
|
Xã Tân Thịnh
|
|
|
|
|
|
Thôn Lương Thịnh
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở
|
|
Thôn Trấn Ninh
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở
|
|
Thôn Thanh Hùng
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở
|
7
|
Xã Minh Bảo
|
|
|
|
|
|
Thôn Yên Minh
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở
|
|
Thôn Trực Bình
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở
|
8
|
Phường Nam Cường
|
|
|
|
|
|
Tổ Nam Thọ
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở
|
|
Tổ Cầu Đền
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở
|
9
|
Phường Hợp Minh
|
|
|
|
|
|
Tổ 1, 3, 4, 6, 8
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở
|
10
|
Phường Nguyễn Phúc
|
|
|
|
|
|
Tổ 15, 38
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở
|
|
Tổ 24A, 24B
|
|
|
Rất
nguy hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sát lở
|
11
|
Phường Nguyễn Thái Học
|
|
|
|
|
|
Tổ 38
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở
|
12
|
Phường Yên Ninh
|
|
|
|
|
|
Tổ 10, 11
|
|
|
Rất
nguy hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở
|
|
Tổ 48, 54, 55
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Đất dốc, có nguy cơ sạt lở
|
13
|
Phương Minh Tân
|
|
|
|
|
|
Phố Tân Dân, Tân Thành, Tân Hiếu
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở
|
14
|
Phường Đồng Tâm
|
|
|
|
|
|
Phố Lê Lợi, Đoàn Kết, Trung Tâm
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở
|
15
|
Phường Yên Thịnh
|
|
|
|
|
|
Tổ 12B, 34
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở
|
|
Tổ 36A
|
|
|
Đặc biệt
nguy hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Đã cắm biển cảnh báo nguy hiểm
- Đã di dời
03 hộ dân trong vùng.
|
III
|
Huyện Yên Bình
|
|
|
|
|
1
|
Xã Tân Nguyên
|
|
|
|
|
|
Trượt lỡ đất sườn đồi thôn Trại
Phung
|
70
|
|
Rất
nguy hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Thường xuyên cảnh báo hộ dân
|
|
Trượt lỡ đất sườn đồi thôn Đèo Thao
|
50
|
|
Rất
nguy hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
2
|
Xã Phúc An
|
|
|
|
|
|
Lở đất sườn đồi thôn Đồng Tanh
|
150
|
|
Rất
nguy hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
3
|
Xã Hán Đà
|
|
|
|
|
|
Trượt lỡ đất sườn đồi thôn Tân Lập
7
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
4
|
Xã Đại Đồng
|
|
|
|
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
|
Trượt lỡ đất sườn đồi thôn Hồng
Quân
|
90
|
|
Nguy
hiểm
|
Khu vực Trại cá giống thủy sản Yên
Bình
|
|
Trượt lỡ đất sườn đồi thôn Cây Thọ
|
30
|
|
Rất
nguy hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
5
|
Thị trấn Yên bình
|
|
|
|
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
|
Vách taluy dương sau nhà Ông Nguyễn
Mạnh Hiệp tổ 7A
|
100
|
|
Nguy
hiểm
|
- Khu vực tập trung dân cư
|
IV
|
Huyện Mù Cang Chải
|
|
|
|
|
1
|
Xã Nậm Có
|
|
|
|
|
|
Bản Tu san, khu vực nhà ông Hàng
Khua Páo
|
100
|
70
|
Đặc
biệt nguy hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu đang tiến hành cắm biển cảnh
báo sạt lở.
|
|
Bản Tu San, khu vực nhà ông Thào A
Lểnh
|
80
|
40
|
Rất
nguy hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
|
Bản Tà Chí Cao
|
120
|
100
|
Rất
nguy hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Đã cho di dời dân.
- Khu đang tiến hành cắm biển cảnh
báo sạt lở.
|
|
Bản Thào Xa Chải
|
40
|
30
|
Rất
nguy hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
|
Bản Có Thái, khu vực nhà ông Lò Văn
Thương
|
200
|
60
|
Rất
nguy hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
|
Bản Có Thái
|
60
|
30
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
|
Bản Háng Cơ
|
150
|
40
|
Rất
nguy hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
2
|
Xã Cao Phạ
|
|
|
|
|
|
Bản Lìm Mông
|
50
|
40
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
|
Bản Nả Đở
|
40
|
20
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
|
Bản Tà Chơ
|
60
|
50
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
|
Bản Trống Tông
|
90
|
50
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
3
|
Xã Nậm Khắt
|
|
|
|
|
|
Bản Pú Cang
|
70
|
30
|
Rất
nguy hiểm
|
- Đã được lắp đặt biển cảnh báo sạt lở
- Mới bị sụt lún năm 2016.
- Có dân cư sinh sống
|
|
Bản Làng Minh
|
30
|
8
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh
báo sạt lở.
|
|
Bản Làng Minh
|
50
|
20
|
Bình
thường
|
- Đã được lắp đặt biển cảnh báo sạt lở
- Các hộ dân đã tự gia cố khắc phục
bằng kè đá.
|
|
Bản Nậm Khắt
|
30
|
5
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Xảy ra sạt lở năm 2015.
|
|
Bản Sua Lông
|
60
|
10
|
Nguy
hiểm
|
- Đang cảnh báo có nguy sạt lở.
|
4
|
Xã Púng Luông
|
|
|
|
|
|
Bản Nả Háng Tâu
|
40
|
20
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống.
- Cảnh báo có nguy sạt lở.
|
|
Bản Háng Cơ Bua
|
80
|
10
|
Nguy
hiểm
|
- Gần khu dân cư.
- Cảnh báo sạt lở.
|
|
Bản Nả Háng B
|
30
|
10
|
Rất
nguy hiểm
|
- Có dân cư sinh sống.
- Chưa được lắp đặt biển cảnh báo sạt
lở.
|
|
Bản Mý Háng Tủa Chử
|
50
|
20
|
Nguy
hiểm
|
- Đây là khu
dân cư tập trung.
- Chưa được lắp đặt biển cảnh báo sạt
lở .
|
5
|
Xã La Pán Tẩn
|
|
|
|
|
|
Bản Hấu Đề
|
250
|
50
|
Nguy
hiểm
|
- Đây là khu dân cư
- Chưa được lắp đặt biển cảnh báo sạt
lở.
|
|
Bản Trống Tông
|
30
|
10
|
Nguy
hiểm
|
- Đây là
khu dân cư
- Mới phát hiện năm 2016
|
|
Bản Trống Páo Sang
|
20
|
10
|
Nguy
hiểm
|
- Đây là khu
dân cư.
- Chưa được lắp đặt biển cảnh báo sạt
lở.
|
|
Bản La Pán Tẩn
|
40
|
20
|
Nguy
hiểm
|
- Đây là khu dân cư.
- Chưa được lắp đặt biển cảnh báo sạt
lở.
|
|
Bản Pú Nhu
|
30
|
10
|
Nguy
hiểm
|
- Đây là khu dân cư.
- Chưa được lắp đặt biển cảnh báo sạt
lở.
|
|
Bản Tà Chí Lừ
|
40
|
20
|
Nguy
hiểm
|
- Đây là khu dân cư.
- Chưa được lắp đặt biển cảnh báo sạt
lở
|
6
|
Xã Dế Xu Phình
|
|
|
|
|
|
Bản Phình Hồ
|
50
|
30
|
Nguy
hiểm
|
- Khu vực có khu dân cư,
giáp danh với xã Kim Nọi.
- Chưa được cảnh báo.
|
|
Bản Trống Sua
|
80
|
40
|
Nguy
hiểm
|
- Khu vực ruộng lúa
|
|
Bản Ma Lừ Thàng
|
60
|
20
|
Nguy
hiểm
|
- Khu vực dân cư.
- Chưa có biển cảnh báo.
|
7
|
Xã Chế Cu Nha
|
|
|
|
|
|
Bản Dề Thăng
|
150
|
40
|
Nguy
hiểm
|
Đây là khu dân cư dộc Quốc lộ 32
(có 3 hộ dân nằm trong vùng nguy cơ
sạt lở).
|
|
Bản Trống Tông
|
200
|
50
|
Nguy
hiểm
|
- Khu vực có
5 hộ dân sinh sống.
- Chưa có biển cảnh báo sạt lở.
|
8
|
Xã Mồ Dề
|
|
|
|
|
|
Bản Sáng Nhù
|
250
|
10
|
Đặc
biệt nguy hiểm
|
- Đây là khu ruộng của dân (phía
bên dưới có trường học, dân cư của tổ 1 thị trấn).
- Chưa được lắp đặt biển cảnh báo sạt
lở.
- Đã bị sụt lún từ năm 2013.
|
|
Bản Nả Háng A
|
50
|
20
|
Nguy
hiểm
|
- Có đường liên thôn đi bản Háng
Phù Loa
- Chưa có biển cảnh báo sạt lở.
|
|
Bản Cung 11
|
247
|
10
|
Đặc
biệt nguy hiểm
|
- Đây là khu vực dân cư cạnh đường Quốc lộ 32.
- Chưa cảnh báo sạt lở.
|
|
Bản Màng Mù A
|
150
|
40
|
Đặc biệt
nguy hiểm
|
- Khu vực dân cư.
- Chưa có biển cảnh báo sạt lở.
|
9
|
Xã Kim Nọi
|
|
|
|
|
|
Bản Tà Chơ
|
300
|
80
|
Rất
nguy hiểm
|
- Đây là khu vực dân cư có
nguy cơ sạt lở cao.
- Đã cảnh báo sạt lở.
- Hiện nay đang
cho di dời các hộ dân ở phía dưới.
|
|
Bản Háng Chú
|
150
|
30
|
Nguy
hiểm
|
- Chưa có biển cảnh báo sạt lở.
|
|
Bản La Phu Khơ
|
50
|
20
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sống quanh khu vực
|
10
|
Xã Lao Chải
|
|
|
|
|
|
Bản Dào Xa
|
80
|
30
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân sống quanh khu vực
- Chưa có biển cảnh báo sạt lở.
|
|
Bản Séo Dì Hồ A
|
150
|
40
|
Rất
nguy hiểm
|
- Có dân sống bên dưới khu vực.
- Đã cho di chuyển được 01 hộ dân.
- Chưa lắp đặt
báo hiệu cảnh báo sạt lở
|
|
Bản Cáng Dông
|
50
|
10
|
Nguy
hiểm
|
Có 03 hộ dân sống bên cạnh khu vực
nguy cơ sạt lở
|
|
Bản Séo Dì Hồ B
|
80
|
20
|
Nguy
hiểm
|
Đây là khu đất tương đối bằng phẳng,
có hiện tượng bị sụt lún từ năm 2014.
|
|
Bản Đề Sủa
|
100
|
50
|
Nguy
hiểm
|
Vì khu vực đất dốc, đã có hiện tượng
bị sụt từ 2013
|
|
Bản Hồng Nhì Pá
|
150
|
30
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư quanh khu vực
- Chưa có biển cảnh báo sạt lở.
|
11
|
Khao Mang
|
|
|
|
|
|
Bản Khao Mang
|
100
|
30
|
Nguy
hiểm
|
- Phía trên đường Quốc lộ 32, có 3
hộ dân.
- Đã bị sụt lún từ năm 2014.
|
|
Bản Tủa Mả Pán
|
250
|
20
|
Nguy
hiểm
|
- Đây là khu vực sản xuất.
- Chưa lắp BH cảnh báo sạt lở.
|
|
Bản Háng Cháng Lừ
|
80
|
20
|
Rất
nguy hiểm
|
- Đây là khu vực dân cư.
- Chưa lắp biển cảnh báo sạt lở
|
12
|
Xã Hồ Bốn
|
|
|
|
|
|
Bản Trống Gầu Bua
|
60
|
30
|
Nguy
hiểm
|
- Đây là khu vực dân cư sinh sống,
độ dốc tương đối.
|
|
Bản Háng Á
|
150
|
30
|
Nguy
hiểm
|
- Khu vực có dân cư sinh sống.
- Đất dốc, Có nguy cơ sạt lở.
|
13
|
Xã Chế Tạo
|
|
|
|
|
|
Bản Tà Sung
|
100
|
60
|
Nguy
hiểm
|
- Đây là khu vực sản xuất.
- Đang lắp đặt báo hiệu sạt lở.
|
|
Bản Háng Tày
|
150
|
50
|
Nguy
hiểm
|
- Khu vực tập trung dân cư
- Đã lắp BH cảnh báo sạt lở.
- Đã cho di dời 4 hộ dân, còn các hộ
xung quanh.
|
14
|
Thị trấn
|
|
|
|
|
|
Vách taluy dường sau nhà anh Hoàng Văn Quý tổ dân
phố số 6
|
50
|
40
|
Nguy
hiểm
|
- Khu vực tập trung dân cư
|
|
Trượt lỡ đất sườn đồi tổ dân phố số 1
|
150
|
10
|
Rất
nguy hiểm
|
- Khu vực tập trung dân cư sinh sống.
|
|
Vách taluy dương đường quốc lộ 32 tổ
dân phố số 2
|
100
|
50
|
Nguy
hiểm
|
- Khu vực tập trung dân cư.
- Chưa lắp biển cảnh báo sạt lở.
|
|
Sườn núi cạnh đường bê tông tổ dân
phố số 8
|
100
|
10
|
Nguy
hiểm
|
Chưa lắp biển cảnh báo sạt lở.
|
|
Tổ dân phố số
9
|
150
|
20
|
Nguy
hiểm
|
Chưa lắp biển cảnh báo sạt lở.
|
|
Vách ta luy dương đường quốc lộ 32
tổ dân phố số 8
|
100
|
15
|
Nguy
hiểm
|
Chưa lắp biển cảnh báo sạt lở.
|
V
|
Huyện Trấn Yên
|
|
|
|
|
1
|
Tân Đồng
|
|
|
|
|
|
Có 6 điểm sạt lở đất với 28 hộ bị ảnh
hưởng (Thôn 1, 2, 3, 4, 6, 8)
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
2
|
Báo Đáp
|
|
|
|
|
|
5 điểm ảnh hưởng sạt lở đất (Thôn
4: 5 hộ; Thôn 6: 1 hộ; thôn 8: 2 hộ; Thôn 12: 6 hộ; Thôn 14: 10 hộ; thôn 16:
1 hộ)
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
3
|
Đào Thịnh
|
|
|
|
|
|
Có 6 điểm sạt lở đất với 39 hộ dân
(Thôn 2, 3, 4, 5, 6, 7)
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
4
|
Việt Thành
|
|
|
|
|
|
Có 10 điểm sạt lở với 42 hộ dân có
nguy cơ ảnh hưởng (Thôn 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8, 10, 11, 12.)
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
5
|
Cổ Phúc
|
|
|
|
|
|
2 điểm sạt lở bờ sông (Khu phố 2,
khu phố 5)
|
|
|
Nguy
hiểm
|
|
6
|
Hoà Cuông
|
|
|
|
|
|
Có 4 điểm nguy cơ sạt lở đất với 7
hộ gia đình ảnh hưởng (Thôn 3, 4, 7, 8)
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư
sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
7
|
Minh Quán
|
|
|
|
|
|
2 điểm sạt lở taluy với 3 hộ gia
đình bị ảnh hưởng (Thôn 4, Thôn 9)
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
8
|
Nga Quán
|
|
|
|
|
|
4 điểm ảnh hưởng sạt lở ta luy
(Thôn Ninh Phúc, Hồng Hà, Hồng Thái, Ninh Thuận) và 1 điểm sạt lở bờ sông tại
thôn Ninh Thuận
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
9
|
Cường Thịnh
|
|
|
|
|
|
Có 6 điểm sạt lở đất với 34 hộ dân
(Thôn Hiển Dương, Đồng Chuối, Đồng Lần, Trung Mỹ, Đồng
Trò, Đầm Hồng, Đất Đen)
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
10
|
Minh Quân
|
|
|
|
|
|
6 điểm ảnh hưởng sạt lở đất (Thôn
Hòa Quân, Gò Bông, Liên Hiệp, Linh Đức, Tiền Phong, Đồng Danh)
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
11
|
Bảo Hưng
|
|
|
|
|
|
10 điểm ảnh hưởng do sạt lở đất
(Thôn Đồng Quýt: 6 hộ; Thôn Chiến Khu 5 hộ; Thôn Bảo Long: 10 hộ; Thôn Bảo
Lâm: 6 hộ; Thôn Khe Ngay 8 hộ; Thôn Bình Trà 2 hộ; Thôn Trực Thanh 14 hộ; Thôn Ngòi Đong 26 hộ)
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
12
|
Việt Cường
|
|
|
|
|
|
Có 1 điểm có nguy cơ sạt lở
đất đến 1 hộ gia đình ở thôn 3B.
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
13
|
Vân Hội
|
|
|
|
|
|
1 Điểm sạt lở đất, xóm Đèo thôn 6 có nguy cơ ảnh
hưởng 3 hộ gia đình
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
14
|
Việt Hồng
|
|
|
|
|
|
Có 3 điểm có nguy cơ ảnh hưởng sạt
lở taluy với 15 hộ (Bản Chao, Bản Phạ, Bản Zin)
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
15
|
Lương Thịnh
|
|
|
|
|
|
7 điểm sạt lở đất (Đồng Bằng,
Phương Đạo 2, Lương Tàm, Đồng Hào, Lương Môn, Lương Thiện, Đoàn Kết)
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
16
|
Hưng
Thịnh
|
|
|
|
|
|
Có 1 điểm có nguy cơ sạt lở đất đến 4 hộ gia đình ở thôn Yên Định
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
17
|
Hưng Khánh
|
|
|
|
|
|
3 điểm sạt lở đất với 17 hộ (Thôn
3, thôn 4, thôn 6)
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
18
|
Hồng Ca
|
|
|
|
|
|
10 điểm ảnh hưởng do sạt lở đất với
23 hộ (Bản Khun, Khe Tiến, Cà Nộc, Trung Nam, Hồng Lâu, Khuân Bổ, Khe Thẹt, Đồng
Đình, Bản Chiềng)
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
19
|
Kiên Thành
|
|
|
|
|
|
6 điểm ảnh hưởng sạt lở đất với 9 hộ
(Thôn cát Tường, Yên Thịnh, Kiên Lao, Đá Khánh, Đồng Song, Khe Rộng)
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
20
|
Quy Mông
|
|
|
|
|
|
Có 5 điểm nguy cơ sạt lở đất đến 30
hộ gia đình (Thôn 1, 5, 8, 9, 11)
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
21
|
Y Can
|
|
|
|
|
|
Có 8 điểm nguy cơ bị sạt lở ta luy
đến 34 hộ (Thôn Hòa Bình, Thắng Lợi, Hạnh Phúc, Tự Do, Minh An, An Phú, An
Thành, An Hòa)
|
|
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
VI
|
Thị xã Nghĩa Lộ
|
|
|
|
|
1
|
Xã Nghĩa An
|
|
|
|
|
|
Thôn Đêu 2
|
200
|
70
|
Đặc
biệt nguy hiểm
|
Khu vực dân cư sinh sống
|
|
Thôn Đêu 3
|
50
|
10
|
Nguy
hiểm
|
Đường giao thông
|
|
Thôn Nậm Đông 1
|
500
|
50
|
Nguy
hiểm
|
Theo từng nhà ở của các hộ dân
|
|
Thôn Nậm Đông 2
|
250
|
10
|
Nguy
hiểm
|
Theo từng nhà ở của các hộ dân
|
2
|
Phường Pú Trạng
|
|
|
|
|
|
Tổ 9 (Khu Căng và Đồn Nghĩa Lộ)
|
150
|
5
|
Nguy
hiểm
|
Khu vực dân cư sinh sống
|
3
|
Xã Nghĩa Phúc
|
|
|
|
|
|
Thôn Ả Thượng
|
250
|
10
|
Nguy
hiểm
|
Khu vực dân cư sinh sống
|
4
|
Phường Cầu Thia
|
|
|
|
|
|
Tổ 1
|
170
|
15
|
Đặc
biệt nguy hiểm
|
Kè bờ suối, đường giao thông và khu
vực dân cư sinh sống
|
|
Tổ 8
|
100
|
5
|
Đặc
biệt nguy hiểm
|
Kè bờ suối và khu vực dân cư sinh sống
|
5
|
Xã Nghĩa Lợi
|
|
|
|
|
|
Sang Đốm
|
85
|
10
|
Đặc
biệt nguy hiểm
|
Kè bờ suối, đường giao thông và khu
vực dân cư sinh sống
|
|
Sang Hán
|
375
|
15
|
Đặc
biệt nguy hiểm
|
Kè bờ suối, đường giao thông và khu
vực dân cư sinh sống
|
|
Phán Thượng
|
330
|
12
|
Đặc
biệt nguy hiểm
|
Kè bờ suối, đường giao thông và khu
vực dân cư sinh sống
|
6
|
Phường Pú Trạng
|
|
|
|
|
|
Tổ 20
|
135
|
5
|
Đặc
biệt nguy hiểm
|
Kè bờ suối và khu vực dân cư sinh sống
|
VII
|
Huyện Văn Chấn
|
|
|
|
|
1
|
Dọc QL32 đoạn qua xã Sơn
Lương, Nậm Lành, Nậm Búng, Gia Hội, Tú Lệ
|
|
|
Nguy
cơ trượt lở cao
|
Có dân sinh sống gây ách tắc giao
thông;
Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
2
|
Xã Thượng Bằng La
|
|
|
Nguy
cơ trượt lở cao
|
Có dân sinh sống gây ách tắc giao
thông;
Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
3
|
Minh An (dọc QL 32)
|
|
|
Nguy
cơ trượt lở cao
|
Có dân sinh sống gây ách tắc giao
thông;
Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
4
|
Cát Thịnh (dọc QL32)
|
|
|
Nguy
cơ trượt lở cao
|
Có dân sinh sống gây ách tắc giao
thông;
Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
5
|
Sơn Thịnh (dọc QL32)
|
|
|
Nguy
cơ trượt lở cao
|
Có dân sinh sống gây ách tắc giao
thông; Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
6
|
Suối Giàng (dọc đường lên xã)
|
|
|
Nguy
cơ trượt lở cao
|
Có dân sinh sống
gây ách tắc giao thông;
Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
7
|
An Lương
|
|
|
Nguy
cơ trượt lở cao
|
Có dân sinh sống gây ách tắc giao
thông;
Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
8
|
Phù Nham
|
|
|
Nguy
hiểm
|
Kè bờ suối, đường giao thông và khu
vực dân cư sinh sống
|
9
|
Thanh Lương
|
|
|
Nguy
hiểm
|
Kè bờ suối, đường giao thông và khu
vực dân cư sinh sống
|
10
|
Hạnh Sơn
|
|
|
Nguy
hiểm
|
Kè bờ suối, đường giao thông và khu
vực dân cư sinh sống
|
VIII
|
Huyện
Trạm Tấu
|
|
|
|
|
1
|
Thị trấn Trạm Tấu
|
|
|
|
|
|
Đằng trước trang trại Thạo Thúy-Khu
II
|
100
|
80
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
|
Taluy âm, dương đường 05/10 - Khu
III
|
50
|
20
|
Rất
nguy hiểm
|
- Có dân cư sinh sống, cơn bão số 3 năm 2016 đã sạt taluy âm, dương và có 01 hộ bị ảnh
hưởng.
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
|
Khu IV
|
80
|
40
|
Rất
nguy hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
|
Khu V
|
100
|
40
|
Rất
nguy hiểm
|
- Có dân cư sinh sống
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
2
|
Xã Bản Mù
|
|
|
|
|
|
Chòm Mù nước - Thôn Mù Cao
|
500
|
300
|
Rất
nguy hiểm
|
- Có dân cư sinh sống với 16 hộ, cơn
bão số 3 năm 2016, có 01 hộ bị đất sạt làm sập nhà hoàn toàn.
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
3
|
Xã Xà Hồ
|
|
|
|
|
|
Thôn Suối Giao
|
70
|
30
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống.
- Độ dốc lớn, nguy cơ sạt lở về mùa
mưa.
|
|
Chòm dưới - Thôn Tà Đằng
|
150
|
80
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống.
- Độ dốc lớn, nguy cơ sạt lở về mùa
mưa.
|
4
|
Xã Hát Lừu
|
|
|
|
|
|
Thôn Vũng Tầu
|
80
|
60
|
Rất
nguy hiểm
|
- Có dân cư sinh sống, khung đất yếu,
độ dốc lớn, cơn bão số 3 năm 2016 có 5 hộ bị sạt taluy dương đất vào nền nhà,
đã di dời khẩn cấp.
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
|
Chòm rừng vầu - Thôn Hát 2
|
70
|
50
|
Rất
nguy hiểm
|
- Có dân cư sinh sống, khung đất yếu,
cơn bão số 3 năm 2016, có vết nứt sau nhà của 5 hộ dân.
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
5
|
Xã Pá Lau
|
|
|
|
|
|
Thôn Háng Tây
|
100
|
40
|
Rất
nguy hiểm
|
- Mới phát hiện sụt lún ngày
13/10/2016
- Có dân cư sinh sống.
- Chưa lắp đặt biển cảnh báo có
nguy sạt lở.
- Các cơ quan chức năng huyện đã xuống
kiểm tra, lập biên bản và đang hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ trình tỉnh phê
duyệt kinh phí để di dời các hộ dân đến nơi an toàn.
|
|
Thôn Pá Lau
|
100
|
80
|
Nguy
hiểm
|
- Phát hiện sụt lún năm 2013, huyện
đã tổ chức di dời dân ra nơi ở mới an toàn.
- Cảnh báo sạt lở.
|
6
|
Xã Túc Đán
|
|
|
|
|
|
Thôn Tống Ngoài
|
50
|
20
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống, 02 hộ dân diện
bị ảnh hưởng, nguy cơ sạt đằng trước nhà xuống khe.
- Chưa được lắp đặt biển cảnh báo sạt lở.
|
|
Thôn Tà Chử
|
70
|
30
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống, 02 hộ dân diện
bị ảnh hưởng, nguy cơ sạt, đá lăn đằng sau nhà.
- Chưa được lắp đặt biển cảnh báo sạt
lở.
|
|
Đường đi thôn Làng Linh
|
50
|
100
|
Nguy
hiểm
|
- Hiện nay, đã có một tảng đá khoảng
8 m3 trượt lăn xuống vực. Nguy cơ sạt lở Taluy âm tuyến
đường
- Chưa được lắp đặt biển cảnh báo sạt
lở.
|
7
|
Xã Làng Nhì
|
|
|
|
|
|
Thôn Đề Chơ
|
100
|
40
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống, có 8 hộ dân
diện bị ảnh hưởng sạt lở đất đằng sau Bản, do độ dốc lớn.
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
|
Chòm Chống Chơ - Thôn Háng Đay
|
90
|
30
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống, có 4 hộ dân
diện bị ảnh hưởng sạt lở đất đằng sau Bản, do độ dốc lớn.
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
8
|
Xã Phình Hồ
|
|
|
|
|
|
Chòm Bản Cại, thôn Suối Xuân
|
100
|
60
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống, có 29 hộ dân
diện bị ảnh hưởng sạt lở đất đằng sau Bản, do độ dốc lớn.
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
|
Thôn Tà Chu
|
70
|
50
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống, có 5 hộ dân
diện bị ảnh hưởng sạt lở đất đằng sau Bản, do độ dốc lớn.
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|
9
|
Xã Tà Xi Láng
|
|
|
|
|
|
Chòm Cầu Tà - Thôn Tà Cao
|
150
|
40
|
Nguy
hiểm
|
- Có dân cư sinh sống, có 8 hộ dân
diện bị ảnh hưởng sạt lở đất đằng sau Bản, do độ dốc lớn.
- Khu vực cảnh báo sạt lở.
|