BỘ KẾ
HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 939/QĐ-TCTK
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 8
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN KHẢO SÁT MỨC SỐNG DÂN CƯ NĂM 2022
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia;
Căn cứ Quyết định số
10/2020/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ
Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 43/2016/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình
điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1793/QĐ-BKHĐT
ngày 12 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ủy quyền cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ký
quyết định tiến hành điều tra thống kê được phân công trong Chương trình điều
tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 738/QĐ-TCTK
ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc ban hành
Kế hoạch điều tra thống kê năm 2022 của Tổng cục Thống
kê;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Thu thập dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin thống kê.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án Khảo sát
mức sống dân cư năm 2022 tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 2. Giao Cục Thu thập dữ liệu và ứng dụng công nghệ
thông tin thống kê chủ trì, phối hợp với Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường, đơn
vị có liên quan của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức thực hiện khảo sát theo đúng Phương án quy định.
Điều 3. Cục trưởng Cục Thu thập dữ liệu và ứng dụng công
nghệ thông tin thống kê, Vụ trưởng Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường, Vụ trưởng
Vụ Phương pháp chế độ và Quản lý chất lượng thống kê, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và
Thanh tra thống kê, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Chánh Văn phòng Tổng cục,
Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để báo cáo);
- Lãnh đạo Tổng cục Thống kê;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để phối hợp chỉ đạo);
- Lưu: VT, TTDL (10).
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hương
|
PHƯƠNG ÁN
KHẢO SÁT MỨC SỐNG DÂN CƯ NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 939/QĐ-TCTK ngày 30 tháng 8 năm 2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống
kê)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
KHẢO SÁT
1. Mục
đích
Khảo sát mức sống dân cư năm 2022 (viết
gọn là KSMS 2022) là điều tra mẫu thuộc Chương trình điều tra thống kê quốc gia
được thực hiện nhằm mục đích:
- Thu thập thông tin, tổng hợp và
biên soạn các chỉ tiêu thống kê quốc gia về mức sống hộ dân cư để đáp ứng nhu cầu
thông tin thống kê trong việc đánh giá thực trạng đời sống của dân cư.
- Đo lường nghèo và phân hóa giàu
nghèo trong cộng đồng dân cư phục vụ hoạch định chính sách, kế hoạch, chương
trình mục tiêu quốc gia và phát triển kinh tế - xã hội.
2. Yêu cầu
- Thực hiện khảo sát đúng các nội
dung quy định trong Phương án.
- Bảo mật thông tin thu thập từ các đối
tượng khảo sát theo quy định của Luật Thống kê.
- Quản lý và sử dụng kinh phí của cuộc
khảo sát đúng chế độ hiện hành, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
- Kết quả khảo sát phải đáp ứng yêu cầu
của người dùng tin trong và ngoài nước; đảm bảo tính so sánh quốc tế.
II. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG, ĐƠN VỊ KHẢO SÁT
1. Phạm vi khảo sát
KSMS 2022 được tiến hành trên phạm vi
63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (viết gọn là tỉnh, thành phố).
2. Đối tượng khảo sát
Đối tượng của KSMS 2022 là hộ dân cư
(viết gọn là hộ), các thành viên hộ và các xã có hộ được khảo sát.
Hộ là một hoặc một nhóm người ăn
chung, ở chung từ 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua và có chung quỹ thu chi.
Thành viên hộ là những người thỏa mãn
đồng thời hai điều kiện sau:
(1) Cùng ăn, ở chung trong hộ từ 6
tháng trở lên trong 12 tháng qua.
(2) Có chung quỹ thu chi, nghĩa là mọi
khoản thu nhập của thành viên đều được đóng góp vào ngân sách chung của hộ và mọi
khoản chi tiêu của họ đều lấy từ ngân sách đó.
Chủ hộ: Chủ hộ là người có vai trò điều
hành, quản lý gia đình, giữ vị trí chủ yếu, quyết định những công việc của hộ.
Thông thường (nhưng không nhất thiết) chủ hộ là người có thu nhập cao nhất
trong hộ, nắm được tất cả các hoạt động kinh tế và nghề nghiệp của các thành
viên khác của hộ. Đa số chủ hộ theo khái niệm trên trùng với chủ hộ theo đăng
ký hộ khẩu, nhưng có trường hợp chủ hộ trong cuộc khảo sát này khác với chủ hộ
theo đăng ký hộ khẩu.
Trong cuộc khảo sát này, có 5 trường
hợp ngoại lệ dưới đây được coi là thành viên của hộ, cụ thể:
(1) Chủ hộ không ăn, ở trong hộ hơn 6 tháng.
(2) Trẻ em sinh ra chưa đầy 6 tháng.
(3) Những người tuy mới ở trong hộ
chưa đủ 6 tháng nhưng tương lai sẽ ở lâu dài trong hộ, kể cả đã có hoặc chưa có
giấy chứng nhận (giấy đăng ký kết hôn, giấy chuyển đến, giấy xuất ngũ về với
gia đình...). Những người này bao gồm: con dâu về nhà chồng, con rể về nhà vợ,
người đi làm việc, học tập, lao động ở nước ngoài hoặc ở các cơ quan xí nghiệp
trong nước trở về hộ, người từ lực lượng vũ trang trở về, về nghỉ hưu, nghỉ mất
sức,...
(4) Học sinh, sinh viên, những người
đi làm việc, đi học ở nơi khác trong nước và những người
đi chữa bệnh trong/ngoài nước trên 6 tháng nhưng hộ phải nuôi.
(5) Khách, họ hàng đến chơi đã ở
trong hộ 6 tháng trở lên và hộ phải nuôi toàn bộ.
Trong cuộc khảo sát này, có 2 trường
hợp ngoại lệ dưới đây không được coi là thành viên của hộ, cụ thể:
(1) Người giúp việc có gia đình riêng
sóng ở nơi khác, bản thân có quỹ thu chi riêng và đang ở chung nhà, ăn chung với
hộ.
(2) Người chuyển khỏi hộ có tính chất
lâu dài; người chết trong 12 tháng qua, mặc dù họ đã từng sống trong hộ hơn 6
tháng.
3. Đơn vị khảo sát
Đơn vị khảo sát trong cuộc khảo sát
này là hộ và xã được chọn khảo sát.
III. LOẠI ĐIỀU TRA
KSMS 2022 là điều tra chọn mẫu, gồm
46.995 hộ; trong đó, 37.596 hộ thu thập thông tin bằng Phiếu
số 1A/KSMS22-HO (viết gọn là hộ thu nhập) và 9.399 hộ thu thập thông tin bằng
Phiếu số 1B/KSMS22-HO (viết gọn là hộ thu nhập - chi tiêu). Tổng số địa bàn khảo
sát được chọn là 3.133 địa bàn từ dàn mẫu chủ. Dàn mẫu chủ được chọn từ dàn mẫu
của Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 được cập nhật khi tiến hành khảo
sát. Mẫu của KSMS 2022 được thiết kế theo 2 bước:
Bước 1. Chọn địa bàn khảo sát
Chọn 3.133 địa bàn trong KSMS 2022,
bao gồm: 25% địa bàn được chọn lại từ các địa bàn chỉ được khảo sát trong KSMS
năm 2020,25% địa bàn được chọn lại từ các địa bàn đã được khảo sát trong cả hai
cuộc KSMS năm 2020 và KSMS năm 2021,25% địa bàn được chọn lại từ các địa bàn chỉ
được khảo sát trong KSMS năm 2021 và 25% địa bàn được chọn mới từ dàn mẫu chủ,
cụ thể như sau:
25%
ĐBĐT
|
25%
ĐBĐT
|
25%
ĐBĐT
|
(Chọn mới từ dàn mẫu chủ)
|
25%
ĐBĐT
|
KSMS
2021
|
25%
ĐBĐT
|
25%
ĐBĐT
|
25% ĐBĐT
|
25%
ĐBĐT
|
KSMS
2020
|
|
|
KSMS
2022
|
Bước 2. Chọn hộ khảo sát
+ Đối với địa bàn được chọn lại từ
KSMS 2020, KSMS 2021: Chọn tất cả 15 hộ đã được khảo sát năm 2020 và năm 2021
trong các địa bàn này. Trường hợp hộ trong KSMS 2020, KSMS 2021 không còn tại địa
bàn, chọn hộ thay thế như hướng dẫn tại sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ KSMS 2022.
+ Đối với địa bàn được chọn mới: Chọn
20 hộ từ bảng kê danh sách các hộ của địa bàn được chọn (sau khi đã được cập nhật)
theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống. Từ 20 hộ được chọn này, chọn 15 hộ chính
thức (12 hộ thu nhập và 3 hộ thu nhập - chi tiêu) và 5 hộ dự phòng (3 hộ thu thập
và 2 hộ thu nhập - chi tiêu), chi tiết về chọn mẫu được đề cập trong sổ tay hướng
dẫn nghiệp vụ KSMS 2022.
Cục Thu thập dữ liệu và ứng dụng
thông tin thống kê (viết gọn là Cục TTDL) thực hiện chọn địa bàn khảo sát. Cục
Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (viết gọn là Cục Thống kê) thực
hiện rà soát, cập nhật danh sách hộ của các địa bàn được chọn theo hướng dẫn.
Địa bàn và mẫu khảo sát phân bổ cho
12 kỳ để tổ chức thu thập thông tin hàng tháng, cụ thể ở cấp độ toàn quốc như
sau:
Thời
gian khảo sát
|
Số
địa bàn (địa bàn)
|
Số
hộ (hộ)
|
Tổng số
|
Hộ
thu nhập
|
Hộ
thu nhập - chi tiêu
|
Tổng số
|
3.133
|
46.995
|
37.596
|
9.399
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
Tháng
1/2022
|
261
|
3.915
|
3.132
|
783
|
Tháng
2/2022
|
261
|
3.915
|
3.132
|
783
|
Tháng
3/2022
|
261
|
3.915
|
3.132
|
783
|
Tháng
4/2022
|
261
|
3.915
|
3.132
|
783
|
Tháng
5/2022
|
261
|
3.915
|
3.132
|
783
|
Tháng
6/2022
|
262
|
3.930
|
3.144
|
786
|
Tháng
7/2022
|
261
|
3.915
|
3.132
|
783
|
Tháng
8/2022
|
261
|
3.915
|
3.132
|
783
|
Tháng
9/2022
|
261
|
3.915
|
3.132
|
783
|
Tháng
10/2022
|
261
|
3.915
|
3.132
|
783
|
Tháng
11/2022
|
261
|
3.915
|
3.132
|
783
|
Tháng
12/2022
|
261
|
3.915
|
3.132
|
783
|
Cục TTDL phân bổ và gửi danh sách các địa bàn đã chọn theo từng kỳ khảo sát cho Cục Thống
kê để rà soát, cập nhật phục vụ việc chọn hộ khảo sát. Danh sách hộ của các địa
bàn được chọn phải lưu giữ tại Cục Thống kê và tải lên Trang thông tin điện tử
của KSMS 2022 vào ngày 25 tháng trước của kỳ khảo sát để thực hiện chọn hộ.
IV. THỜI ĐIỂM, THỜI
GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT
1. Thời điểm khảo
sát
Thời điểm khảo sát thu thập thông tin
là ngày điều tra viên (ĐTV) trực tiếp phỏng vấn và ghi phiếu tại hộ (đối với
phiếu hộ), nhân trắc viên trực tiếp cân đo các thành viên hộ dưới 16 tuổi và
ghi thông tin vào phiếu (đối với nội dung về nhân trắc), đội trưởng phỏng vấn
và ghi phiếu tại xã (đối với phiếu xã) trong khoảng thời gian khảo sát được quy
định tại Phần IV, Mục 3 Phương án này.
2. Thời kỳ thu
thập thông tin
Các chỉ tiêu thời kỳ trong cuộc khảo
sát này có thời kỳ khảo sát (tham chiếu) là 30 ngày hoặc 12 tháng trước thời điểm
khảo sát. Thời kỳ khảo sát được quy định cụ thể tại phiếu khảo sát.
3. Thời gian khảo
sát
KSMS 2022 được tiến hành trong 12 kỳ,
bắt đầu từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2022. Thời gian thu thập thông tin tại địa
bàn mỗi kỳ là 15 ngày (bao gồm cả thời gian di chuyển), bắt đầu vào ngày 05
hàng tháng, riêng tháng 02 bắt đầu từ ngày 07.
4. Phương pháp khảo
sát
KSMS 2022 áp dụng phương pháp phỏng vấn
và cân đo trực tiếp. ĐTV, nhân trắc viên và đội trưởng sử dụng phiếu điện tử được
cài đặt trên thiết bị điện tử thông minh (CAPI) để thu thập thông tin.
- ĐTV có trách nhiệm đến gặp trực tiếp
chủ hộ và những thành viên trong hộ có liên quan để phỏng vấn và điền thông tin
vào phiếu CAPI.
- Nhân trắc viên cân đo trực tiếp
thành viên dưới 16 tuổi của hộ khảo sát và ghi thông tin vào phần nhân trắc
trong phiếu CAPI.
- Đội trưởng đội khảo sát phỏng vấn
lãnh đạo xã và người có liên quan, điền thông tin vào phiếu phỏng vấn xã trên
CAPI.
Để bảo đảm chất lượng thông tin thu
thập, ĐTV, nhân trắc viên và đội trưởng không được sao chép thông tin từ các
nguồn có sẵn khác vào phiếu điện tử.
V. NỘI DUNG, PHIẾU
KHẢO SÁT
1. Nội dung khảo
sát đối với hộ
- Thông tin định danh của hộ.
- Thông tin của thành viên hộ về nhân
khẩu học, giáo dục, y tế, nhân trắc, việc làm và tiền lương, tiền công.
- Thông tin về hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ tạo thu nhập và thu nhập khác của hộ.
- Thông tin về chi tiêu của hộ, gồm:
chi cho ăn, mặc, ở, đi lại, giáo dục, y tế, văn hóa,... và chi khác.
- Thông tin về điều kiện sống của hộ
gồm: nhà ở, điện, nguồn nước sử dụng, điều kiện vệ sinh và đồ dùng lâu bền.
- Thông tin về tiếp cận các chương
trình an sinh xã hội và tình hình đời sống của hộ.
2. Nội dung khảo
sát đối với xã
Thu thập thông tin phản ánh điều kiện
sống trong phạm vi xã ảnh hưởng đến mức sống của hộ, gồm:
- Tình hình chung về nhân khẩu, dân tộc.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chủ
yếu: hiện trạng điện, đường, trường học, trạm y tế, chợ, bưu điện và nguồn nước.
- Tình trạng kinh tế: tình hình sản
xuất nông nghiệp (đất đai, xu hướng và nguyên nhân tăng giảm sản lượng các cây
trồng chính, các điều kiện hỗ trợ phát triển sản xuất như tưới tiêu, khuyến
nông); cơ hội việc làm phi nông nghiệp.
- Một số thông tin cơ bản về trật tự
an toàn xã hội, môi trường, tín dụng và tiết kiệm.
3. Phiếu khảo
sát
Cuộc khảo sát sử dụng bốn loại phiếu
khảo sát:
- Phiếu số 1A/KSMS22-HO: Phiếu phỏng
vấn hộ (thu nhập).
- Phiếu số 1B/KSMS22-HO; Phiếu phỏng
vấn hộ (thu nhập và chi tiêu).
- Phiếu số 2/KSMS22-XA: Phiếu phỏng vấn
xã.
- Phiếu số 3/KSMS22-PT: Phiếu phúc
tra hộ.
Cuộc khảo sát sử dụng hai loại mẫu tài
liệu dưới đây cho việc tổ chức, kiểm tra, giám sát công tác thu
thập thông tin tại địa bàn, bao gồm:
- Mẫu số 4A/KSMS22-GS: Báo cáo công
tác kiểm tra giám sát tại địa bàn,
- Mẫu số 4B/KSMS22-GS; Bảng tổng hợp
kết quả dự phỏng vấn hộ.
VI. PHÂN LOẠI THỐNG
KÊ SỬ DỤNG TRONG KHẢO SÁT
KSMS năm 2022 sử dụng các danh mục và
bảng phân loại thống kê sau:
1. Danh mục các dân tộc Việt Nam ban
hành kèm theo Quyết định số 121- TCTK/PPCĐ ngày 02 tháng 3 năm 1979 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê.
2. Danh mục các đơn vị hành chính Việt
Nam ban hành kèm theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của
Thủ tướng Chính phủ cập nhật đến thời điểm khảo sát.
3. Danh mục giáo dục, đào tạo của Hệ
thống giáo dục quốc dân được ban hành kèm theo Quyết định số 01/2017/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam
ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ.
5. Danh mục nghề nghiệp Việt Nam ban
hành kèm theo Quyết định số 34/2020/QĐ-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ.
VII. QUY TRÌNH XỬ
LÝ VÀ TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT
1. Quy trình xử
lý thông tin
Sau khi hoàn thành việc điền thông tin
của hộ khảo sát; xã khảo sát vào phiếu điện tử, ĐTV, nhân trắc viên và đội trưởng
đồng bộ dữ liệu về hệ thống máy chủ của Tổng cục Thống kê.
Giám sát viên các cấp thực hiện việc
giám sát, phúc tra, kiểm tra thông tin, nghiệm thu số liệu và tổng kết công tác
khảo sát theo các mẫu phiếu tương ứng được quy định và hướng dẫn trong sổ tay
hướng dẫn nghiệp vụ KSMS 2022.
2. Tổng hợp kết
quả khảo sát
Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường (Vụ
XHMT) chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan để thiết kế biểu tổng hợp kết
quả đầu ra và hướng dẫn cách tính chi tiết cho từng chỉ tiêu tương ứng với biểu
và phiếu phỏng vấn.
Cục TTDL chủ trì xây dựng phần mềm,
công cụ để tổng hợp các chỉ tiêu theo mẫu biểu.
VIII. KẾ HOẠCH TIẾN
HÀNH
KSMS 2022 được thực hiện theo kế hoạch
sau:
STT
|
Nội
dung công việc
|
Thời
gian thực hiện/hoàn thành
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
1
|
Xây dựng và hoàn thiện Phương án khảo
sát
|
Tháng
6 - 8/2021
|
Cục
TTDL
|
Vụ XHMT; Đơn vị liên quan
|
2
|
Thiết kế và hoàn thiện phiếu khảo
sát
|
Tháng
6 - 9/2021
|
Cục
TTDL
|
Vụ XHMT
|
3
|
Thiết kế biểu đầu ra và hướng dẫn
cách tính
|
Tháng
8 - 10/2021
|
Vụ
XHMT
|
Cục TTDL
|
4
|
Xây dựng sổ tay nghiệp vụ và các
tài liệu khác
|
Tháng
7 - 10/2021
|
Cục
TTDL
|
Vụ XHMT
|
5
|
Chọn và phân bổ địa bàn khảo sát
|
Tháng
11/2021
|
Cục
TTDL
|
Vụ XHMT
|
6
|
Xây dựng các chương trình phần mềm
(bao gồm xây dựng yêu cầu về thiết kế bảng hỏi, yêu cầu chức năng của các phần mềm)
|
Tháng
9 - 11/2021
|
Cục
TTDL
|
Vụ XHMT
|
7
|
In tài liệu
|
Tháng
11/2021
|
Cục
TTDL, CTK
|
Đơn vị liên quan
|
8
|
Tổ chức hội nghị tập huấn cấp trung
ương và cấp tỉnh
|
Tháng
12/2021
|
Cục
TTDL, CTK
|
Vụ XHMT, VPTC, Đơn vị liên quan
|
9
|
Rà soát, cập nhật bảng kê hộ của
các địa bàn khảo sát và chọn hộ khảo sát
|
Ngày
25 hàng tháng (từ tháng 12/2021 đến tháng 11/2022)
|
CTK
|
Cục TTDL
|
10
|
Thu thập thông tin tại địa bàn
|
Hàng
tháng
|
CTK
|
Cục TTDL, Đơn vị liên quan
|
11
|
Kiểm tra, phúc tra, giám sát việc
khảo sát tại địa bàn
|
Hàng
tháng
|
Cục
TTDL, CTK
|
Vụ XHMT, Vụ PCTT; Đơn vị liên quan
|
12
|
Kiểm tra, nghiệm thu dữ liệu
|
Hàng
tháng
|
Cục
TTDL, CTK
|
Vụ XHMT
|
13
|
Xử lý số liệu khảo sát
|
Tháng
01/2022 - 3/2023
|
Cục
TTDL
|
Vụ XHMT
|
14
|
Tổng hợp kết quả sơ bộ
|
Tháng
3, 6, 9, 12/2022
|
Cục
TTDL
|
Vụ XHMT
|
15
|
Tổng hợp kết quả
|
Tháng
02-3/2023
|
Cục
TTDL
|
Vụ XHMT
|
16
|
Chuẩn bị công bố kết quả khảo sát
|
Tháng
4/2023
|
Vụ
XHMT
|
Cục TTDL
|
IX. TỔ CHỨC ĐIỀU
TRA
1. Công tác chuẩn
bị
a) Chọn, rà soát và cập nhật mẫu
khảo sát
Cục TTDL thực hiện chọn, phân bổ và gửi
danh sách các địa bàn mẫu theo từng kỳ khảo sát tới Cục Thống kê.
Cục Thống kê rà soát, cập nhật danh sách
hộ của các địa bàn được chọn khảo sát theo hướng dẫn.
b) Tuyển chọn điều tra viên,
nhân trắc viên và đội trưởng
Cuộc khảo sát có nội dung phức tạp,
liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống, xã hội, trong đó có các lĩnh vực nhạy
cảm nên ĐTV và đội trưởng phải là người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ thống
kê, có kinh nghiệm phỏng vấn khai thác thông tin, thông thạo địa bàn, có tinh
thần trách nhiệm cao, nhiệt tình và có sức khoẻ. Nhân trắc viên là người có kiến
thức về y tế, có phương tiện để thực hiện cân đo và có thể thực hiện việc cân,
đo nhân trắc, ưu tiên nhân viên tại trạm y tế xã/phường/thị trấn.
Tại mỗi quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh có địa bàn khảo sát cần lập 01 đội khảo sát gồm 02 - 03 ĐTV, 01 nhân
trắc viên và 01 đội trưởng. Đội trưởng là lãnh đạo hoặc công chức có kinh nghiệm
của Chi cục Thống kê quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (viết gọn là Chi
cục Thống kê cấp huyện) hoặc của Cục Thống kê.
ĐTV có trách nhiệm trực tiếp đến các
hộ được phân công để thu thập thông tin và điền trực tiếp vào phiếu khảo sát điện
tử.
Nhân trắc viên có trách nhiệm trực tiếp
đến các hộ được phân công để đo chiều cao, cân nặng của các thành viên hộ dưới
16 tuổi và điền trực tiếp vào phiếu khảo sát điện tử.
Đội trưởng có trách nhiệm tổ chức thực
hiện toàn bộ công việc khảo sát tại địa bàn được phân công; dự phỏng vấn của
ĐTV; kiểm tra, duyệt và nghiệm thu toàn bộ dữ liệu khảo sát do ĐTV, nhân trắc
viên thu thập; thu thập thông tin xã và điền vào phiếu điện tử.
c) Tập huấn nghiệp vụ
Tổ chức tập huấn hai cấp:
- Cấp Trung ương
Tổng cục Thống kê tổ chức hội nghị tập
huấn nghiệp vụ phiếu thu nhập trong thời gian 02 ngày; hội nghị tập huấn nghiệp
vụ phiếu thu nhập - chỉ tiêu trong thời gian 02 ngày và hội
nghị tập huấn sử dụng Trang thông tin điện tử của KSMS 2022 và các phiếu điện tử
trong thời gian 01 ngày.
Thành phần tham gia tập huấn gồm:
- Tổng cục Thống
kê: Lãnh đạo và công chức, viên chức của Cục TTDL; Vụ XHMT; Vụ Phương pháp chế
độ và Quản lý chất lượng thống kê; Vụ Kế hoạch tài chính; Vụ Pháp chế và Thanh
tra thống kê và các đơn vị liên quan khác thuộc Tổng cục Thống kê.
- Cục Thống kê: Lãnh đạo Cục, lãnh đạo
phòng và công chức của Phòng Thu thập thông tin thống kê; lãnh đạo phòng và
công chức của Phòng Thống kê Xã hội.
- Cấp tỉnh
Cục Thống kê tổ chức các hội nghị tập
huấn nghiệp vụ phiếu thu nhập trong thời gian 02 ngày; hội nghị tập huấn nghiệp
vụ phiếu thu nhập - chi tiêu trong thời gian 02 ngày và hội nghị tập huấn sử dụng
Trang thông tin điện tử của KSMS 2022 và các phiếu điện tử trong thời gian 01
ngày cho lực lượng tham gia khảo sát ở địa phương, gồm:
giám sát viên, lãnh đạo Chi cục Thống kê cấp huyện có địa bàn khảo sát, đội trưởng,
nhân trắc viên và ĐTV.
Nội dung tập huấn gồm: Quán triệt
Phương án khảo sát, kế hoạch thực hiện tại địa phương, hướng dẫn chọn hộ, kỹ
năng giao tiếp, kỹ thuật phỏng vấn, kỹ thuật cân nặng và đo chiều cao, cách cài
đặt trang thông tin và các phiếu điện tử vào thiết bì thông minh, cách điền
thông tin vào các phiếu điện tử, cách đồng bộ dữ liệu, kiểm tra và nghiệm thu dữ
liệu trực tuyến và các chức năng khác liên quan.
Đặc biệt ở các hội nghị tập huấn cả
hai cấp Trung ương và cấp tỉnh cần dành thời gian thích hợp để thảo luận những
điểm cần rút kinh nghiệm trong chỉ đạo, thực hiện KSMS các năm trước; tăng kỹ
năng thực hành phỏng vấn và điền phiếu điện tử cũng như xử lý các lỗi thường gặp.
d) Công tác tuyên truyền
Tổng cục Thống kê phát hành Thư gửi hộ
tham gia khảo sát và giao ĐTV giới thiệu đầy đủ nội dung Thư và chuyển tới hộ để
động viên, làm rõ mục đích và ích lợi của cuộc khảo sát nhằm giúp hộ xác định
được trách nhiệm và vinh dự, sẵn sàng phối hợp và cung cấp
thông tin chính xác cho ĐTV và nhân trắc viên.
Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn
(viết gọn là UBND xã) có địa bàn khảo sát tổ chức tuyên truyền, vận động các hộ
được chọn tham gia khảo sát bằng các hình thức thích hợp.
đ) Tài liệu khảo sát
Tài liệu khảo sát bao gồm Thư gửi hộ,
các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ, hướng dẫn sử dụng trang thông tin, sử dụng
các phiếu điện tử do Tổng cục Thống kê biên soạn. Cục Thống kê chủ động in và
phân phối tại địa phương bảo đảm đủ, đúng thời gian quy định.
e) Chương trình phần mềm
Chương trình phần mềm sử dụng trong
khảo sát bao gồm: Chương trình phần mềm phục vụ rà soát và cập nhật đơn vị khảo
sát; chương trình chọn mẫu đơn vị khảo sát; chương trình khảo sát trên CAPI;
các chương trình quản lý giám sát, kiểm tra và duyệt phiếu điện tử, chương
trình tổng hợp kết quả khảo sát...
2. Thu thập
thông tin
Cục Thống kê thực hiện thu thập thông
tin tại địa bàn khảo sát của các kỳ theo 12 tháng trong năm 2022.
Tại mỗi xã, phường, thị trấn có địa
bàn khảo sát, đội trưởng báo cáo và thống nhất với UBND kế hoạch tổ chức thu thập
thông tin tại địa phương. Sau khi thống nhất, đội trưởng và cán bộ thôn, ấp, bản,
tổ dân phổ thông báo kế hoạch phỏng vấn đến hộ để chủ hộ và các thành viên có
liên quan trong hộ chủ động sắp xếp công việc, có mặt ở nhà tiếp ĐTV, nhân trắc
viên. Kế hoạch phỏng vấn phải thông báo trước thời điểm ĐTV, nhân trắc viên đến
phỏng vấn, cân nặng và đo chiều cao khoảng 3-5 ngày.
Đội trưởng lập bảng phân công khối lượng
công việc cho từng ĐTV, nhân trắc viên và báo cáo Cục Thống kê để bố trí kế hoạch
kiểm tra, giám sát ở địa bàn.
Căn cứ vào kế hoạch do đội trưởng bố
trí, ĐTV phải trực tiếp gặp chủ hộ và thành viên trong hộ để phỏng vấn thu thập
thông tin, không sử dụng bất kỳ một tài liệu sẵn có nào để thay thế cho phỏng vấn
trực tiếp.
Căn cứ vào kế hoạch do đội trưởng bố
trí, nhân trắc viên phải trực tiếp gặp các thành viên dưới 16 tuổi của hộ để
cân nặng và đo chiều cao, không sử dụng bất kỳ một tài liệu sẵn có nào để lấy
thông tin nhân trắc.
ĐTV và nhân trắc viên phải tuân thủ
quy trình phỏng vấn hộ được quy định trong Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ KSMS
2022.
Quy định từ khâu thu thập thông tin đến
khi hoàn thiện phiếu được nghiệm thu, mỗi ĐTV hoàn thành
01 hộ trong 02 ngày đối với phiếu phỏng vấn hộ thu nhập -
chi tiêu và 1,5 ngày đối với phiếu phỏng vấn hộ thu nhập; mỗi nhân trắc viên
hoàn thành 01 địa bàn trong 05 ngày; mỗi đội trưởng hoàn thành 1 phiếu xã trong
02 ngày.
3. Công tác kiểm
tra, giám sát
Nhằm bảo đảm chất lượng của cuộc khảo
sát, công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện ở tất cả các khâu của cuộc khảo
sát.
Cục TTDL chịu trách nhiệm xây dựng trình
Lãnh đạo Tổng cục và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát của Tổng cục
Thống kê đối với KSMS 2022. Lực lượng giám sát, kiểm tra bao gồm lãnh đạo và
công chức, viên chức của Cục TTDL, Vụ XHMT, Vụ Kế hoạch tài chính và các đơn vị
liên quan.
Cục trưởng Cục Thống kê chịu trách
nhiệm xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát của Cục Thống kê
đối với KSMS 2022 tại địa phương. Lực lượng kiểm tra, giám sát ở địa phương là
lãnh đạo, công chức Phòng Thu thập thông tin thống kê, Phòng Thống kê Xã hội và
các phòng liên quan khác.
Nội dung kiểm tra, giám sát tập trung
vào việc tổ chức và thực hiện các quy trình khảo sát, quy trình cân đo, thực hiện
quy định đến phỏng vấn đúng hộ, cân đo đúng đối tượng đã phân công cho ĐTV và
nhân trắc viên, cách phỏng vấn, kỹ thuật cân đo và điền phiếu điện tử của ĐTV
và nhân trắc viên, việc chấp hành các thủ tục hành chính như: việc điền các mẫu
phiếu kiểm soát chất lượng, kiểm tra, giám sát tại địa bàn và các quy định khác
trong Phương án khảo sát.
Đội trưởng chịu trách nhiệm dự phỏng
vấn của ĐTV, dự cân đo của nhân trắc viên để kiểm tra kỹ năng giao tiếp, việc
thu thập, việc cân đo và điền thông tin vào phiếu khảo sát điện tử; kiểm tra tất
cả phiếu khảo sát đã hoàn thành của đội; hỗ trợ ĐTV, nhân trắc viên về chuyên
môn nghiệp vụ cũng như kỹ năng liên quan đến các phiếu điện tử.
Giám sát viên kiểm tra và đôn đốc việc
thực hiện khảo sát của các đội khảo sát theo đúng kế hoạch, kiểm tra thông tin
của các hộ khảo sát đã được đội trưởng xác nhận hoàn thành, hỗ trợ ĐTV, nhân trắc
viên và đội trưởng về chuyên môn nghiệp vụ cũng như kỹ năng liên quan đến các
phiếu điện tử.
Giám sát viên cấp Trung ương kiểm tra
và đôn đốc việc thực hiện khảo sát của các Cục Thống kê theo đúng kế hoạch, kiểm
tra thông tin của các hộ khảo sát đã được giám sát viên cấp tỉnh xác nhận nghiệm
thu hoặc đội trưởng đội khảo sát xác nhận hoàn thành, hỗ trợ ĐTV, nhân trắc
viên, đội trưởng và giám sát viên cấp tỉnh về chuyên môn nghiệp vụ cũng như kỹ
năng liên quan đến các phiếu điện tử và Trang thông tin của KSMS 2022.
4. Công tác
phúc tra
Cục Thống kê chọn ngẫu nhiên 10% số hộ
đã phỏng vấn để phúc tra nhằm đánh giá chất lượng cuộc khảo sát. Để bảo đảm chất
lượng của phúc tra, Cục Thống kê cần lựa chọn người có kinh nghiệm, nắm vững
nghiệp vụ, sử dụng thành thạo các phiếu điện tử KSMS 2022, có trách nhiệm cao
trực tiếp tới hộ được chọn để phúc tra. Có thể sử dụng ĐTV, nhân trắc viên đã
thu thập thông tin tại địa bàn được chọn làm phúc tra viên nhưng không phân
công người này phúc tra những hộ do chính họ đã khảo sát, cân đo để bảo đảm
tính khách quan. Khi làm việc này, phúc tra viên tuyệt đối không để lộ thông
tin của hộ khảo sát, ngay cả đối với chính quyền địa phương.
5. Nghiệm thu và
xử lý thông tin và công bố kết quả
a) Nghiệm thu phiếu khảo sát
- Cục TTDL chủ trì nghiệm thu dữ liệu
khảo sát hàng kỳ trên phạm vi cả nước.
- Cục Thống kê chủ trì việc nghiệm
thu dữ liệu khảo sát hàng kỳ trên phạm vi tỉnh, thành phố.
Quy trình nghiệm thu như sau:
(i) Đội trưởng nghiệm thu và xác nhận
từng phiếu khảo sát điện tử đã hoàn thành của các ĐTV, nhân trắc viên trong đội.
(ii) Giám sát viên cấp tỉnh kiểm tra
và nghiệm thu dữ liệu khảo sát của tất cả các địa bàn khảo sát trên Trang thông
tin điện tử KSMS 2022.
(iii) Giám sát viên cấp Trung ương kiểm
tra và nghiệm thu dữ liệu khảo sát cấp tỉnh.
b) Xử lý thông tin
Cục TTDL chủ trì phối hợp với Vụ XHMT
và Cục Thống kê thực hiện kiểm tra, làm sạch và hoàn thiện cơ sở dữ liệu khảo
sát phục vụ tổng hợp và phân tích kết quả khảo sát; thực hiện tính quyền số và
tổng hợp kết quả đầu ra theo yêu cầu.
c) Công bố kết quả khảo sát
Kết quả sơ bộ của KSMS 2022 được công
bố vào tháng 02/2023, kết quả chính thức được công bố vào tháng 4/2023.
6. Chỉ đạo thực
hiện
a) Cục TTDL: Chủ trì, phối hợp với Vụ XHMT và các đơn vị liên quan tổ chức triển
khai KSMS 2022 gồm: Xây dựng phương án khảo sát; phiếu khảo sát; thiết kế và chọn
mẫu; xây dựng các chương trình phần mềm (bao gồm việc yêu
cầu xây dựng chương trình và kiểm thử phần mềm); biên soạn các tài liệu hướng dẫn
nghiệp vụ khảo sát và hướng dẫn sử dụng phần mềm; tổ chức tập huấn; kiểm tra,
giám sát; nghiệm thu dữ liệu khảo sát; tính quyền số suy rộng; thiết kế mẫu biểu
sử dụng chung và tổng hợp kết quả khảo sát;...
b) Vụ XHMT: Chủ trì xây dựng mẫu biểu tổng hợp kết quả đầu ra, kiểm tra hệ biểu tổng
hợp kết quả đầu ra, phân tích và công bố kết quả khảo sát. Phối hợp với với Cục
TTDL và các đơn vị liên quan trong việc xây dựng phương án, phiếu khảo sát; xây
dựng các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ khảo sát; tổ chức tập huấn; kiểm tra, giám
sát; nghiệm thu, làm sạch và hoàn thiện cơ sở dữ liệu;...
c) Vụ Kế hoạch tài chính: Chủ trì, phối hợp với Cục TTDL, Vụ XHMT dự trù kinh phí khảo sát; hướng
dẫn sử dụng, quản lý và quyết toán kinh phí khảo sát.
d) Văn phòng Tổng cục Thống kê: Phối hợp với Cục TTDL và các đơn vị liên quan tổ chức hội nghị tập huấn
cấp Trung ương, thực hiện công tác giám sát, biên soạn, phát hành báo cáo kết
quả khảo sát.
đ) Vụ Pháp chế và Thanh tra thống
kê: Chủ trì thực hiện công tác tuyên truyền và
thanh tra đối với cuộc khảo sát trên phạm vi cả nước theo đúng quy định, đồng
thời hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra để các Cục Thống kê tổ chức kiểm tra,
thanh tra thực hiện Phương án khảo sát.
e. Cục Thống kê: Tổ chức, chỉ đạo toàn diện cuộc khảo sát trên địa bàn tỉnh, thành phố
từ khâu rà soát cập nhật đơn vị khảo sát; tuyển chọn; tập huấn cho ĐTV, nhân trắc
viên và GSV; thu thập thông tin; giám sát, kiểm tra; phúc tra; nghiệm thu phiếu
khảo sát...
f) Chi cục Thống kê cấp huyện: Chịu trách nhiệm triển khai thực hiện khảo sát tại các xã, phường, thị
trấn được chọn thuộc phạm vi phụ trách.
g) UBND xã, phường, thị trấn có
địa bàn khảo sát: Có trách nhiệm tạo điều kiện thuận
lợi cho đội khảo sát hoàn thành nhiệm vụ, thực hiện công tác tuyên truyền để
quán triệt mục đích khảo sát và động viên các hộ tích cực tham gia cung cấp
thông tin theo yêu cầu của cuộc khảo sát. Đối với các xã vùng sâu, vùng xa, địa
bàn gặp khó khăn cần giao trách nhiệm cho Trưởng thôn, ấp, bản, tổ dân phố trực
tiếp đến các hộ được chọn để vận động các hộ tích cực tham gia cuộc khảo sát.
X. KINH PHÍ KHẢO
SÁT
Kinh phí KSMS 2022 do Ngân sách Nhà
nước bảo đảm cho các hoạt động quy định trong Phương án này. Việc quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày
30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc
gia và các quy định có liên quan.
Tổng cục Thống kê có trách nhiệm hướng
dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí khảo sát theo đúng quy định của
văn bản hiện hành.
Trong phạm vi dự toán được giao, Thủ
trưởng các đơn vị được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt cuộc
KSMS 2022 theo đúng nội dung của Phương án khảo sát, văn bản hướng dẫn của Tổng
cục và các chế độ tài chính hiện hành./.