BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3609/QĐ-BNN-TY
|
Hà Nội, ngày 23 tháng
8 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH “KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ PHÒNG,
CHỐNG KHÁNG KHÁNG SINH TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021-2025”
BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Luật thú y ban hành ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật thú
y;
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Thú y.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch hành động quốc gia về phòng, chống kháng
kháng sinh trong lĩnh vực nông nghiệp giai đoạn 2021-2025”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Thú y, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ
và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- UBND các tỉnh, thành phố;
- Tổng cục Thủy sản, Thanh tra Bộ;
- Các Vụ: TC, KH, KHCN&MT, PC;
- Cục Thú y và các đơn vị thuộc Cục;
- Cục QLCLNLS&TS; Cục Chăn nuôi;
- Sở NN&PTNT, Chi cục quản lý chuyên ngành thú y, thuỷ sản các tỉnh,
thành phố;
- Các doanh nghiệp SX, KD thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y; SX, KD thức
ăn chăn nuôi;
- Lưu: VT, TY.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phùng Đức Tiến
|
KẾ
HOẠCH
HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG KHÁNG KHÁNG
SINH TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban
hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BNN-TY ngày tháng năm của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Kháng kháng sinh đang
là một vấn đề đe dọa sức khỏe và sự phát triển của toàn cầu. Các cơ chế kháng
thuốc mới đang xuất hiện, sự di chuyển của con người và giao thương hàng hóa
quốc tế thuận lợi là một trong những nguyên nhân làm lan truyền và gia tăng vi
sinh vật kháng kháng sinh trên toàn thế giới. Hiện tượng kháng kháng sinh dẫn
đến việc điều trị các bệnh truyền nhiễm thông thường không hiệu quả, kéo dài
thời gian điều trị, tăng tỷ lệ thương tật, thậm chí tử vong. Vi sinh vật kháng
kháng sinh làm ảnh hưởng đến tính bền vững của hệ thống sản xuất lương thực,
thực phẩm làm ô nhiễm môi trường, đe dọa sức khỏe và đời sống của người dân.Vì
thiếu hệ thống giám sát phù hợp nên việc định lượng mức độ nghiêm trọng của vấn
đề kháng kháng sinh chưa thực hiện được, tuy nhiên đã có nghiên cứu của WHO dự
báo vào khoảng năm 2050, mỗi năm kháng kháng sinh có thể cướp đi sinh mạng của
10 triệu người, tương đương với tần suất rằng cứ 3 giây lại có một người chết
do vi khuẩn kháng thuốc gây nên, lớn hơn số bệnh nhân ung thư hiện nay.
Tình trạng kháng kháng
sinh làm tăng chi phí chăm sóc sức khỏe cho con người, vật nuôi là gánh nặng
kinh tế cho gia đình và xã hội. Chính vì vậy mà Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã
đưa ra khẩu hiệu: “Không hành động hôm nay, ngày mai không thuốc chữa” để kêu
gọi các quốc gia cùng chung tay phòng, chống kháng kháng sinh. Tháng 5 năm
2015, các thành viên của Tổ chức Thú y thế giới (OIE) đã thông qua một nghị quyết
về kháng thuốc và vào tháng 6 năm 2015, Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO)
cũng đã thông qua một nghị quyết tương tự về kháng thuốc. Do đó, ba tổ chức này
(WHO - FAO - OIE) đã và đang làm việc cùng nhau theo phương pháp tiếp cận “Một
sức khỏe” (“One health” approach).
Hưởng ứng lời kêu gọi
của WHO, Việt Nam đã ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về chống kháng thuốc
giai đoạn 2013 đến năm 2020 (Quyết định số 2174/QĐ-BYT
ngày 21/6/2013).
Năm 2017, căn cứ vào
nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch hành động quốc gia về chống kháng thuốc giai
đoạn 2013 đến năm 2020 nêu trên, vận dụng phương pháp tiếp cận “Một sức khỏe”,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành “Kế hoạch hành động quốc gia
về quản lý sử dụng kháng sinh và phòng chống kháng kháng sinh trong sản xuất
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2017-2020”.
Kế hoạch trong giai
đoạn 2017-2020 đã đạt được kết quả như sau: i) thành lập Tiểu ban Phòng chống
kháng kháng sinh trong lĩnh vực nông nghiệp (Quyết định 4270/QĐ-QĐ-TY ngày 28/10/2020)
và Quy chế hoạt động của Tiểu Ban (Quyết định 4385/QĐ-BNN-TY ngày 03/11/2020),
ii) hoàn thiện hệ thống văn bản chỉ đạo quản lý kháng sinh và kháng kháng sinh
như ban hành các Nghị định, Thông tư, Quyết định quy định quản lý việc lưu
hành, buôn bán kháng sinh, cấm sử dụng kháng sinh như chất kích thích tăng
trưởng, hạn chế sử dụng kháng sinh trong phòng bệnh, hạn chế sử dụng các kháng
sinh quan trọng trong nhân y trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản (Nghị định 13/2020/NĐ-CP ngày 21/1/2020, Thông tư số 12/2020/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2020 quy định
hướng dẫn thực hiện kê đơn, đơn thuốc thú y, Quyết định 5208/QĐ-BNN-TY ngày 14/12/2017
ban hành kế hoạch kiểm tra, tổng rà soát kinh doanh sử dụng thuốc thú y giai
đoạn 2018-2020), iii) kiểm tra việc thực thi văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý và sử dụng kháng sinh được tiến hành ở cấp trung ương và cấp địa phương; iv)
nâng cao nhận thức về sử dụng kháng sinh và nguy cơ hình thành kháng kháng sinh
cho các nhà quản lý, người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và cộng đồng, v)
triển khai việc áp dụng thực hành tốt trong sản xuất thức ăn chăn nuôi và trong
điều trị, vi) giám sát sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh.
Mặc dù Kế hoạch hành
động quản lý sử dụng kháng sinh và phòng chống kháng kháng sinh trong giai đoạn
2017- 2020 đã đạt được kết quả nhất định, nhưng còn rất nhiều hoạt động trong
Kế hoạch chưa được thực hiện, hoặc thực hiện chưa đầy đủ do thời gian thực hiện
ngắn, ngân sách hạn chế, chủ yếu do các tổ chức quốc tế tài trợ trực tiếp cho
các đơn vị nghiên cứu khác nhau. Dẫn đến, các hoạt động được thực hiện không
đồng nhất, tiến hành đơn lẻ, cắt khúc, không kết nối với nhau và kết quả thực
hiện không được chia sẻ. Do vậy, hiện nay, chưa có báo cáo khoa học tổng thể về
tình trạng kháng kháng sinh trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam
để đưa ra các biện pháp kiểm soát và phòng chống kháng kháng sinh trong nông
nghiệp một cách có hiệu quả.
Căn cứ vào kết quả đạt
được, những khó khăn và thuận lợi khi triển khai “Kế hoạch hành động quốc gia
về quản lý sử dụng kháng sinh và phòng chống kháng kháng sinh trong sản xuất
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2017-2020”, Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn xây dựng “Kế hoạch Phòng chống kháng kháng sinh trong lĩnh vực
nông nghiệp trong giai đoạn 2021-2025” để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phòng
chống kháng kháng sinh trong nông nghiệp. Bản Kế hoạch mới có sự điều chỉnh, bổ
sung những nội dung chưa phù hợp với thực tiễn đã đưa ra trong Kế hoạch trước
và mở rộng thêm đối tượng trồng trọt trong phạm vi thực hiện.
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Giảm thiểu nguy cơ về
kháng kháng sinh cho cộng đồng thông qua việc quản lý sử dụng kháng sinh và
kiểm soát kháng kháng sinh trong nông nghiệp tại Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Tăng cường năng
lực quản lý kháng sinh và kháng kháng sinh bao gồm cơ chế chính sách, xây dựng
hệ thống quản lý dữ liệu về kháng sinh và kháng kháng sinh trong nghiệp, sử
dụng kháng sinh một cách thận trọng/có trách nhiệm trong chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản và trồng trọt.
2.2. Kiện toàn hệ thống
và hằng năm tổ chức thực hiện giám sát phát hiện vi khuẩn kháng kháng sinh, xác
định, cảnh báo mức độ lưu hành của vi khuẩn kháng kháng sinh trong chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản và trồng trọt để làm cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý
giảm thiểu nguy cơ kháng kháng sinh; xây dựng được ít nhất 01 phòng thí nghiệm
tham chiếu về kháng kháng sinh trong nông nghiệp cấp trung ương.
2.3. Hoàn thiện và thực
hiện các Quy trình thực hành tốt trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng
trọt để giảm thiểu lây nhiễm và lây lan vi sinh vật kháng kháng sinh trong sản
xuất nông nghiệp.
2.4. Nâng cao nhận thức
về sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
và trồng trọt.
2.5. Tăng cường hợp tác
liên ngành, hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, sử dụng kháng sinh và phòng chống
kháng kháng sinh theo cách tiếp cận một sức khỏe.
II. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP
1.
Hoàn thiện cơ chế chính sách và thực thi pháp luật về quản lý kháng sinh và
kháng kháng sinh
a) Rà soát, cập nhật,
hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý kháng sinh và
kháng kháng sinh.
b) Ban hành hướng dẫn
sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng trọt cho các
đối tượng vật nuôi, thủy sản nuôi và cây trồng chủ lực bằng cách cập nhật các
hướng dẫn của quốc tế, kết quả của các nghiên cứu trong nước theo hướng một sức
khỏe.
c) Bổ sung quy định xử
lý việc bán thuốc không có đơn, kê đơn thuốc kháng sinh không hợp lý.
d) Định kỳ thanh tra,
kiểm tra việc thực thi công tác quản lý sử dụng kháng sinh của các cơ quan
chuyên môn địa phương và sử dụng kháng sinh tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản và trồng trọt.
đ) Thực hiện các nghiên
cứu: sử dụng kháng sinh, kháng kháng sinh, chế phẩm thay thế kháng sinh trong
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng trọt.
e) Thực hiện các nghiên
cứu đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng kháng sinh không hợp lý đến hiệu quả
sản xuất và môi trường.
g) Xây dựng hệ thống
quản lý dữ liệu
Phát triển hệ thống
quản lý dữ liệu về nhập khẩu, sản xuất, xuất khẩu, buôn bán, sử dụng thuốc
kháng sinh và kháng kháng sinh trong nghiệp.
- Xây dựng cơ chế báo
cáo và chia sẻ kết quả sử dụng kháng sinh và giám sát kháng kháng sinh với các
đơn vị liên quan và quốc tế.
2.
Kiện toàn hệ thống và tổ chức thực hiện giám sát kháng kháng sinh và sử dụng
kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng trọt
a) Rà soát, xây dựng và
triển khai chương trình giám sát dư lượng kháng sinh trong sản phẩm có nguồn
gốc động vật (trên cạn và dưới nước) và cây trồng chủ lực.
b) Tổ chức giám sát
việc phối trộn và sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi.
c) Tăng cường năng lực
hệ thống phòng thí nghiệm về kháng kháng sinh
- Thiết lập hệ thống
các phòng thử nghiệm kháng kháng sinh trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Xây dựng được ít nhất
01 phòng thí nghiệm tham chiếu về kháng kháng sinh trong nông nghiệp cấp trung
ương
- Chuẩn hóa bộ công cụ
để đánh giá năng lực phòng thí nghiệm kháng kháng sinh.
- Xây dựng và áp dụng
các quy trình vận hành chuẩn (SOP) quản lý chất lượng thử nghiệm; tổ chức thực
hiện kiểm soát chất lượng thử nghiệm bằng thử nghiệm nội bộ và so sánh liên
phòng.
- Đào tạo nguồn nhân
lực có thể tiếp cận được với các kỹ thuật thử nghiệm kháng kháng sinh của quốc
tế.
- Đầu tư và bổ sung
trang thiết bị cần thiết cho các phòng thử nghiệm tham gia chương trình giám
sát kháng kháng sinh.
d) Xây dựng và triển
khai kế hoạch giám sát kháng kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
bao gồm giám sát chủ động và bị động đối với vật nuôi, thủy sản chủ lực theo
quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này.
3.
Hoàn thiện và thực hiện các thực hành tốt trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
và trồng trọt để giảm thiểu lây nhiễm và lây lan vi sinh vật kháng thuốc trong
quá trình sản xuất nông nghiệp
a) Cập nhật các khuyến
nghị của tổ chức quốc tế để xây dựng các TCVN về thực hành sản xuất tốt trong
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng trọt, chú trọng đến nội dung về an toàn
sinh học và các biện pháp khác để kiểm soát sự lây lan của vi sinh vật kháng
thuốc trong chuỗi sản xuất thực phẩm có nguồn gốc động vật, thủy sản, thực vật.
b) Tổ chức áp dụng và
thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, các biện pháp, các khuyến nghị đã nêu tại
điểm a
c) Khuyến khích áp dụng
liệu pháp điều trị thay thế kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và
trồng trọt.
d) Khuyến khích phát
triển các mô hình chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng trọt hữu cơ.
4. Nâng cao nhận thức
về sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh cho các nhà quản lý, cán bộ kỹ thuật,
người làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và thực phẩm, nông dân
và người tiêu dùng
a) Xây dựng tài liệu
đào tạo nâng cao nhận thức
- Xây dựng giáo trình
về hướng dẫn sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh cho bậc đại học, sau đại
học.
- Xây dựng tài liệu về
hướng dẫn sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh, tập huấn cho các bác sỹ thú y
cơ sở và người được cấp chứng chỉ hành nghề thú y, cán bộ bảo vệ thực vật.
- Xây dựng tài liệu tập
huấn về sử dụng kháng sinh cho các chủ cửa hàng thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi
và nhà sản xuất chăn nuôi, thức ăn thủy sản
- Xây dựng các chương
trình truyền thông và công cụ truyền thông (bằng hình, tờ rơi, phim tài liệu về
sử dụng kháng sinh có trách nhiệm và các mối nguy về kháng kháng sinh cho cộng
đồng theo cách tiếp cận một sức khỏe).
b) Tổ chức thực hiện
các chương trình đào tạo và truyền thông với tài liệu đã xây dựng tại điểm a.
5. Tăng cường hợp tác
liên ngành, hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, sử dụng kháng sinh, phòng, chống
kháng kháng sinh theo cách tiếp cận một sức khỏe
a) Tham gia các hoạt
động về phòng, chống kháng kháng sinh của Ban chỉ đạo quốc gia.
b) Tăng cường trao đổi
hợp tác song phương và đa phương, tham dự các hội nghị, hội thảo của khu vực và
quốc tế về quản lý, nâng cao nhận thức về sử dụng kháng sinh và kháng kháng
sinh.
c) Phối hợp, triển khai
thực hiện các dự án quốc tế liên quan đến sử dụng kháng sinh, kháng kháng sinh
trong nông nghiệp.
d) Huy động các nguồn
lực quốc tế để tăng cường năng lực quản lý sử dụng kháng sinh và phòng, chống
kháng kháng sinh trong nông nghiệp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Phân công trách nhiệm
a) Tiểu ban Phòng chống
kháng kháng sinh trong nông nghiệp
- Chỉ đạo Cục Thú y phối
hợp với các đơn vị liên quan xây dựng khung và lộ trình thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến kháng sinh và kháng kháng sinh và các chế phẩm thay thế kháng sinh.
- Chỉ đạo các đơn vị
thuộc Bộ (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, vụ Kế hoạch, Cục Quản lý chất
lượng) bố trí ngân sách để thực hiện các đề tài, dự án, điều tra liên quan đến
nghiên cứu về tính kháng kháng sinh của vi sinh vật, sản xuất các chế phẩm thay
thế kháng sinh và mở rộng hoạt động giám sát kháng kháng sinh trong chương
trình giám sát an toàn thực phẩm.
- Xây dựng Khung nghiên
cứu sử dụng kháng sinh, kháng kháng sinh, chế phẩm thay thế kháng sinh trong
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng trọt.
- Ban hành văn bản quy
định cơ chế báo cáo dự thảo đề cương nghiên cứu đề tài, dự án trong nước, các
văn kiện dự án quốc tế liên quan đến kháng sinh và kháng kháng sinh và kết quả
của các nhiệm vụ nêu trên cho Tiểu ban chỉ đạo Phòng chống kháng kháng sinh
trong nông nghiệp; quy chế góp ý cho các dự thảo đề cương; quy chế xử lý kết
quả nghiên cứu.
- Tổ chức các cuộc họp
giao ban định kỳ để giám sát việc thực hiện Kế hoạch quốc gia về phòng chống
kháng kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng trọt.
b) Cục Thú y
- Làm đầu mối phối hợp
với các đơn vị liên quan triển khai chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện; tổng hợp các
kết quả hoạt động trong Kế hoạch để báo cáo Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Chủ trì phối hợp với
Cục Chăn nuôi, Tổng cục Thuỷ sản, Cục Bảo vệ thực vật xây dựng kế hoạch giám
sát kháng kháng sinh trong nông nghiệp và thực hiện giám sát tại một số tỉnh
trọng điểm.
- Chủ trì phối hợp với
Cục Chăn nuôi, Tổng cục Thuỷ sản, Cục Bảo vệ thực vật chỉ đạo việc xây dựng tài
liệu tập huấn, tài liệu truyền thông về sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh
trong nông nghiệp.
- Phối hợp với Vụ Pháp
chế, Cục Chăn nuôi, Tổng cục Thuỷ sản, Cục Bảo vệ thực vật hàng năm rà soát xác
định những thiếu hụt, chồng chéo, bất cập và đề xuất xây dựng, sửa đổi các văn
bản pháp quy liên quan đến việc quản lý và giám sát việc sử dụng kháng sinh và
kháng kháng sinh trong nông nghiệp.
- Xây dựng và phê duyệt
phòng thí nghiệm tham chiếu và danh sách các phòng thí nghiệm được thử nghiệm
kháng kháng sinh và quản lý chất lượng các phòng thí nghiệm tham gia thực hiện
thử nghiệm kháng kháng sinh.
- Phê duyệt các phương
pháp lấy mẫu, phương pháp phân lập vi sinh vật thử nghiệm kháng kháng sinh và
phương pháp thử tính mẫn cảm kháng sinh đối với vi khuẩn.
- Thiết lập hệ thống quản
lý dữ liệu về kháng sinh và kháng kháng sinh.
- Tham gia các cuộc họp
của Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống kháng thuốc.
- Tham gia vào hoạt
động khu vực và quốc tế về quản lý sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh trong
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; chia sẻ dữ liệu về quản lý sử dụng kháng sinh
và kháng kháng sinh trong lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam với các đối tác quốc
tế.
- Phối hợp với Vụ hợp
tác quốc tế phê duyệt các chương trình dự án quốc tế liên quan đến kháng kháng
sinh để thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia phòng chống kháng kháng sinh
trong nông nghiệp.
- Phối hợp với Cục Chăn
nuôi, Tổng cục Thủy sản, Cục Bảo vệ thực vật để chỉ đạo, hướng dẫn các Sở, Chi
cục quản lý chuyên ngành thực hiện việc quản lý, giám sát các cơ sở sản xuất thức
ăn chăn, cơ sở buôn bán thuốc thú y và cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản về
việc lưu thông và sử dụng thuốc kháng sinh đúng quy định.
c) Tổng cục Thuỷ sản
- Phối hợp với Cục Thú
y, Cục Chăn nuôi, Trung tâm Khuyến nông quốc gia tổ chức các chiến dịch truyền
thông về quản lý sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh, nâng cao nhận thức về
kháng kháng sinh cho người nuôi trồng thủy sản;
- Phối hợp với Cục Thú
y chỉ đạo việc xây dựng tài liệu tập huấn, tài liệu truyền thông quản lý kháng
sinh và giám sát kháng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản
- Tham gia vào tuần lễ
tuyên truyền nâng cao nhận thức về kháng kháng sinh hằng năm.
- Chủ trì kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm đối với việc sử dụng thuốc kháng sinh trong nuôi trồng
thủy sản, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu thức ăn thủy
sản có chứa kháng sinh.
- Phối hợp với các Sở,
Chi cục quản lý chuyên ngành thực hiện việc quản lý, giám sát các cơ sở nuôi
trồng thủy sản sử dụng thuốc kháng sinh đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với
Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Cục Thú y tổ chức truy xuất,
điều tra nguyên nhân các lô hàng thuỷ sản nhiễm hoá chất, kháng sinh cấm hoặc
vượt giới hạn cho phép bị các thị trường nhập khẩu cảnh báo theo quy định.
- Hướng dẫn, khuyến
khích và hỗ trợ phát triển mô hình nuôi trồng thuỷ sản áp dụng quy trình thực
hành nuôi trồng thuỷ sản tốt (VietGAP), nuôi hữu cơ, mô hình sử dụng sản phẩm
thay thế hoặc hạn chế sử dụng chất kháng sinh.
d) Cục Chăn nuôi
- Phối hợp với Cục Thú
y chỉ đạo việc xây dựng tài liệu tập huấn, tài liệu truyền thông quản lý kháng
sinh và giám sát kháng kháng sinh trong chăn nuôi và sản xuất thức ăn chăn
nuôi.
- Phối hợp với Cục Thú
y, Trung tâm Khuyến nông quốc gia tổ chức các chiến dịch truyền thông về quản
lý sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh, nâng cao nhận thức về kháng kháng
sinh cho người chăn nuôi và người tiêu dùng.
- Tham gia vào tuần lễ
tuyên truyền nâng cao nhận thức về kháng kháng sinh hằng năm
- Kiểm tra, thanh tra,
xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu
thức ăn chăn nuôi có chứa kháng sinh.
- Kết hợp với Cục Thú y
chỉ đạo các Chi cục quản lý chuyên ngành chăn nuôi, thú y thực hiện việc quản
lý, giám sát các cơ sở chăn nuôi sử dụng thuốc thú y để phòng trị bệnh theo
đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với
Cục Thú y rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý cơ sở
chăn nuôi và đề xuất các giải pháp để hạn chế sử dụng kháng sinh trong chăn
nuôi, các quy định liên quan đến cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học.
đ) Cục Quản lý chất
lượng Nông lâm sản và thuỷ sản
- Thực hiện giám sát dư
lượng kháng sinh trong thực phẩm có nguồn gốc động vật thuỷ sản.
- Chỉ đạo các đơn vị
trực thuộc tham gia chương trình giám sát kháng kháng sinh trên thủy sản và sản
phẩm thủy sản nuôi.
- Tham gia các khóa đào
tạo về thử nghiệm kháng kháng sinh cho các phòng thử nghiệm
- Tổ chức truy xuất,
điều tra nguyên nhân các lô hàng thuỷ sản nhiễm hoá chất, kháng sinh cấm hoặc
vượt giới hạn cho phép bị các thị trường nhập khẩu cảnh báo theo quy định.
e) Cục Bảo vệ thực vật
- Thực hiện việc giám
sát sử dụng kháng sinh, kháng kháng sinh trong lĩnh vực trồng trọt.
- Cung cấp thông tin
tình hình sử dụng kháng sinh, kháng kháng sinh trong trồng trọt cho Cục Thú y
khi được yêu cầu.
- Từng bước đề xuất
loại bỏ các kháng sinh điều trị bệnh cho cây trồng không hiệu quả, các kháng
sinh có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe con người, vật nuôi ra khỏi Danh mục
thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam.
- Phối hợp với các đơn
vị liên quan xây dựng tài liệu truyền thông về kháng kháng sinh và hướng dẫn sử
dụng kháng sinh trong lĩnh vực trồng trọt.
- Xây dựng cơ sở dữ
liệu về việc sử dụng kháng sinh trên cây trồng, giám sát việc sử dụng kháng
sinh và kháng kháng sinh trên cây trồng trọng điểm.
- Tổ chức tuyên truyền,
tập huấn cho người sử dụng việc sử dụng kháng sinh an toàn và hiệu quả trên cây
trồng.
- Tham gia vào tuần lễ
tuyên truyền nâng cao nhận thức về kháng kháng sinh hằng năm.
- Phối hợp với các Sở,
Chi cục quản lý chuyên ngành thực hiện việc quản lý, giám sát các cơ sở sản
xuất, cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật và cơ sở trồng trọt sử dụng thuốc
kháng sinh đúng quy định.
g) Cục Trồng trọt
- Phối hợp với Cục Bảo
vệ thực vật xây dựng bộ tài liệu truyền thông sử dụng thuốc kháng sinh; các
hướng dẫn về sử dụng kháng sinh trong điều trị bệnh cho cây trồng.
- Phối hợp với Cục Bảo
vệ thực vật, Trung tâm Khuyến nông quốc gia tổ chức các chiến dịch truyền thông
về quản lý sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh, nâng cao nhận thức về kháng
kháng sinh cho người sản xuất.
- Tham gia vào tuần lễ
tuyên truyền nâng cao nhận thức về kháng kháng sinh hằng năm
h) Vụ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường
Chủ trì phối hợp với
Cục Thú y để tuyển chọn các đề tài, dự án liên quan đến sử dụng kháng sinh và
kháng kháng sinh, nghiên cứu các chế phẩm thay thế kháng sinh, yêu cầu đơn vị
thực hiện gửi báo cáo sau khi dự án kết thúc về Cục Thú y.
i) Vụ Hợp tác quốc tế
Chủ trì phối hợp với
Cục Thú y, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổ chức hội đồng khoa học xét
duyệt các đề tài, dự án quốc tế liên quan đến sử dụng kháng sinh và kháng kháng
sinh, báo cáo dự thảo văn kiện dự án với Tiểu ban phòng chống kháng kháng sinh
trong nông nghiệp; yêu cầu, đôn đốc các đơn vị thực hiện gửi báo cáo sau khi dự
án kết thúc về Cục Thú y.
k) Vụ Kế hoạch
Chủ trì phối hợp với
Cục Thú y, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổ chức hội đồng khoa học xét
duyệt các nhiệm vụ điều tra liên quan đến sử dụng kháng sinh và kháng kháng
sinh và yêu cầu đơn vị thực hiện gửi báo cáo sau khi dự án kết thúc về Cục Thú
y.
l) Vụ Tài chính
Cân đối bổ sung nguồn
kinh phí để các cơ quan, đơn vị Trung ương tổ chức triển khai Kế hoạch hành
động quốc gia phòng chống kháng kháng sinh trong nông nghiệp hằng năm.
m) Trung tâm Khuyến
nông quốc gia
- Phổ biến kỹ thuật chăn
nuôi tốt nhằm giảm nhu cầu điều trị bằng kháng sinh tại các trang trại thông
qua các chương trình khuyến nông và các hoạt động liên quan.
- Phối hợp với Cục Thú
y, Cục Chăn nuôi, Tổng cục Thuỷ sản, Cục Bảo vệ thực vật và Cục Trồng trọt tổ
chức các hoạt động tập huấn về sử dụng kháng sinh trong điều trị bệnh động vật,
thủy sản và cây trồng.
- Phối hợp với Cục Thú
y, Cục Chăn nuôi, Cục Bảo vệ thực vật và Tổng cục Thuỷ sản, các đối tác công tư
và các bên liên quan tiến hành các chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức
về kháng kháng sinh cho người chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản, trồng trọt
và người tiêu dùng.
n) Viện nghiên cứu nuôi
trồng thuỷ sản, Viện Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
- Tham gia thực hiện
các đề tài, dự án nghiên cứu về sử dụng kháng sinh và sự xuất hiện kháng kháng
sinh trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
- Gửi báo cáo về Cục
Thú y sau khi kết thúc các đề tài, dự án liên quan đến sử dụng kháng sinh và
kháng kháng sinh bằng nguồn kinh phí từ ngân sách hoặc tài trợ từ nước ngoài
- Tham gia thực hiện
chương trình giám sát kháng kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản;
chia sẻ kết quả của giám sát kháng kháng sinh cho các bên liên quan.
- Tham gia xây dựng tài
liệu hướng dẫn sử dụng kháng sinh, kháng kháng sinh để đào tạo trong các trường
đại học và trung học chuyên nghiệp, đào tạo cán bộ kỹ thuật và người làm chuyên
môn.
- Tham gia xây dựng bộ
tài liệu truyền thông và hướng dẫn về sử dụng thuốc kháng sinh và kháng kháng
sinh.
o) Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố
- Chỉ đạo các đơn vị
thuộc Sở tổ chức quản lý, giám sát, xử lý vi phạm việc buôn bán, sử dụng thuốc
kháng sinh trong nông nghiệp thuộc địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo các đơn vị
thuộc Sở tuyên truyền, phổ biến về hướng dẫn sử dụng kháng sinh và kháng kháng
sinh cho người chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản và trồng trọt.
- Chỉ đạo các đơn vị
thuộc Sở xây dựng và thực hiện Kế hoạch giám sát việc sử dụng kháng sinh và
kháng kháng sinh trong nông nghiệp tại địa phương và báo cáo về Cục Thú y để
tổng hợp, theo dõi.
p) Cơ sở nhập khẩu
thuốc thú y có chứa kháng sinh
- Ghi chép, theo dõi
đầy đủ việc nhập, xuất bán thuốc kháng sinh;
- Báo cáo số lượng
thuốc kháng sinh nhập, xuất bán, tồn kho, tên và địa chỉ đơn vị mua từng thuốc
kháng sinh cho Cục Thú y/ Chi cục Thú y vùng vào ngày 25 tháng cuối hằng quý.
q) Cơ sở sản xuất thuốc
kháng sinh thú y.
- Lập hồ sơ, sổ sách
ghi chép việc mua và sử dụng nguyên liệu kháng sinh;
- Báo cáo số liệu
nguyên liệu kháng sinh đã mua và sử dụng để sản xuất thuốc thú y; số lượng
thuốc thú y thành phẩm đã sản xuất, xuất khẩu cho Cục Thú y, Chi cục thú y vùng
vào ngày 25 tháng cuối hằng quý.
r) Cơ sở sản xuất thức
ăn chăn nuôi có thành phần kháng sinh.
- Ghi chép việc mua và
sử dụng thuốc thú y có thành phần kháng sinh để phối trộn vào thức ăn chăn
nuôi; lưu đơn thuốc thú y theo quy định; báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước
theo quy định.
s) Cơ sở đại lý, cửa
hàng buôn bán thuốc thú y
- Ghi chép, theo dõi
đầy đủ việc nhập, xuất bán thuốc kháng sinh.
- Báo cáo số liệu về
nhập, xuất bán thuốc kháng sinh cho Chi cục quản lý chuyên ngành thú y theo quy
định.
t) Cơ sở chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, trồng trọt
- Có sổ sách ghi chép
nơi mua, sử dụng kháng sinh trong quá trình chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản,
trồng trọt và cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
- Chỉ sử dụng thuốc
kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản theo đơn, hướng dẫn của người
được cấp chứng chỉ hành nghề thú y.
- Xem xét áp dụng quy
trình thực hành chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng trọt tốt, quy trình chăn
nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng trọt hữu cơ; các biện pháp hạn chế sử dụng
kháng sinh tại cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng trọt.
IV. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
1.
Ngân sách Trung ương
Ngân sách trung ương
bảo đảm kinh phí chi cho các hoạt động của cơ quan trung ương, bao gồm:
a) Rà soát, đánh giá và
sửa đổi các quy định về sử dụng kháng sinh và phòng, chống kháng kháng sinh
trong nông nghiệp.
b) Tổ chức thực hiện
việc giám sát sử dụng kháng sinh, giám sát dư lượng kháng sinh trong sản phẩm
có nguồn gốc động vật cây trồng chủ lực; giám sát kháng kháng sinh trong lĩnh
vực nông nghiệp hằng năm;
c) Xây dựng các quy
trình vận hành chuẩn (SOP) quản lý chất lượng thử nghiệm; đào tạo nguồn nhân
lực; đầu tư và bổ sung trang thiết bị cần thiết cho các phòng thử nghiệm kháng kháng
sinh trong nông nghiệp.
d) Xây dựng hệ thống
quản lý dữ liệu: Phát triển hệ thống quản lý dữ liệu về xuất khẩu, nhập khẩu,
sản xuất buôn bán, sử dụng thuốc kháng sinh và kháng kháng sinh trong nông
nghiệp.
đ) Xây dựng tài liệu về
thực hành tốt trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng trọt; xây dựng tài
liệu về sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh tập huấn cho các cán bộ kỹ
thuật, người làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp; xây dựng tài
liệu tập huấn các chủ cửa hàng thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi và nhà sản xuất
chăn nuôi
e) Xây dựng và tổ chức
thực hiện các chương trình truyền thông và công cụ truyền thông về kháng kháng
sinh trong nông nghiệp.
g) Thực hiện các nghiên
cứu liên quan đến sử dụng kháng sinh, kháng kháng sinh, chế phẩm thay thế kháng
sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng trọt.
2.
Ngân sách địa phương
Ngân sách địa phương
bảo đảm kinh phí chi cho các hoạt động của cơ quan địa phương, bao gồm:
a) Giám sát việc sử
dụng kháng sinh và kháng kháng sinh trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
b) Giám sát chủ động
kháng kháng sinh tại vùng sản xuất cây trồng có sản lượng lớn.
c) Tuyên truyền, phổ biến,
tập huấn cho người làm công tác thú y, bảo vệ thực vật, chủ cơ sở kinh doanh
thuốc thú y, cơ sở nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi, và trồng trọt.
3. Kinh phí từ doanh
nghiệp
a) Tổ chức hoạt động
theo dõi dịch bệnh trong chuỗi sản xuất hàng hóa.
b) Xét nghiệm bệnh động
vật, cây trồng và giám sát kháng kháng sinh của doanh nghiệp.
4. Kinh phí huy động từ
nguồn khác
Kinh phí từ các tổ chức
quốc tế (FAO, OIE, Fleming fund,...), các nhà tài trợ hỗ trợ cho các hoạt động
phòng, chống kháng kháng sinh tại Việt Nam.
PHỤ
LỤC I
NỘI DUNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BNN-TY ngày tháng năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT
|
Các
hoạt động
|
Đơn
vị chịu trách nhiệm chính
|
Đơn
vị tham gia
|
Thời
gian hoàn thành
|
1.
|
Hoàn thiện cơ chế
chính sách và thực thi pháp luật về quản lý kháng sinh và kháng kháng sinh
|
1.1
|
Rà soát, cập nhật,
hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý kháng sinh và
kháng kháng sinh.
|
Cục
Thú y
|
Cục
Chăn nuôi, Tổng cục Thủy sản, Cục Thú y, Cục bảo vệ thực vật, Vụ Pháp chế
|
Hằng
năm
|
1.2
|
Xây dựng hướng dẫn sử
dụng kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng trọt cho các
đối tượng vật nuôi, thủy sản nuôi và cây trồng chủ lực.
|
Cục
Thú y, Cục bảo vệ thực vật
|
Cục
Chăn nuôi, Tổng cục Thủy sản, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, viện Thú y, Viện
Thủy sản
|
Hoàn thành trước 31 tháng
12 năm 2022
|
1.3
|
Thanh tra, kiểm tra
việc thực thi công tác quản lý sử dụng kháng sinh tại các địa phương
|
Cục
Thú y, Cục Bảo vệ thực vật
|
Chi
cục chuyên ngành tại các địa phương
|
Hoàn thành trước 15 tháng
12 hằng năm
|
1.4
|
Xây dựng Khung nghiên
cứu sử dụng kháng sinh, kháng kháng sinh, chế phẩm thay thế kháng sinh trong
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng trọt.
|
Học
viện Nông nghiệp Việt Nam
|
Cục
Thú y, Tổng cục Thủy sản, Viện Thú y, Viện thủy sản, Cục Bảo vệ thực vật,
Viện Chăn nuôi,
|
Hoàn thành trước 31 tháng
12 năm 2021, hằng năm cập nhật trước 15 tháng 6 của năm trước kế hoạch
|
1.5
|
Thực hiện nghiên cứu sử
dụng kháng sinh, kháng kháng sinh, chế phẩm thay thế kháng sinh trong chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng trọt theo khung kế hoạch
|
Học
viện Nông nghiệp Việt Nam, Viện Thú y, Viện Thủy sản, Viện Chăn nuôi
|
Cục
Thú y, Tổng cục Thủy sản Cục Bảo vệ thực vật
|
Hằng
năm
|
1.6
|
Thực hiện các nghiên
cứu đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng kháng sinh không hợp lý đến hiệu quả
sản xuất và môi trường.
|
Học
viện Nông nghiệp Việt Nam, viện Thú y, Viện Thủy sản, Viện Chăn nuôi
|
Cục
Thú y, Tổng cục Thủy sản Cục Bảo vệ thực vật,
|
Hằng
năm
|
2.
|
Kiện toàn hệ thống và
tổ chức thực hiện giám sát kháng kháng sinh và sử dụng kháng sinh trong chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng trọt
|
2.1
|
Xây dựng chương trình
giám sát dư lượng kháng sinh trong sản phẩm có nguồn gốc động vật (trên cạn
và dưới nước)
|
Cục
Thú y, Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản
|
Tổng
cục Thủy sản
|
Chương trình được phê
duyệt trước 31tháng 12 của năm trước năm kế hoạch
|
2.2
|
Thực hiện chương
trình giám sát dư lượng kháng sinh trong sản phẩm có nguồn gốc động vật (trên
cạn và dưới nước).
|
Cục
Thú y, Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản
|
Cục
Chăn nuôi, Tổng cục Thủy sản, Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản
|
Chương trình được
hoàn thành trước 15 tháng12 của năm kế hoạch
|
2.3
|
Xây dựng và triển
khai việc giám sát thức ăn chăn nuôi và các thức ăn chăn nuôi có thuốc kháng
sinh.
|
Cục
Chăn nuôi
|
Chi
cục chuyên ngành tại các địa phương
|
Hoàn thành trước 15
tháng12 hàng năm
|
2.4
|
Thiết lập hệ thống
các phòng thử nghiệm kháng kháng sinh trong lĩnh vực nông nghiệp.
|
Cục
Thú y
|
Các
phòng thử nghiệm liên quan
|
Hằng
năm
|
2.5
|
Chuẩn hóa bộ công cụ
để đánh giá năng lực phòng thí nghiệm kháng kháng sinh.
|
Cục
Thú y
|
Các
phòng thử nghiệm và các tổ chức quốc tế liên quan
|
Hoàn thành trước 31
tháng 12 năm 2021
|
2.6
|
Phê duyệt các quy
trình vận hành chuẩn (SOP) về thử nghiệm .
|
Cục
Thú y
|
Các
phòng thử nghiệm và các tổ chức quốc tế liên quan
|
Hoàn thành trước 30
tháng 6 năm 2022
|
2.7
|
Tổ chức thực hiện
kiểm soát chất lượng thử nghiệm bằng thử nghiệm nội bộ và so sánh liên phòng
|
Cục
Thú y
|
Các
phòng thử nghiệm có liên quan
|
Hoàn thành trước 31
tháng 12 hàng năm
|
2.8
|
Áp dụng các quy trình
vận hành chuẩn (SOP) quản lý chất lượng thử nghiệm; thực hiện kiểm soát chất
lượng thử nghiệm bằng thử nghiệm nội bộ và so sánh liên phòng.
|
Các
phòng thử nghiệm có liên quan
|
Cục
Thú y
|
Cập nhật hằng năm
|
2.9
|
Đào tạo nguồn nhân
lực có thể tiếp cận được với các kỹ thuật thử nghiệm kháng kháng sinh của
quốc tế
|
Cục
Thú y
|
Các
phòng thử nghiệm và các tổ chức quốc tế liên quan
|
Hàng năm
|
2.10
|
Xây dựng cơ chế báo
cáo và chia sẻ kết quả sử dụng kháng sinh và giám sát kháng kháng sinh với
các đơn vị liên quan và quốc tế.
|
Cục
Thú y
|
Tổng
cục Thủy sản, Cục Quản lý chất lượng, Cục Bảo vệ Thực vật, Cục Chăn nuôi và
các cơ quan có liên quan
|
Hoàn thành trước 30/6/2022
|
2.11
|
Đầu tư và bổ sung
trang thiết bị cần thiết cho các phòng thử nghiệm tham gia chương trình giám
sát kháng kháng sinh.
|
Cục
Thú y
|
Các
phòng thử nghiệm có liên quan
|
Hằng năm
|
2.12
|
Xây dựng chương trình
giám sát kháng kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng trọt
bao gồm giám sát chủ động và bị động đối với các vật nuôi, thủy sản và cây
trồng chủ lực.
|
Cục
Thú y
|
Tổng
cục Thủy sản, Cục Quản lý chất lượng, Cục Bảo vệ Thực vật, Cục Trồng trọt,
Cục Chăn nuôi và các cơ quan có liên quan
|
Chương trình được phê
duyệt trước 31 tháng 12 hàng năm của năm trước kế hoạch
|
2.13
|
Thực hiện chương
trình giám sát kháng kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng
trọt bao gồm giám sát chủ động và bị động đối với các vật nuôi, thủy sản và
cây trồng chủ lực
|
Cục
Thú y
|
Tổng
cục Thủy sản, Cục Quản lý chất lượng, Cục Bảo vệ Thực vật, Cục trồng trọt,
Cục Chăn nuôi và các cơ quan có liên quan
|
Hoàn thành trước 15
tháng 12 của năm kế hoạch
|
2.14
|
Xây dựng hệ thống
quản lý dữ liệu về xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất buôn bán, sử dụng thuốc
kháng sinh và kháng kháng sinh trong nghiệp.
|
Cục
Thú y
|
Chi
cục chuyên ngành, cơ sở kinh doanh, sản xuất thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi,
thức ăn thủy sản, các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, các tổ chức quốc
tế
|
Hoàn thành trước 30
tháng 6 năm 2022.
|
3.
|
Xây dựng và thực hiện
các thực hành tốt trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng trọt để giảm
thiểu lây nhiễm và lây lan kháng kháng sinh trong quá trình sản xuất nông
nghiệp
|
3.1
|
Xây dựng các TCVN về
thực hành sản xuất tốt trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng trọt
|
Tổng
Cục Thủy sản, Cục Quản lý chất lượng, Cục Bảo vệ Thực vật, Cục trồng trọt,
Cục Chăn nuôi và các cơ quan có liên quan .
|
Tổng
cục Thủy sản, Cục Quản lý chất lượng, Cục Bảo vệ Thực vật, Cục trồng trọt,
Cục Chăn nuôi và các cơ quan có liên quan
|
Hoàn
thành 31 tháng 12 năm 2023
|
3.2
|
Tổ chức áp dụng và
thực hiện các tiêu chuẩn
|
Tổng
cục Thủy sản, Cục Bảo vệ Thực vật, Cục Trồng trọt, Cục Chăn nuôi
|
Các
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ sở sản xuất
|
Hằng
năm
|
3.3
|
Thực hiện các nghiên
cứu áp dụng liệu pháp điều trị thay thế kháng sinh như chế phẩm sinh học
trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng trọt.
|
Học
viện Nông nghiệp Việt nam
|
Các
viện chuyên ngành
|
Hằng
năm
|
3.4
|
Hỗ trợ phát triển các
mô hình chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng trọt hữu cơ.
|
Trung
tâm Khuyến nông quốc gia
|
Cơ
quan Khuyến nông tại các địa phương
|
Hằng
năm
|
4.
|
Nâng cao nhận thức về
sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh cho các nhà quản lý, người phụ trách
kỹ thuật, chủ trang trại chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng trọt
|
4.1
|
Xây dựng giáo trình
về sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh cho bậc đại học, sau đại học.
|
Học
viện Nông nghiệp Việt Nam
|
Cục
Thú y, Các trường đại học và các viện nghiên cứu liên quan
|
Hoàn thành 31 tháng
12 năm 2022 hằng năm cập nhật trước 31 tháng 12
|
4.2
|
Xây dựng tài liệu về
hướng dẫn sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh tập huấn cho các bác sỹ thú
y cơ sở và người được cấp chứng chỉ hành nghề.
|
Cục
Thú y
|
Học
viện Nông nghiệp Việt Nam, Viện Thú y
|
Hoàn thành 30 tháng 6
năm 2022, hằng năm cập nhật trước 31 tháng 12
|
4.3
|
Xây dựng tài liệu tập
huấn về sử dụng kháng sinh cho các chủ cửa hàng thuốc thú y, thức ăn chăn
nuôi và nhà sản xuất chăn nuôi và thức ăn thủy sản.
|
Cục
Thú y
|
Cục
Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Viện Thú y
|
Hoàn thành 30 tháng 6
năm 2022, hằng năm cập nhật trước 31 tháng 12
|
4.4
|
Xây dựng các chương
trình truyền thông và công cụ truyền thông (băng hình, tờ rơi, phim tài liệu
về sử dụng kháng sinh hợp lý và các mối nguy về kháng kháng sinh cho cộng
đồng theo cách tiếp cận một sức khỏe).
|
Cục
Thú y
|
Trung
tâm khuyến nông quốc gia, Tổng cục Thủy sản, Cục Quản lý chất lượng, Cục Bảo
vệ Thực vật, Cục trồng trọt, Cục Chăn nuôi và các cơ quan có liên quan
|
Hằng
năm
|
4.5
|
Tổ chức thực hiện các
khóa tập huấn cho các chủ cửa hàng buôn bán thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực
vật, thức ăn chăn nuôi, cơ sở sản xuất chăn nuôi và thức ăn thủy sản.
|
Cục
Thú y
|
Trung
tâm khuyến nông quốc gia, Tổng cục Thủy sản, Cục Bảo vệ Thực vật và Chi cục
chuyên ngành tại các địa phương
|
Hằng
năm
|
5.
|
Tăng cường hợp tác
liên ngành, hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, sử dụng kháng sinh, phòng,
chống kháng kháng sinh theo cách tiếp cận một sức khỏe
|
5.1
|
Tham gia các hoạt
động về phòng, chống kháng kháng sinh của Ban chỉ đạo quốc gia.
|
Cục
Thú y
|
|
Hằng
năm
|
5.2
|
Tăng cường trao đổi
hợp tác song phương
|
Cục
Thú y
|
Vụ
Hợp tác quốc tế, Tổng cục Thủy sản, Cục Bảo vệ Thực vật, Cục trồng trọt, Cục Chăn
nuôi và các tổ chức quốc tế
|
Hằng
năm
|
5.3
|
Hỗ trợ thực hiện các
dự án quốc tế liên quan đến sử dụng kháng sinh, kháng kháng sinh.
|
Vụ
Hợp tác quốc tế
|
Cục
Thú y, Tổng cục Thủy sản, Cục Bảo vệ Thực vật, Cục trồng trọt, Cục Chăn nuôi,
Học viện Nông nghiệp Việt nam và các Viện chuyên ngành có liên quan và các tổ
chức quốc tế
|
Hằng
năm
|
5.4
|
Huy động các nguồn
lực quốc tế để tăng cường năng lực quản lý sử dụng kháng sinh và phòng, chống
kháng kháng sinh trong nông nghiệp.
|
Vụ
Hợp tác Quốc tế
|
Cục
Thú y, Tổng cục Thủy sản, Cục Bảo vệ Thực vật, Cục trồng trọt, Cục Chăn nuôi,
Học viện Nông nghiệp Việt nam và các Viện chuyên ngành có liên quan
|
Hằng
năm
|
PHỤ
LỤC II
NỘI DUNG GIÁM SÁT KHÁNG KHÁNG SINH TRONG SẢN
XUẤT CHĂN NUÔI VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BNN-TY ngày tháng năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1.
Giám sát chủ động
1.1. Quần thể vật nuôi
trên cạn
1.1.1. Tiêu chí lựa
chọn quần thể vật nuôi:
- Là vật nuôi sử dụng
làm thực phẩm chủ lực của quốc gia
- Là vật nuôi được chăn
nuôi làm thực phẩm tại các trang trại, gia trại
Quần thể vật nuôi trên
cạn được lựa chọn để giám sát kháng kháng sinh là lợn và gà.
1.1.2. Tiêu chí lựa
chọn nơi thu mẫu (cơ
sở giết mổ, hoặc chợ đầu mối):
- Cơ sở giết mổ/chợ đầu
mối có sản lượng thịt cao trong tỉnh/thành phố
- Cơ sở giết mổ/chợ đầu
mối được cung cấp gà và lợn từ nhiều chủ trang trại khác nhau
1.2. Quần thể thủy sản
1.2.1. Tiêu chí lựa
chọn quần thể thủy sản
- Là sản phẩm thủy sản
chủ lực của quốc gia
- Được nuôi với sản
lượng lớn tại một số vùng.
Quần thể thủy sản được
lựa chọn để giám sát kháng kháng sinh là cá tra, cá rô phi, tôm sú, tôm thẻ
chân trắng, tôm hùm.
1.2.1. Tiêu chí lựa
chọn điểm thu mẫu
- Vùng nuôi thủy sản có
sản lượng cao trong tỉnh/thành phố
- Ao nuôi của các vùng
có sản lượng cao trong tỉnh/thành phố.
1.2.4. Tiêu chí lựa
chọn các phòng thử nghiệm thực hiện giám sát
- Thuộc hệ thống của
Cục Thú y
- Quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025
- Đủ năng lực để thực
hiện việc phân tích các vi khuẩn mục tiêu và thử nghiệm kháng sinh đồ.
2.
Giám sát bị động
2.1. Quần thể vật nuôi
trên cạn
2.1.1. Quần thể vật
nuôi:
là gà và lợn
2.1.2 Tiêu chí lựa chọn
điểm thu mẫu (vi
khuẩn gây bệnh được lấy từ Phòng thử nghiệm chẩn đoán xét nghiệm bệnh động
vật):
- Phòng thử nghiệm chẩn
đoán, xét nghiệm bệnh động vật thuộc sở hữu của nhà nước và tư nhân tại các
tỉnh và thành phố.
- Phòng thử nghiệm áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 17025
2.2. Quần thể thủy sản:
2.2.1 Quần thể thủy
sản: cá tra, cá rô phi, tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tôm hùm
2.2.2. Tiêu chí lựa
chọn điểm thu mẫu (vi khuẩn gây bệnh lấy từ phòng thử nghiệm xét nghiệm bệnh
thủy sản):
- Phòng thử nghiệm
thuộc sơ hữu nhà nước và tư nhận tại các tỉnh/ thành phố.
- Phòng thử nghiệm áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 17025
3.
Vi khuẩn mục tiêu và kháng sinh được lựa chọn để làm kháng sinh đồ
3.1. Tiêu chí lựa chọn
vi sinh vật
3.1.1. Giám sát chủ
động
- Hài hòa với Hướng dẫn
về giám sát kháng kháng sinh của thế giới và khu vực.
- Hài hòa với chương
trình giám sát kháng kháng sinh trong y tế của Việt Nam
- Vi khuẩn đại diện cho
nhóm vi khuẩn cộng sinh trong cơ thể động vật, thủy sản.
- Vi khuẩn đại diện cho
nhóm vi khuẩn gây bệnh chung cho người, động vật trên cạn và thủy sản.
3.1.2. Giám sát bị động
- Các vi khuẩn thường
gây bệnh trên lợn, gà
- Các vi khuẩn thường
gây bệnh trên cá tra, cá rô phi, tôm.
- Các vi khuẩn gây bệnh
chung cho người và động vật.
Danh sách vi khuẩn mục
tiêu được lựa chọn giám sát kháng kháng sinh chủ động và bị động quy định tại
Bảng 1
3.2 Tiêu chí lựa chọn
kháng sinh:
- Kháng sinh nằm trong
danh mục phân loại kháng sinh của WHO
- Kháng sinh đang được
thực hiện giám sát kháng kháng tại các bệnh viện
- Kháng sinh được sử
dụng phổ biến vật nuôi trên cạn và dưới nước
Danh sách vi khuẩn và
kháng sinh được lựa chọn để giám sát kháng kháng sinh chủ động quy định tại
Bảng 2.
Danh sách vi khuẩn và
kháng sinh được lựa chọn để giám sát kháng kháng sinh bị động quy định tại Bảng
3
4.
Kế hoạch lấy mẫu
4.1. Lấy mẫu giám sát
chủ động
4.1.1 Số lượng mẫu:
- Nguyên tắc: số lượng
mẫu phụ thuộc vào i) loại động vật (mẫu), ii) loại hình sản xuất, iii) loại vi
khuẩn và tỷ lệ lưu hành, iv) số lượng mẫu phải đủ lớn để cho phép phát hiện các
kiểu hình kháng kháng sinh hiện có và mới nổi.
- Công thức và ước tính
cỡ mẫu giám sát kháng kháng sinh chủ động tại Bảng 4 .
4.1.2. Thủ tục lấy mẫu
4.1.2.1. Nguyên tắc
Lấy mẫu từ quần thể
lợn, gà và thủy sản phân lập vi khuẩn để thử nghiệm mức độ kháng kháng sinh
được thực hiện theo quy trình thực hành chuẩn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với quần thể gà lấy
mẫu phân trên sàn tại nơi giết mổ hoặc chợ. Đối với quần thể lợn lấy mẫu lau
trực tràng.
Trong mọi trường hợp,
các mẫu cho phân lập Salmonella spp là mẫu riêng lẻ, không được gộp
chung.
Nhân viên lấy mẫu phải
được đào tạo quy trình lấy mẫu đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4.1.2.2. Thời điểm, tần
suất lấy mẫu
Việc lấy mẫu được thực
hiện hàng năm. Khoảng thời gian lấy mẫu lặp lại cho mỗi quần thể giám sát là
hai hoặc ba năm.
4.2. Kế hoạch lấy mẫu
giám sát bị động
4.2.1. Loại mẫu: là các mẫu vi sinh
khuẩn gây bệnh phân lập được từ các bệnh phẩm lợn, gà, cá tra, cá rô phi, tôm
4.2.2. Thời điểm lấy
mẫu : mỗi năm 1 lần.
4.2.3. Số lượng mẫu:
tổng số mẫu vi khuẩn mục tiêu mà các phòng thí nghiệm trong hệ thống giám sát
bị động phân lập được (chỉ chọn 1 chủng vi khuẩn mục tiêu mỗi loài trên 1 một
đơn vị dịch tễ lợn, gà, cá tra, cá rô phi hoặc tôm ).
5.
Thống nhất phương pháp vi khuẩn học và kháng sinh đồ
5.1. Phân lập vi khuẩn
5.1.1. Giám sát chủ
động
- Phân lập vi khuẩn Salmonella
(SOP-AMR-03)
- Phân lập vi khuẩn E.coli
(SOP-AMR-02)
- Phân lập vi khuẩn Campylobacter
ISO10272-1
- Phân lập vi khuẩn Listeria
monotocygenes TCVN 6401 /ISO 10560
- Phân lập vi khuẩn Vibrio
parahaemolyticus TCVN 8710-19: 2019
- Phân lập vi khuẩn Enterococcus
faecium/faecalis 6189-2:2009 (ISO 7899 - 2 :
2000
5.1.2. Giám sát bị động
5.1.2.1 Vi khuẩn gây
bệnh trên gà
- Phân lập vi khuẩn Pasteurella
galinarum (TCVN 8400-31)
- Phân lập vi khuẩn Salmonella
pullorum TCVN 8400-12
- Phân lập vi khuẩn Samonella
gallinarum TCVN 8400-12
- Phân lập vi khuẩn Avibacterium
paragallinarum TCVN 8400-18
- Phân lập vi khuẩn Staphylococcus
aureus TCVN 8400-17
- Phân lập vi khuẩn Ornithobacterium
rhinotracheale
5.1.2.2 Vi khuẩn gây
bệnh trên lợn
- Phân lập vi khuẩn Mycoplasma
hyopneumoniae TCVN 8400-37
- Phân lập vi khuẩn Brucella
TCVN 8400-13
- Phân lập vi khuẩn Salmonella
choleraesuis TCVN 8400-19
- Phân lập vi khuẩn Salmonella
typhimurium TCVN 8400-19
- Phân lập vi khuẩn Clostridium
chauvoie TCVN 8400-23
- Phân lập vi khuẩn Streptococcus
suis TCVN 8400-2
- Phân lập vi khuẩn Clostridium
perfringens TCVN 8400-28
- Phân lập vi khuẩn E.coli
TCVN 8400-16
5.1.2.3. Vi khuẩn gây
bệnh trên cá tra
- Phân lập vi khuẩn Aeromonas
hydrophila TCVN 8710-15:2015
- Phân lập vi khuẩn Edwardsiella
ictaluri TCVN 8710-16:2016
5.1.2.4. Vi khuẩn gây
bệnh trên cá rô phi
- Phân lập vi khuẩn Streptococcus
agalactiae TCVN 8710-21 : 2019
- Phân lập vi khuẩn Aeromonas
hydrophila TCVN 8710-15:2015
5.1.2.5. Vi khuẩn gây
bệnh trên tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tôm hùm
- Phân lập vi khuẩn Vibrio
parahaemolyticus TCVN 8710-19: 2019
5.2. Kháng sinh đồ
5.2.1. Nguyên tắc
5.2.1.1. Giám sát chủ
động
Để đảm bảo tính đại
diện, số lượng chủng mỗi loại vi khuẩn mục tiêu được đưa vào thử nghiệm độ nhạy
kháng sinh như sau:
- Salmonella, chỉ
một chủng phân lập trên mỗi serovar Salmonella từ cùng một đơn vị dịch
tễ học. Các chủng Salmonella của cùng một serovar phân lập được trên
cùng một đơn vị dịch tễ học dự kiến sẽ có kiểu kháng thuốc tương tự.
- E.coli,
Enterococcus faecium/faecalis, Campylobacter, Vibrio paraheamophyticus,
Listeria monotocygenes: chỉ một chủng phân lập từ cùng một đơn vị dịch tễ /1
năm.
- Đơn vị dịch tễ cho gà
thịt là đàn gà hoặc lồng/chuồng gà thịt; với lợn thịt là lợn trong một ô chuồng
giữ lợn trước khi giết mổ.
- Đơn vị dịch tễ cho
thủy sản là các sản phẩm được đánh bắt từ cùng một ao nuôi.
5.2.1.2. Giám sát bị
động
Các chủng vi khuẩn phân
lập được từ của lợn, gà, cá và tôm bị bệnh trước khi làm kháng sinh đồ cần được
kiểm tra, khẳng định lại.
5.2.2. Phương pháp
kháng sinh đồ
Thử nghiệm kháng sinh
đồ cho vi khuẩn cần được tiến hành theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp khoanh
giấy khuếch tán Kirby Bauer: kết quả được báo cáo là đường kính vòng ức chế.
- Phương pháp kháng
sinh đồ tự động (ví dụ: Vitek, Phoenix, Microscan): kết quả được báo cáo là giá
trị nồng độ ức chế tối thiểu (Minimum Inhibitory Concentration - MIC).
- Khuếch tán theo
gradient nồng độ: kết quả được báo cáo là giá trị MIC. Kết quả kháng sinh đồ
của các vi khuẩn mục tiêu phải được báo cáo dưới dạng đường kính vòng ức chế
hoặc là giá trị MIC.
Bảng
1. Danh sách vi khuẩn mục tiêu giám sát kháng kháng sinh chủ động và bị động
TT
|
Quần
thể động vật
|
Vi
khuẩn gây bệnh cho người và động vật
|
Vi
khuẩn cộng sinh
|
I
|
Giám sát chủ động
|
1
|
Lợn
|
Salmonella spp
|
Escherichia coli;
Enterococcus
faecium/faecalis
|
2
|
Gà
|
Salmonella spp,
Campylobacter
|
Escherichia coli;
Enterococcus
faecium/faecalis
|
3
|
Cá tra
|
Salmonella spp,
vibrio paraheamophyticus, listeriamonotocygenes
|
Escherichia coli
|
4
|
Tôm
|
5
|
Cá rô phi
|
II
|
Giám sát bị động
|
1
|
Lợn
|
Mycoplasma
hyopneumoniae
|
|
Brucella
|
|
Salmonella
choleraesuis
|
|
Salmonella
typhimurium
|
|
Clostridium chauvoie
|
|
Streptococcus suis
|
|
Clostridium
perfringens
|
|
Erysipelothrix
rhusiopathiae
|
|
E.coli
|
|
|
Gà
|
Avibacterium
paragallinarum
|
|
Pasteurella galinarum
|
|
Mycoplasma
gallisepticum
|
|
Clostridium
perfringens,
|
|
Staphylococcus aureus
|
|
Salmonella gallinarum
|
|
|
Ornithobacterium
rhinotracheale
|
|
Bảng
2. Danh sách vi khuẩn và kháng sinh được lựa chọn trong giám sát chủ động
TT
|
Loại
vi khuẩn
|
Loại
kháng sinh
|
Nhóm
kháng sinh
|
1
|
Escherichia coli
|
Cefotaxime2
|
Beta-lactam, phân
nhóm các cephalosporin (thế hệ 3)
|
Ceftazidime2
|
Beta-lactam, phân
nhóm các cephalosporin (thế hệ 3)
|
Ciprofloxacin2
|
Quinolon
|
Colistin2
|
Polymyxin
|
Ampicillin2
|
Beta-lactam
|
Meropenem2
|
Nhóm carbapenem
(Beta-lactam mới)
|
Gentamicin1
|
Aminoglycosid
|
Streptomycin1
|
Aminoglycosid
|
Cefepime3
|
Beta-lactam, phân
nhóm các cephalosporin (thế hệ 4)
|
Imipenem3
|
Nhóm carbapenem
(Beta-lactam mới)
|
Co-trimoxazole3
|
Sulfonamide
|
2
|
Salmonella spp
|
Imipenem3
|
Nhóm carbapenem
(Beta-lactam mới)
|
Meropenem2
|
Nhóm carbapenem
(Beta-lactam mới)
|
Ertapenem3
|
Nhóm carbapenem
(Beta-lactam mới)
|
Cefotaxime2
|
Beta-lactam, phân
nhóm các cephalosporin (thế hệ 3)
|
Ceftazidime2
|
Beta-lactam, phân nhóm các cephalosporin
(thế
hệ 3)
|
Ciprofloxacin2
|
Quinolon
|
Colistin2
|
Polymyxin
|
Ampicillin2
|
Beta-lactam
|
Gentamicin1
|
Aminoglycosid
|
Streptomycin1
|
Aminoglycosid
|
3
|
Enterococcus faecium/faecalis
|
Erythromycin1
|
Macrolid
|
Vancomycin1
|
Glycopeptide3
|
Ampicillin1
|
Beta-lactam
|
Gentamicin1
|
Aminoglycoside
|
Streptomycin1
|
Aminoglycoside
|
Doxycyclin
|
Tetracycline 1
|
Chloramphenicol 1
|
Phenicol
|
Penicillin3
|
Beta lactam
|
Oxazolidinone3
|
(liệu pháp cuối cùng) Linezolide
|
Nitrofuran3
|
nitrofurantoin
|
4
|
Vibrio parahaemolyticus
|
Florphenicol4
|
Phenicol
|
Doxycyclin dùng trong cả thủy sản và y
tế) 4
|
Tetracycline1
|
Enrofloxacin 4
|
Fluoroquinolone
|
Ampicillin 4
|
Beta-lactam
|
Amoxicillin 4,
|
Beta-lactam
|
Norfloxacin (điều trị tả)4
|
quinolone
|
Trimethoprim/sulfameth oxazole4
|
Sulfamid và Trimethoprim.
|
Gentamycin4
|
Aminoglycosid
|
Sulfadimidine4
|
Sulfonamide
|
5
|
Listeriamonocytogenes
|
Chloramphenicol
|
Phenicol
|
Erythromycin
|
Macrolid
|
Streptomycin
|
Aminoglycoside
|
Tetracycline
|
Tetracyclin
|
Clindamycin
|
Lincosamid.
|
Gentamicin
|
Aminoglycosid
|
Kanamycin
|
Aminoglycosid
|
Minocycline
|
Retracycline
|
Rifampin
|
Rifamycin
|
Trimethoprim
|
các loại kháng sinh
khác
|
1 Loại kháng sinh được
đề xuất bởi WHO, 2016
2 Loại kháng sinh được đề
xuất bởi WHO, 2016 và được quy định bởi Quyết định số 127/QĐ-BYT ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Y tế
3 Loại kháng sinh được
quy định Quyết định số 127/QĐ-BYT ngày 15
tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế
4 Loại kháng sinh được
dùng trong Dự án thí điểm giám sát kháng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản
tại Việt Nam.
Bảng
3. Danh sách vi khuẩn và kháng sinh được lựa chọn trong giám sát kháng kháng
sinh bị động
TT
|
Động vật nhiễm khuẩn
|
Loại vi khuẩn
|
Loại kháng sinh
|
1
|
Lợn
|
Mycoplasma
hyopneumoniae
|
Tylosin Tartrate,
Tylvalosin Lincomycin HCl Tilmicosin phosphate Doxycycline hyclate,
Florphenicol, Enrofloxacin, , Oxytetracycline HCL , Sulphadizine,
Trimethoprim, Erythromycin Apramycin (sulphate), Amoxilin Ceftiofur HCl,
Cephalexin, Cefadroxil, Gentamycin,
|
Brucella
|
Oxytetracycline,
Streptomycin, gentamycin, Doxycylin, Rifampin, Sulfa + Trime, Enrofloxacin,
Norfloxacin, Tetracycline
|
Salmonella
choleraesuis
|
Florfenicol,
Thiamphenicol, Sulfa + Trime, Enrofloxacin, Azithromycin, gentamycin,
Kanamycin, Flumequin, Colistin, Amoxillin, Ampicilin, Neomycin, Cefalexin,
Enrofloxacin, Norfloxacin
|
Salmonella
typhimurium
|
Bacitracin (BMD),
Cefalosporin( Cephalexin, Ceftiofur, Cefadroxil..), Florfenicol, Ampicilline,
Enramycin
|
Clostridium chauvoie
|
Penicilline,
Ampicilline, Sulfa + Trime, Amoxicillin Cephalosporine, Lincomycin,
Doxycyclin Tiamulin
|
Streptococcus suis
|
Ampicillin,
Enrofloxacin, tylocin, Gentamycin, Penicillin
|
Clostridium
perfringens
|
Colistin, Gentamycin,
Neomycin, Spectomycin, Florfenicol, Thiamphenicol, Enrofloxacin
|
Erysipelothrix
rhusiopathiae
|
Tylosin Tartrate,
Tylvalosin Lincomycin HCl Tilmicosin phosphate Doxycycline hyclate,
Florphenicol, Enrofloxacin, , Oxytetracycline HCL , Sulphadizine,
Trimethoprim, Erythromycin Apramycin (sulphate), , Amoxilin Ceftiofur HCl,
Cephalexin, Cefadroxil, Gentamycin,
|
E.coli
|
Oxytetracycline,
Streptomycin, gentamycin, Doxycylin, Rifampin, Sulfa + Trime, Enrofloxacin,
Norfloxacin, Tetracycline
|
2
|
Gà
|
Salmonella pullorum
|
Florfenicol, Thiamphenicol,
Sulfa + Trime, Enrofloxacin, Azithromycin, gentamycin, Kanamycin, Flumequin,
Colistin, Amoxillin, Ampicilin, Neomycin, Cefalexin, Enrofloxacin,
Norfloxacin
|
Samonella gallinarum
|
Florfenicol,
Cephalexin, Tylosin , Doxycycline, Enrofloxacin, Cephalexin
|
Avibacterium
paragallinarum
|
Rifamycin,
Lincomycin, Gentamycin, Doxycycline, Tylvalosin
|
Ornithobacterium
rhinotrach eale
|
Penicilline,
Ampicilline, Sulfa + Trime, Amoxicillin Cephalosporine, Lincomycin,
Doxycyclin Tiamulin
|
Staphylococcus aureus
|
Florfenicol,
Thiamphenicol, Sulfa + Trime, Enrofloxacin, Azithromycin, gentamycin,
Kanamycin, Flumequin, Colistin, Amoxillin, Ampicilin, Neomycin, Cefalexin,
Enrofloxacin, Norfloxacin
|
3
|
Cá tra
|
Edwardsiella ictaluri
|
Florfenicol,
Oxytetracycline, Trimethoprim, Sulfadiazine, Sulfamethoxazole, Sulfadimidine,
Doxycycline, Ampicillin, Amoxicillin, Enrofloxacin, Ciprofloxacin
|
Aeromonas
|
|
4
|
Rô phi
|
Aeromonas hydrophila
|
Streptococcus
agalactiae
|
5
|
Tôm sú, Tôm thẻ chân
trắng, tôm hùm
|
Vibrio parahaemolyticus
|
Oxytetracycline,
Trimethoprim, Sulfadiazine, Sulfadimidine, Sulfamethoxazole, Doxycycline,
Enrofloxacin, Ciprofloxacin
|
Bảng
4. Công thức tính cỡ mẫu và ước tính cỡ mẫu
1. Nguyên tắc chung về
cỡ mẫu
Cỡ mẫu là một khái niệm
thống kê liên quan đến việc xác định số lượng đối tượng cần quan sát. Vì vậy cỡ
mẫu cần được tính dựa theo thống kê.
Cỡ mẫu phải đủ lớn để
cho phép phát hiện hoặc xác định tỷ lệ lưu hành hoặc xu hướng trong các kiểu
hình kháng kháng sinh hiện tại và mới nổi.
Cỡ mẫu phải tránh sai
lệch và là đại diện cho quần thể động vật, quá trình, sản phẩm hoặc đối tượng
quan tâm khác khi tính tỷ lệ lưu hành dự kiến của vi khuẩn trong loại mẫu, tỷ
lệ phổ biến dự kiến của kiểu hình kháng kháng sinh và mức độ mong muốn về độ
chụm và độ tin cậy.
Việc tính toán kích cỡ
mẫu phải dựa trên mẫu độc lập. Tuy nhiên, nếu có bất kỳ nhóm động vật nào được
nuôi hoặc nhốt cùng, cỡ mẫu phải được điều chỉnh cho phù hợp. Ở mức tỷ lệ lưu
hành dự kiến thấp, tính cỡ mẫu nên áp dụng phương pháp tính gần đúng. Các mẫu
mà không phân lập được vi khuẩn không thể được sử dụng để tính toán mức độ phổ
biến của kiểu hình kháng thuốc.
Số mẫu cần thu thập từ
mỗi quần thể loài phụ thuộc vào tỷ lệ lưu hành của vi khuẩn mục tiêu.
2. Công thức tính cỡ
mẫu

Trong đó:
n: Cỡ mẫu
ε: Sai số hay mức sai
lệch tối đa khỏi giá trị thực.
Z: Khoảng tin cậy.
P: Tỷ lệ lưu hành kháng
kháng sinh trong quần thể
(tham
khảo phần mềm Epi Tools; http://epitools.ausvet.com.au/)
3. Ước tính cỡ mẫu
Ví dụ tính số lượng mẫu
quyệt trực tràng để giám sát kháng kháng sinh của Salmonella
- Khoảng tin cậy 95%, z
= 1,96
- Sai số hay mức sai
lệch tối đa khỏi giá trị thực, ε là 10% hay ε = 0,05
- Tỷ lệ lưu hành kháng
kháng sinh của Salmonella, tính chung là 50% hay p = 0,5 (vì có loại
thấp hơn, có loại cao hơn)
Thì cỡ mẫu (isolate) n
= z2
x p (1-p)/
ε2
= 1.962 x 0,2 x (1-0,2)/0,052 = 320 mẫu (isolate)
- Nếu tỷ lệ lưu hành
của Salmonella trong mẫu quệt trực tràng lợn là 20%, số mẫu quệt trực
tràng cần lấy N = 320 x 100/20 = 1600 mẫu.
Trường hợp vì một lý do
nào đó làm cho mẫu bị hỏng, ví dụ 2% thì số mẫu quệt trực tràng thực sự cần
lấy N’ = 1600 x 102/100 = 1632
mẫu.
Ghi chú:
Note:
1. Công thức trên áp
dụng trong trường hợp không biết rõ quần thể nghiên cứu.
2. Trường hợp biết quần
thể nghiên cứu (N) phương trình tính cỡ mẫu sẽ được điều chỉnh: 
Ví dụ:
3. Nếu áp dụng cách lấy
mẫu theo tần suất lớn nhất có thể theo mẫu cụm, cỡ mẫu tối thiểu là 150 mẫu
phân gà, 150 mẫu phân lợn theo mỗi vùng Bắc Trung Nam.