Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Công văn 7599/TCHQ-TXNK 2017 thực hiện Luật Thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu 134/2016/NĐ-CP

Số hiệu: 7599/TCHQ-TXNK Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan Người ký: Nguyễn Dương Thái
Ngày ban hành: 20/11/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7599/TCHQ-TXNK
V/v thực hiện Luật Thuế XK, thuế NK, Nghị định số 134/2016/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2017

 

Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

Tổng cục Hải quan nhận được ý kiến phản ánh vướng mắc của một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố về việc thực hiện Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 và các văn bản hướng dẫn. Đthực hiện quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, tiếp theo công văn số 11567/TCHQ-TXNK ngày 08/12/2016, Tổng cục Hải quan có ý kiến về các vướng mắc của một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo Bảng tổng hợp (đính kèm).

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục GSQL, Cục CNTT, Cục QLRR;
- Lưu: VT, TXNK-CST
(03b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG





Nguyễn Dương Thái

 

PHỤ LỤC

BẢNG TỔNG HỢP VƯỚNG MẮC THỰC HIỆN LUẬT THUẾ XK, THUẾ NK SỐ 107/2016/QH13, NGHỊ ĐỊNH SỐ 134/2016/NĐ-CP VÀ CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN
(Ban hành kèm theo công văn số 7599/TCHQ-TXNK ngày 20/11/2017)

STT

Nhóm vấn đề vướng mắc

Nội dung vướng mắc của các Cục Hải quan địa phương

Nội dung hướng dẫn của Tng cục Hải quan

I

Về thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ, thuế bảo vệ môi trường

 

 

1

 

- Trường hợp nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu đã được miễn thuế nhập khẩu theo Điều 16 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13 thì các loại thuế nhập khẩu bổ sung như thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ có được miễn hay không?

- Điều 8 Thông tư 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 quy định 5 trường hợp được hoàn thuế bảo vệ môi trường nhưng không có trường hợp nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Từ ngày 01/9/2016, thuế bảo vệ môi trường đối với nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu phải nộp ngay và không có cơ sở để giải quyết hoàn thuế đã nộp sau khi xuất khẩu sản phẩm. Nguyên liệu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu có sử dụng tại Việt Nam, có gây hại đến môi trường Việt Nam (ví dụ: Mặt hàng dầu mỡ bôi trơn...) nếu không được miễn thuế thì đề nghị quy định cụ thể không được hoàn thuế đã nộp.

(Cục HQ Đồng Nai)

- Việc áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ đã được hướng dẫn tại công văn s 17707/BTC-TCHQ ngày 14/12/2016 của BTài chính, theo đó việc áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp (về thời điểm tính thuế, thời hạn nộp thuế, miễn thuế, hoàn thuế...) được thực hiện như thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Về thuế bảo vệ môi trường: Căn cứ Luật thuế bảo vệ môi trường, Thông tư 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011, Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/2012 của Bộ Tài chính, thì hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu không thuộc đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường, không thuộc đối tượng hoàn thuế bảo vệ môi trường.

II

Thuế suất

 

 

2

'

Theo quy định tại Nghị định số 129/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 thì hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam từ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước) được hưởng thuế sut ưu đãi đặc biệt nếu thuộc biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt, được vận chuyển trực tiếp, đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa, có giấy chứng nhận xuất xứ form D.

Thực tế có phát sinh trường hợp nhập khẩu tại chỗ như sau: Doanh nghiệp A tại Việt Nam ký hợp đồng mua bán với doanh nghiệp B nước ngoài, trong hợp đồng có chỉ định doanh nghiệp C tại Việt Nam (doanh nghiệp C không phải là doanh nghiệp chế xuất hoặc DN nằm trong khu chế xuất) giao hàng cho doanh nghiệp A. Hàng hóa XK tại chỗ của doanh nghiệp C được cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp C/O form D (hàm lượng RVC trên 40%), đáp ứng tiêu chí xuất xứ và mặt hàng có trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ATIGA.

Như vậy, căn cứ quy định tại Nghị định số 129/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 thì hàng hóa nhập khẩu tại chỗ của doanh nghiệp A không đủ điều kiện được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Tuy nhiên, điểm 1 công văn 1744/TCHQ-GSQL ngày 22/04/2011 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn C/O mẫu D cấp cho hàng hóa XNK tại chỗ có nêu: ...đề nghị các đơn vị thực hiện kiểm tra và xem xét cho hưởng ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ có C/O do các tổ chức được Bộ Công thương ủy quyền cấp bởi các nước thành viên Hiệp định thương mại tự do”.

Đề xuất: Đề nghị TCHQ hướng dẫn thực hiện đúng theo quy định của Luật thuế XNK số 107/2016/QH13 và các Nghị định ban hành biểu thuế ưu đãi đặc biệt.

(Cục HQ Quảng Ninh)

Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan đã tổng hợp trình Bộ và các cấp có thẩm quyền xem xét, xlý. Hiện tại, trong khi chưa có hướng dẫn, đề nghị đơn vị thực hiện theo quy định hiện hành.

III

Về thời hạn nộp thuế, bảo lãnh, đặt cọc số tiền thuế phải nộp

3

 

Căn cứ các Luật Thuế GTGT và Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt thì không quy định đối tượng nộp thuế là doanh nghiệp ưu tiên. Luật Quản lý Thuế cũng không quy định thời hạn nộp thuế của đối tượng này. Như vậy, quy định về thời hạn nộp thuế của doanh nghiệp ưu tiên quy định tại Luật Thuế XNK số 107/2016/QH13 có áp dụng cho thuế GTGT, TTĐB không.

(Cục HQ TP. Hồ Chí Minh)

Khoản 1 Điều 4 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 quy định: “Thời hạn nộp thuế quy định tại Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng đối với hàng hóa xuất khu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế”. Như vậy, doanh nghiệp ưu tiên được áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định tại Điều 9 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13 đối với các loại thuế liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

4

 

Theo quy định tại Luật Thuế XNK số 107/2016/QH13, doanh nghiệp không phải nộp thuế ngay. Theo hướng dẫn tại công văn số 8450/TCHQ-CNTT ngày 01/9/2016 và công văn số 8621/TCHQ-TXNK ngày 08/9/2016 của Tổng cục Hải quan thì các Chi cục Hải quan phải nhập vào hệ thống chứng từ điều chỉnh ân hạn.

Như vậy, đối với tờ khai thông quan luồng xanh, cơ quan hải quan nhập chứng từ điều chỉnh ân hạn bằng cách nào. Cục Hải quan TP.HCM đề nghị nên tự động hóa trên hệ thống.

(Cục HQ TP. Hồ Chí Minh)

Việc xác định thời hạn nộp thuế cho doanh nghiệp ưu tiên đã được hệ thống thiết kế tự động trên Hệ thống KTTT.

Việc điều chỉnh thời gian ân hạn theo quy định cho các tờ khai của doanh nghiệp ưu tiên đã được nâng cấp trên hệ thống và thông báo tại công văn số 10461/TCHQ-CNTT ngày 04/11/2016. Do đó, đơn vị không cần phải thực hiện nhập chứng từ điều chỉnh ân hạn.

5

 

Đề nghị Tổng cục Hải quan nghiên cu, hiệu chỉnh lại chương trình VNACCS/KTTT với mục tiêu tự động hóa hoàn toàn từ khâu đăng ký đến khâu thanh khoản thuế (kể cả lệ phí hải quan) đối với từng tờ khai cụ thể:

1. Tự động hóa thông tin nợ thuế trong tháng của doanh nghiệp ưu tiên trong chương trình kế toán tập trung;

2. Khai thác số nợ thuế trong tháng của doanh nghiệp ưu tiên trong chương trình kế toán tập trung để phục vụ cho công tác dự toán thu NSNN;

3. Hệ thống không cưỡng chế doanh nghiệp ưu tiên nếu hệ thống KTTT chưa thanh khoản xong số thuế đã nộp trong ngày 10 hàng tháng.

(Cục HQ TP. Hồ Chí Minh)

1+2. Về hệ thống tự động hóa thông tin nợ thuế trong tháng của doanh nghiệp ưu tiên và khai thác được số nợ thuế của doanh nghiệp ưu tiên trong tháng: Hệ thống KTTT luôn tự động lập danh sách nợ thuế đối với tất cả các doanh nghiệp (chức năng này online ngay khi có các chứng từ nhập vào hệ thống) và có chức năng quản lý, theo dõi nợ cho tất cả các doanh nghiệp.

3. Về việc Hệ thống không cưỡng chế doanh nghiệp ưu tiên khi chưa thanh khoản xong số thuế đã nộp trong ngày 10 hàng tháng: Tổng cục Hải quan đã có công văn số 10461/TCHQ-CNTT ngày 04/11/2016 hướng dẫn thực hiện. Theo đó, từ ngày 04/11/2016 khi nâng cấp hệ thống để tự động điều chỉnh ân hạn cho doanh nghiệp ưu tiên theo quy định của Luật thuế XNK s 107/2016/QH13 thì đã xử lý được vướng mắc này.

6

 

1. Về theo dõi và nhập máy tiền đặt cọc của hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất (quy định tại điểm đ khoản 9 Điều 16 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13):

- Hiện nay việc cập nhật chứng từ ký quỹ phải thực hiện thủ công, đề nghị Cục CNTT hỗ trợ tự động cập nhật thông tin số tờ khai từ Hệ thống VNACCS và chứng từ nộp tiền đặt cọc từ ngân hàng, kho bạc sang Hệ thống Kế toán thuế tập trung.

Chức năng M.Nhập chứng từ ký quỹ để quản lý tiền đặt cọc trên Hệ thống Kế toán thuế tập trung không đảm bảo việc theo dõi tiền ký quỹ. Đề nghị sử dụng chức năng: 2.Nhập liệu/D.Chứng từ ghi sổ liên quan tới tờ khai/Nhập chứng từ-Loại chứng từ ghi sổ: Q1.Chứng từ nhập quỹ; Q2.Chứng từ thoái quỹ.

2. Về theo dõi, quản lý bảo lãnh của hàng kinh doanh tạm nhập-tái xuất:

- Hiện nay chưa có hướng dẫn về việc theo dõi, xử lý quyết toán bảo lãnh khi hàng hóa kinh doanh , tạm nhập đã thực tái xuất theo đúng thời hạn (bao gồm cả thời gian gia hạn). Cục Hải quan Tp.Hải Phòng đề xuất: căn cứ đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan hải quan thông báo bằng văn bản xác nhận hàng hóa đã tái xuất để doanh nghiệp và ngân hàng quyết toán bảo lãnh.

- Hệ thống Kế toán thuế tập trung chưa thực hiện theo dõi trừ lùi, khôi phục bảo lãnh và cảnh báo khi doanh nghiệp chưa thực hiện nộp thuế hoặc thanh khoản tờ khai. Đề nghị Cục CNTT nâng cấp hệ thống đáp ứng quy định tại Luật thuế XNK số 107/2016/QH13.

(Cục HQ Hải Phòng, Cục HQ Quảng Ninh)

1. Vấn đề xử lý thuế hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất trên hệ thống VNACCS/VCIS và KTTT, Tổng cục Hải quan có công văn số 292/TCHQ-TXNK ngày 16/1/2017. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện có một số vướng mắc liên quan đến cơ chế quản lý trên hệ thống và phương pháp hạch toán kế toán, Tổng cục Hải quan có công văn số 575/TCHQ-TXNK ngày 25/01/2017 tạm dừng thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 292/TCHQ-TXNK.

2. Theo quy định tại điểm đ khoản 9 Điều 16 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13 thì hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất có bảo lãnh hoặc đặt cọc thì thuộc đối tượng miễn thuế nên hệ thống KTTT không có thông tin về số thuế phải bảo lãnh hoặc đặt cọc. Do đó, hệ thống KTTT không hỗ trợ các đơn vị theo dõi, quản lý tiền đặt cọc, bảo lãnh đối với hàng hóa thuộc loại hình kinh doanh tạm nhập - tái xuất và các đơn vị phải theo dõi bằng phương thức thủ công. Vì vậy, ngày 4/7/2017, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 4497/TCHQ-TXNK gửi Cục Hải quan TP. Hà Nội, có gửi cho Cục Hải quan các tỉnh, thành phố để thực hiện. Theo đó, trong thời gian chờ nâng cấp hệ thống, đề nghị các đơn vị thực hiện theo dõi thủ công.

7

 

Theo quy định tại Luật thuế XNK số 107/2016/QH13 thì doanh nghiệp ưu tiên được hưởng ưu đãi đến ngày 10 của tháng kế tiếp mới nộp thuế (tổng thuế phải nộp của toàn bộ tờ khai nhập khẩu trong tháng và các ngày tiếp theo của tháng kế tiếp). Hiện nay sau khi nộp thuế, doanh nghiệp ưu tiên bị treo nợ thuế (chậm nộp) toàn quốc.

(Cục HQ TP. Hồ Chí Minh)

Việc theo dõi nợ thuế của doanh nghiệp ưu tiên đã được hệ thống thiết kế tự động trên Hệ thống KTTT.

IV

Miễn thuế quà biếu, quà tặng

8

 

Hàng hóa nhập khẩu là thuốc him nghèo (thuốc đặc trị) theo danh mục Phụ lục IV tại Nghị định s 134/2016/NĐ-CP.

Thông thường thuốc đặc trị theo loại hình quà biếu, quà tặng không có hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt, như vậy, gây khó khăn cho công chức hải quan trong việc phân biệt thuốc trị bệnh hiểm nghèo theo danh mục quy định tại Phụ lục IV Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Đnghị TCHQ có ý kiến với Bộ Y tế để ban hành danh mục tên thuốc đặc trị (tên thương mại) theo danh mục hoặc có hướng dẫn trong trường hợp thuốc đặc trị này không có hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt.

(Cục HQ TP. Hồ Chí Minh)

Tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 38/2015/TT-BTC quy định các chứng từ thuộc hồ sơ nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này nếu không phải bản tiếng Việt hoặc tiếng Anh thì người khai hải quan, người nộp thuế phải dịch ra tiếng Việt và chịu trách nhiệm về nội dung bản dịch.

Theo quy định nêu trên thì trường hợp thuốc đặc trị theo loại hình quà biếu, quà tặng không có hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh thì người nộp thuế có trách nhiệm dịch ra tiếng Việt và chịu trách nhiệm về nội dung bản dịch.

V

Về miễn thuế đối với hàng hóa gia công

9

 

Các trường hợp xuất nhập khẩu tại chỗ của loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất mua bán với nội địa, chuyển tiếp nguyên liệu từ hợp đồng gia công này sang hợp đồng gia công khác, tm nhp tái xuất ti chỗ có thuc diện chịu thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13 hay không?

(Cục HQ Đồng Nai)

- Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13 thì hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thuộc đối tượng chịu thuế.

Vướng mắc của đơn vị chưa rõ, tuy nhiên, các trường hợp miễn thuế, không chịu thuế đã được quy định cụ thể tại Luật thuế XNK số 107/2016/QH13, đề nghị đơn vị nghiên cứu, thực hiện; trường hợp phát sinh vướng mắc thì báo cáo cụ thể về Tổng cục Hải quan để có cơ sở xem xét, hướng dẫn.

- Đối với nguyên liệu chuyển tiếp từ hợp đồng gia công này sang hợp đồng gia công khác: Tổng cục Hải quan đã hướng dẫn tại điểm 7 mục III phụ lục ban hành kèm theo công văn số 11567/TCHQ-TXNK, theo đó trường hợp hết thời hạn thực hiện hợp đồng gia công, hàng nhập khẩu để gia công không tái xuất mà chuyển tiếp sang hợp đồng gia công khác phải thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật về hải quan thì được miễn thuế, theo quy định tại Luật thuế XNK số 107/2016/QH13 và Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

10

 

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện nhận gia công lại và điều kiện miễn thuế nguyên liệu nhập khẩu, sản xuất hàng xuất khẩu là: người nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân nhận gia công lại, tổ chức cá nhân sản xuất hàng xuất khẩu có cơ sở gia công, cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam.

Như vậy, có phải yêu cầu người nộp thuế, tổ chức, cá nhân chứng minh có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hp pháp đối với cơ sở sản xuất hay không?

(Cục HQ Long An)

Vấn đề này, Tổng cục Hải quan đã hướng dẫn tại điểm 11 công văn số 11567/TCHQ-TXNK ngày 08/12/2016; Ngoài ra, ngày 02/10/2017 Tổng cục Hải quan đã có công văn số 6435/TCHQ-TXNK hướng dẫn Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai. Theo đó, trường hợp người nộp thuế không đáp ứng quy định tại Điều 10, Điều 12, Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì không được miễn thuế, hoàn thuế theo quy định.

Đề nghị đơn vị nghiên cứu, thực hiện.

11

 

Khoản 4 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ “Phế liệu, phế phẩm và nguyên liệu, vật tư dư thừa đã nhập khẩu để gia công không quá 3% tổng lượng của từng nguyên liệu, vật tư thực nhập khẩu theo hợp đồng gia công được miễn thuế nhập khẩu khi tiêu thụ nội địa, nhưng phải kê khai nộp thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế BVMT (nếu có) cho cơ quan hải quan".

1. Đề nghị hướng dẫn trường hợp phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức gia công có phải kê khai nộp thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế BVMT (nếu có) cho cơ quan hải quan hay không?

2. Trường hợp khi nhập khẩu là nguyên liệu vải nhưng phế phẩm là quần áo thì doanh nghiệp kê khai tính thuế như thế nào?

(Cục HQ Bình Định, Cục HQ Quảng Ngãi)

1. Về việc kê khai, nộp thuế TTĐB, thuế GTGT, thuế BVMT:

Nội dung này đã được hướng dẫn tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, điểm 6 công văn số 11567/BTC-TCHQ ngày 8/12/2016. Theo đó, phế liệu, phế phẩm và nguyên liệu, vật tư dư thừa đã nhập khẩu để gia công không quá 3% tổng lượng của từng nguyên liệu, vật tư thực nhập khẩu theo hợp đồng gia công được miễn thuế nhập khẩu khi tiêu thụ nội địa, nhưng phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) cho cơ quan hải quan. Đề nghị đơn vị nghiên cứu, thực hiện.

2. Ghi nhận ý kiến của đơn vị để hướng dẫn tại Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

12

 

Hàng hóa xuất khẩu để gia công thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, người nộp thuế đã nộp thuế XK.

Như vậy, trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật tư xuất khẩu để gia công, sau đó nhập khẩu lại sản phẩm (được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư đã xuất khẩu để gia công) thì có được hoàn lại số tiền thuế XK đã nộp hay không?

(Cục HQ Đà Nng)

Căn cứ quy định tại Điều 11 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì hàng hóa-xuất khẩu để gia công thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu thì không được miễn thuế xuất khẩu.

Căn cứ quy định từ Điều 33 đến Điều 37 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định về các trường hợp hoàn thuế thì không có quy định về việc hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu để gia công đã nộp thuế xuất khẩu và đã nhập khẩu trở lại sản phẩm.

Đề nghị đơn vị căn cứ quy định nêu trên để thực hiện.

13

 

Luật thuế XNK số 107/2016/QH13 và Nghị định số 134/2016/NĐ-CP không có quy định trường hợp xuất khẩu nguyên phụ liệu và phế liệu dư thừa để trả lại cho bên gia công thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu theo quy định tại Biểu thuế XK ban hành kèm theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP. Đnghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn đối với trường hợp doanh nghiệp xuất trả toàn bộ nguyên phụ liệu dư và phế liệu thừa có thuế xuất khẩu của hợp đồng gia công cho bên đặt gia công sau khi kết thúc hợp đồng gia công có thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu hay không.

(Cục HQ Bình Dương, Cục HQ TT Huế)

Căn cứ quy định tại Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì phế liệu, phế phẩm và nguyên liệu, vật tư dư thừa đã nhập khẩu để gia công khi xuất trả lại bên đặt gia công hoặc bên thứ ba do bên đặt gia công chỉ định thì không phải nộp thuế xuất khẩu.

14

 

1. Người nộp thuế có thể nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc giấy nộp tiền đặt cọc vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước: 01 bản chính đối với trường hợp thư bảo lãnh chưa được cập nhật vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan?

2. Về quyết toán: Người nộp thuế được nộp báo cáo quyết toán nhiều lần hoặc một lần theo quy định tại Điều 60 Thông tư 38/2015/TT-BTC?

(Cục HQ Thừa Thiên Huế)

1. Trường hợp sử dụng bảo lãnh bằng phương thức điện tử thì hệ thống tự động trừ lùi; trường hợp sử dụng bảo lãnh giấy, người nộp thuế phải nộp thư bảo lãnh thuế bản chính cho cơ quan hải quan để kiểm tra và lưu hồ sơ.

2. Về báo cáo quyết toán tại khoản 1 Điều 60 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định “Định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, người khai hải quan nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu trong năm tài chính cho cơ quan hải quan”.

Đề nghị đơn vị căn cứ quy định nêu trên để thực hiện.

15

 

Tại điểm g, khoản 1 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định “Trường hợp sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì khi xuất khẩu phải chịu thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu theo thuế suất của nguyên liệu, vật tư”. Đề nghị hướng dẫn:

1. Trường hợp sản phẩm gia công xuất khẩu có thuế xuất khẩu nhưng thuế suất của nguyên liệu, vật tư trong nước cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu bằng không hoặc sản phẩm gia công xuất khẩu không có thuế xuất khẩu nhưng nguyên liệu, vật tư trong nước cấu thành trong sản phẩm có thuế xuất khẩu thì có phải tính thuế không?

2. Đề nghị hướng dẫn việc thực hiện kê khai nộp thuế đối với nguyên liệu, vật tư trong nước cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu trên Hệ thống thông quan tự động.

(Cục HQ Bình Định)

1. Trường hợp sản phẩm gia công XK có sử dụng nguyên liệu, vật tư trong nước thì thực hiện kê khai, nộp thuế đối với nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc trong nước cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu theo thuế suất nguyên liệu, vật tư theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

2. Về việc kê khai tính thuế nguyên liệu, vật tư trong nước cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu khai riêng dòng hàng trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu sản phẩm gia công (mã loại hình E52 - xuất sản phẩm gia công).

Ngoài việc thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC thì người khai hải quan lưu ý khi khai báo một số chỉ tiêu:

Chỉ tiêu mô tả hàng hóa khai thêm nội dung “Nguyên liệu, vật tư trong nước do bên nhận gia công tự cung ứng theo hợp đồng gia công thuộc dòng hàng số...”; trị giá hóa đơn và mã đơn vị tiền tệ của đơn giá hóa đơn: để trống; chỉ tiêu đơn giá hóa đơn: để trống; chỉ tiêu trị giá tính thuế nhập thủ công.

Số tiền thuế phát sinh của các tờ khai xuất sản phẩm gia công (mã loại hình E52) phải được nộp vào NSNN. Hiện nay hệ thống VNACCS thiết kế các loại hình E được nộp vào tài khoản tạm thu. Do đó, Tổng cục Hải quan sẽ thực hiện chuyển đổi chứng từ ghi số thuế phải thu do VNACCS xuất ra vào tài khoản tạm thu khi vào hệ thống kế toán tập trung là tài khoản thu NSNN.

Cục Hải quan các tỉnh, thành ph thông báo và hướng dẫn người nộp thuế thực hiện nộp các khoản tiền thuế của các tờ khai thuộc loại hình E52 - xuất sản phẩm gia công được nộp vào tài khoản thu NSNN.

16

 

Căn cứ Nghị định số 134/2016/NĐ-CP: Hàng xuất khẩu (có thuế xuất khẩu) để gia công tại nước ngoài phải nộp thuế xuất khẩu.

Nghị định số 134/2016/NĐ-CP không quy định việc hoàn thuế đối với các trường hợp nhập khẩu sản phẩm đã gia công từ nước ngoài.

Đề nghị hướng dẫn trường hợp này cho phép doanh nghiệp đặt cọc vào tài khoản tạm thu tại Kho bạc Nhà nước hoặc bảo lãnh của các tổ chức tín dụng.

(Cục HQ TP. Hồ Chí Minh)

- Theo quy định từ Điều 33 đến Điều 37 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì không có quy định về việc hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu để gia công đã nộp thuế xuất khẩu và đã nhập khẩu trở lại sản phẩm.

- Theo quy định tại điểm đ khoản 9 Điều 16 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13, khoản 3 Điều 4 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì việc đặt cọc tiền thuế chỉ áp dụng đối với loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất.

Đề nghị đơn vị nghiên cứu, thực hiện.

17

 

Hiện tại chưa có quy định cụ thể về thời điểm thông báo và hình thức thông báo cơ sở gia công, sản xuất theo quy định của pháp luật về hải quan và hợp đồng gia công cho cơ quan hải quan. Nếu theo quy định trên thì doanh nghiệp gia công hay doanh nghiệp gia công lại phải thực hiện việc thông báo hợp đồng gia công cho cơ quan hải quan thì mới được xem xét miễn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công.

Đề nghị hướng dẫn hợp đồng gia công phải thông báo cho cơ quan hải quan là hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài hay là hợp đồng gia công lại, được thông báo vào thời điểm nào?

(Cục HQ Quảng Nam, Cục HQ TP. Hồ Chí Minh)

Về thời điểm thông báo hợp đồng gia công, nội dung thông báo hợp đồng gia công, Tổng cục Hải quan ghi nhận để bổ sung tại Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC.

VI

Về miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu

18

 

Tại tiết a khoản 2 Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định “a) Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực hiện thông báo cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật về hải quan”.

1. Quy định thông báo cơ sở sản xuất áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thực hiện sản xuất xuất khẩu kể từ thời điểm Nghị định 134/2016/NĐ-CP có hiệu lực hay áp dụng cho các doanh nghiệp thực hiện sản xuất xuất khẩu lần đầu.

2. Quy định thực hiện thông báo cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật về hải quan này có áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu vật tư để kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất và được hoàn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 36 không?

(Cục HQ Bắc Ninh)

3. Cơ quan hải quan có phải kiểm tra cơ sở sản xuất của tất cả các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu trước khi giải quyết miễn thuế cho lô hàng đầu tiên hay không?

Những doanh nghiệp trước đây đã được ân hạn thuế 275 ngày, đã kiểm tra cơ sở sản xuất. Khi được chuyển đổi sang diện miễn thuế có phải đi kiểm tra lại cơ sở sản xuất hay không?

(Cục HQ Long An, Cục HQ TP. Hồ Chí Minh, Cục HQ Nghệ An)

1. Theo quy định tại Điều 36 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 thì trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu tiên để thực hiện gia công, SXXK, tổ chức cá nhân thông báo cơ sở sản xuất cho cơ quan hải quan.

Theo quy định tại Điều 56 Thông tư 38/2015/TT-BTC thì tổ chức, cá nhân thực hiện thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và sản phẩm xuất khẩu cho Chi cục Hải quan quản lý (trừ trường hợp là DNCX). Trường hợp phát sinh việc lưu trữ nguyên liệu, vật tư, hàng hóa xuất khẩu ngoài cơ sở sản xuất đã thông báo thì phải thông báo bổ sung thông tin địa điểm lưu giữ cho Chi cục Hải quan quản lý. Đề nghị đơn vị nghiên cứu, thực hiện.

2. Theo quy định tại Điều 56 Thông tư 38/2015/TT-BTC đối với trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu vật tư để kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất và được hoàn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu phải thực hiện việc thông báo cơ sở sản xuất trước khi nộp hồ sơ hoàn thuế, báo cáo quyết toán.

3. Điểm b khoản 1 Điều 57 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất đối với tổ chức, cá nhân lần đầu được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.

Khoản 2 Điều 21 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13 quy định “Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng chưa xuất khẩu sản phẩm; hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất nhưng chưa tái xuất thuộc các tờ khai đăng ký với cơ quan hải quan trước ngày Luật này nó hiệu lực thi hành, chưa nộp thuế thì được áp dụng theo quy định của Luật này”.

Như vậy, việc kiểm tra cơ sở sản xuất đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu chỉ áp dụng đối với tổ chức, cá nhân ln đầu được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đã được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày).

19

 

Theo quy định tại Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì “Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khu và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp”.

 Như vậy, hàng hóa XK trong trường hợp này (hàng hóa được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư ... nhập khẩu) nếu thuộc đối tượng chịu thuế thì người khai hải quan có phải khai báo và nộp thuế XK theo mức thuế suất thuế XK quy định tại Biểu thuế XK ban hành kèm theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 hay không?

(Cục HQ Đà Nng)

Căn cứ quy định tại Luật thuế XNK số 107/2016/QH13, Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và khi xuất khẩu sản phẩm phải nộp thuế xuất khẩu (nếu có) theo mức thuế suất thuế XK quy định tại Biểu thuế XK ban hành kèm theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016.

20

 

Đối với nguyên liệu nhập khẩu để SXXK miễn thuế theo khoản 7, Điều 16 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13 và Điều 12, Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì chưa có quy định thời hạn nguyên liệu này được lưu lại Việt Nam trong thời hạn bao lâu và xử lý thuế thế nào nếu mỗi năm nguyên liệu này vẫn quyết toán còn tồn kho. Đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn.

(Cục HQ An Giang, Quảng Ngãi)

Căn cứ quy định tại Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chnh nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu. Người nộp thuế có trách nhiệm quyết toán số nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo quy định tại Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

21

 

Sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ 02 nguồn nguyên liệu, gồm: phần nguyên liệu nhập khẩu và một phần nguyên liệu trong nước (nguyên liệu trong nước có thuế xuất khẩu). Như vậy, khi xuất khẩu sản phẩm thì việc tính thuế xuất khẩu đối với phần nguyên liệu trong nước được thực hiện như thế nào?

(Cục HQ Long An)

- Đối với sản phẩm gia công xuất khẩu: Đề nghị thực hiện theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

- Đối với sản phẩm sản xuất xuất khẩu: Đề nghị thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13.

22

 

Theo quy định thì kể từ thời điểm 01/9/2016, hàng sản xuất xuất khẩu phải thực hiện báo cáo quyết toán theo Điều 60 Thông tư 38/2015/TT- BTC. Cục Hải quan tỉnh Long An có phát sinh 02 doanh nghiệp có năm tài chính 2015 kết thúc vào ngày 30/6/2016: như vậy, 02 doanh nghiệp này có thực hiện báo cáo quyết toán năm tài chính 2015 chậm nhất ngày 30/9/2016 hay không? Hay chỉ thực hiện báo cáo quyết toán kể từ năm tài chính 2016.

(Cục HQ Long An)

Theo hướng dẫn tại điểm 1 công văn số 2646/TCHQ-GSQL ngày 01/04/2016 của Tổng cục Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, trường hợp tổ chức, cá nhân đã thực hiện thủ tục hoàn thuế hoặc không thu thuế theo quy định thì không thực hiện báo cáo quyết toán.

Theo hướng dẫn tại công văn số 8537/TCHQ-GSQL ngày 05/9/2016 của Tổng cục Hải quan thì kể từ ngày 01/9/2016, nguyên liệu, vật tư sản xuất hàng xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, theo đó doanh nghiệp thực hiện báo cáo quyết toán theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp có ngày kết thúc năm tài chính là ngày 30/6/2016 và trong năm tài chính 2015, doanh nghiệp đã thực hiện thủ tục hoàn, không thu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu thì không thực hiện báo cáo quyết toán.

23

 

Theo công văn số 8537/TCHQ-GSQL ngày 05/9/2016 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thực hiện nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu trong năm tài chính cho cơ quan hải quan theo quy định tại Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC

Đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn thời điểm xác định số dư đầu kỳ đối với trường hợp này; đồng thời có hướng dẫn xử lý các số liệu phát sinh trước ngày 01/9/2016 khi thực hiện báo cáo quyết toán năm.

(Cục HQ Đồng Nai)

Việc xác định số dư đầu kỳ trên báo cáo quyết toán của hàng SXXK đề nghị thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2.2 công văn số 1501/TCHQ-GSQL ngày 29/02/2016 của Tổng cục Hải quan.

24

 

Điểm 2 Mục II công văn 12166/BTC-TCHQ ngày 31/8/2016 hướng dẫn hồ sơ thủ tục, miễn thuế đối với hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu: “Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện như quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ (Mục 6 Chương III) và Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (Chương III) đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công.”

Tuy nhiên, Điểm a Khoản 3 Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP: Người nộp thuế phải tự xác định, khai hàng hóa và số tiền thuế được miễn thuế (trừ việc kê khai số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công do bên thuê gia công cấp) trên tờ khai hải quan khi làm thủ tục hải quan, chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai báo.

Đề nghị TCHQ hướng dẫn việc xử lý đối với các tờ khai hàng SXXK đã thực hiện theo công văn số 12166/BTC-TCHQ thì không phải kê khai số tiền thuế được miễn.

(Cục HQ Hải Phòng)

Đề nghị thực hiện theo đúng quy định tại Điều 31 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

25

 

Khoản 1, khoản 2 Điều 36, điểm d khoản 5 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP chỉ quy định về hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất sản phẩm sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công hàng hóa xuất khu theo hợp đồng gia công với nước ngoài, chưa quy định về hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình kinh doanh, tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và cấu thành nên sản phẩm xuất khẩu.

Đề nghị hướng dẫn về hồ sơ hoàn thuế đối với trường hp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình kinh doanh nhưng tham gia trực tiếp vào sản xuất và cấu thành sản phẩm xuất khẩu.

(Cục HQ Hà Nam Ninh)

Quy định về hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa để sản xuất, kinh doanh được hướng dẫn cụ thể tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Theo đó, chỉ trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng gia công với nước ngoài thì hồ sơ hoàn thuế phải có thêm hợp đồng gia công ký với khách hàng nước ngoài.

Đề nghị đơn vị nghiên cứu, thực hiện.

VII

Về miễn thuế đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định

26

 

Theo quy định tại điểm d Khoản 9 Điều 16 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13 thì hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập, nếu doanh nghiệp thực hiện bảo lãnh hoặc đặt cọc một khoản tiền tương đương thuế nhập khẩu. Hiện nay, Luật thuế XNK số 107/2016/QH13 và Nghị định 134/2016/NĐ-CP chưa có hướng dẫn thủ tục tạm nộp thuế khi tạm nhập và hoàn thuế khi tái xuất đối với trường hợp doanh nghiệp không bảo lãnh, không đặt cọc mà đề nghị tạm nộp thuế nhập khẩu.

(Cục HQ Long An)

Trường hợp doanh nghiệp tạm nộp thuế thì xử lý như đặt cọc số tiền thuế phải nộp theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP và khi tái xuất thực hiện hoàn trả tiền thuế như hoàn trả tiền đặt cọc theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn. Đề nghị đơn vị nghiên cứu, thực hiện.

27

 

Nhằm tránh việc doanh nghiệp lợi dụng chính sách gây thất thu thuế khi doanh nghiệp không tái xuất, để lại tiêu thụ tại Việt Nam đối với hàng tạm nhập thuộc nhóm hàng nhạy cảm, thuế cao, kim ngạch lớn; đề nghị đối với 13 nhóm danh mục hàng hóa theo công văn số 9680/TCHQ-TXNK ngày 07/10/2016 của Tổng cục Hải quan thì doanh nghiệp nộp Thư bảo lãnh của Ngân hàng Thương mại hoặc Giấy nộp tiền đặt cọc theo trị giá hải quan tại thời điểm tạm nhập.

(Cục HQ TP. H Chí Minh)

Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, theo quy định tại Điều 16 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13, Điều 4 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP để được miễn thuế thì phải có bảo lãnh hoặc đặt cọc một khoản tiền tương đương với số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, không bảo lãnh hoặc đặt cọc theo trị giá hải quan. Quá thời hạn tạm nhập, tái xuất mà chưa tái xuất thì cơ quan hải quan chuyển số tiền đặt cọc từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan vào ngân sách nhà nước hoặc yêu cầu tổ chức tín dụng nộp tiền thuế, tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.

Đề nghị đơn vị nghiên cứu quy định trên.

28

 

Đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất để sửa chữa (có nguồn gốc xuất khẩu) và hàng hóa tạm xuất tái nhập sửa chữa (có nguồn gốc nhập khẩu) được miễn thuế theo quy định: Hiện nay việc khai báo đang được thực hiện theo mã loại hình A31-B13, hệ thống không hỗ trợ nên việc theo dõi thời hạn một cách thủ công không đảm bảo khoa học, chặt chẽ.

Tại hướng dẫn mã loại hình A31 theo công văn số 2765/TCHQ-GSQL có ghi “trường hợp nhập khẩu để tái chế, tái xuất sang nước thứ 3, Cơ quan hải quan tổ chức theo dõi để xử lý theo quy định hoặc thực hiện theo chế độ tạm (có thể khai báo loi hình G12-G22).

Đề xuất:

Hướng dẫn doanh nghiệp khai báo hàng hóa tạm nhập tái xuất để sửa chữa (có nguồn gốc xuất khẩu) theo loại hình G12-G22, G61-G51 để hệ thống hỗ trợ theo dõi thời hạn và thanh khoản.

(Cục HQ Hải Phòng)

Theo hướng dẫn tại công văn số 2765/TCHQ-GSQL ngày 01/04/2015 của Tổng cục Hải quan thì:

Mã loại hình A31 sử dụng trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu bị trả lại gồm trả lại để sửa chữa, tái chế, tiêu thụ nội địa, tiêu hủy hoặc tái xuất sang nước thứ ba của loại hình xuất kinh doanh, xuất sản phẩm gia công, xuất sản phẩm SXXK, xuất sản phẩm của DNCX. Lưu ý trường hợp nhập khẩu để tái chế, tái xuất sang nước th ba, cơ quan hải quan tổ chức theo dõi để xử lý theo quy định hoặc thực hiện theo chế độ tạm. Như vậy đối với hàng hóa bị trả lại để sửa chữa, tái chế có thể quản lý theo chế độ tạm, sử dụng mã loại hình tạm nhập (G12)- tái xuất (G22); tạm xuất (G61)- tái nhập (G51).

VIII

Miễn thuế hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của đối tượng ưu đãi đầu tư

29

 

- Theo quy định tại Điều 104 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định “Cục Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư đối với dự án xác định được Cục Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư hoặc Cục Hải quan nơi đóng trụ sở chính đi với dự án không xác định được Cục Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư hoặc Cục Hải quan gần nhất đối với tỉnh, thành phố không có cơ quan hải quan. Cục trưởng Cục Hải quan la chn và giao cho mt đơn vcó đủ khả năng thực hiện đăng ký Danh mc hàng hóa xuất khu, nhp khu miễn thuế.

- Theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì:

“a) Chủ dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều này trước khi đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu miễn thuế đầu tiên;

b) Nơi tiếp nhận thông báo Danh mục miễn thuế là Cục Hải quan nơi thực hiện dự án. Cục Hải quan nơi đóng trsở chính hoc nơi quản lý tập trung của dự án đối với dự án được thực hiện ở nhiều tỉnh thành phố. Cục Hải quan nơi lắp đt tổ hợp, dây chuyền đối với danh mc hàng hóa miễn thuế dự kiến nhp khẩu theo tổ hợp, dây chuyền.”

Để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn theo hướng: “Cục trưởng cục Hải quan lựa chọn và giao cho một đơn vị có đủ khả năng thực hiện đăng ký Danh mục hàng hóa xuất khu, nhập khẩu miễn thuế”.

(Cục HQ Đồng Tháp)

Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì người nộp thuế thông báo Danh mục miễn thuế với Cục Hải quan nơi thực hiện dự án, Cục Hải quan nơi đóng trụ sở chính hoặc nơi quản lý tập trung của dự án đối với dự án được thực hiện ở nhiều tỉnh, thành phố, Cục Hải quan nơi lắp đặt tổ hp, dây chuyền đối với danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu theo tổ hp, dây chuyền.

Việc phân quyền cho các đơn vị trực thuộc Cục xác nhận Danh mục miễn thuế thuộc thẩm quyền xử lý của Cục Hải quan địa phương nơi thông báo Danh mục miễn thuế.

 

30

 

Theo Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 quy định: “Trường hợp doanh nghiệp đăng ký lại, đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời mở rộng quy mô dự án hoặc đầu tư thêm dự án mới khác, hoặc kéo dài thời gian thực hiện dự án, thì ưu đãi về thuế xuất khu, thuế nhập khẩu đối với phần mở rộng quy mô dự án, phần đầu tư thêm dự án mới khác hoặc áp dụng cho thời gian kéo dài thêm của dự án thực hiện theo quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại thời điểm đăng ký lại, đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư”.

Tuy nhiên, tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP không quy định đối với trường hợp này.

Như vậy, đối với các dự án đầu tư, trước đây được hưởng ưu đãi về thuế XNK, tuy nhiên, hiện nay, dự án này không còn được hưởng ưu đãi về thuế XNK theo quy định, nhưng dự án này được mở rộng quy mô hoặc kéo dài thời gian thực hiện dự án, thì phần mở rộng quy mô hoặc kéo dài thời gian thực hiện dự án có được miễn thuế hay không?

(Cục HQ Đà Nng)

Căn cứ Điều 13 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, Điều 3 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; khoản 1 Điều 21 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13, trường hợp dự án đầu tư đã được hưởng ưu đãi về thuế XNK theo quy định tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP, tuy nhiên kể từ ngày 01/9/2016 dự án này không còn được hưởng ưu đãi về thuế XNK theo quy định tại Luật thuế XNK số 107/2016/QH13, dự án này mở rộng quy mô hoặc kéo dài thời gian thực hiện dự án tại thời điểm Luật thuế XNK số 107/2016/QH13 có hiệu lực thì phần mở rộng quy mô hoặc kéo dài thời gian thực hiện dự án không được miễn thuế nhập khẩu.

 

31

 

Đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể trách nhiệm, các bước tiếp nhận, xử lý hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế, điều chỉnh, thu hồi Danh mục miễn thuế để đảm bảo việc xử lý miễn thuế tại các Chi cục nơi doanh nghiệp đăng ký tờ khai được chính xác.

(Cục HQ Cần Thơ)

Tổng cục Hải quan ghi nhận kiến nghị của đơn vị để sửa đổi, bổ sung quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục trưởng TCHQ.

 

32

 

Nghị định số 134/2016/NĐ-CP chưa hướng dẫn cụ thể nội dung thông báo của chủ dự án về việc sử dụng hàng hóa miễn thuế trong năm tài chính (Mu biểu để thực hiện). Như vậy, có tiếp tục sử dụng Mẫu tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC hay không. Trường hợp tiếp tục thực hiện theo Mu tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC, đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn việc ghi trị giá, loại tiền vào cột Hạch toán vào tài sản cố định (trị giá trên Sổ kế toán hay trị giá khai báo trên tờ khai).

(Cục HQ Cần Thơ)

Tại điểm đ khoản 7 Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, chủ dự án thông báo việc sử dụng hàng hóa miễn thuế trong năm tài chính cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế.

Tại Điều 106 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì nội dung báo cáo theo mẫu số 17/BCKT-NKMT/TXNK phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này, theo đó, doanh nghiệp chỉ đánh dấu tại cột 11 hoặc cột 12 của Mu số 17/BCKT-NKMT/TXNK.

33

 

Tại khoản 1 Điều 17 Luật thuế XNK Luật thuế XNK số 107/2016/QH13 đã chuyển thủ tục đăng ký Danh mục miễn thuế thành thông báo Danh mục miễn thuế nhưng các thủ tục có liên quan tại Thông tư 38/2015/TT-BTC và Quy trình 1966/QĐ-TCHQ chưa được điều chỉnh tương ứng. Đề nghị Tổng cục Hải quan sớm có hướng dẫn thống nhất.

(Cục HQ Quảng Ninh)

Tổng cục Hải quan ghi nhận để sửa đổi tại Thông tư sửa Thông tư số 38/2015/TT-BTC và Quy trình 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

 

 

34

 

Tại điểm d, đ khoản 3 Điều 30 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định hồ sơ thông báo Danh mục phải có bản trích lục luận chứng kinh tế kỹ thuật, hoặc tài liệu kỹ thuật hoặc tài liệu thuyết minh dự án; Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học công nghệ... nhưng không quy định rõ trường hợp miễn thuế nào phải nộp các loại tài liệu này. Đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn chỉ yêu cầu bổ sung tài liệu trích lục luận chứng kinh tế kỹ thuật, hoặc tài liệu kỹ thuật hoặc tài liệu thuyết minh dự án nếu cần thiết và dự án đầu tư có tài liệu này.

(Cục HQ Quảng Ninh)

- Về việc cung cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ trong hồ sơ thông báo danh mục miễn thuế quy định tại điểm d khon 3 Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP là một trong các hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế đối với trường hợp miễn thuế nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại khoản 13 Điều 16 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13.

- Về việc cung cấp bản trích lục luận chứng kinh tế kỹ thuật, hoặc tài liệu kỹ thuật hoặc tài liệu thuyết minh dự án trong hồ sơ thông báo danh mục miễn thuế, đề nghị thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

35

 

Thông tư số 83/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư quy định miễn thuế đối với các đối tượng:

“3. Dự án đầu tư được ưu đãi về thuế nhập khẩu đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hóa, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn được miễn thuế nhập khẩu lần đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định tại Phụ lục II Nghị định số 87/2010/NĐ-CP để tạo tài sản cố định của dự án. Các dự án có hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế lần đầu nêu tại khoản này thì không được miễn thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại các khoản khác Điều này”.

Thông tư số 83/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính căn cứ Luật thuế XNK số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005 và Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010. Nay, theo Luật thuế XNK số 107/2016/QH13 ngày 04/6/2016 và Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 không còn quy định miễn thuế đối với các đối tượng nêu trên.

Tuy nhiên, Thông tư số 83/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 hướng dẫn Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 và Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 11/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư vẫn đang còn hiệu lực.

Đề nghị sửa đổi Thông tư số 83/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 cho phù hợp.

(Cục HQ Đồng Nai)

- Tại Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 quy định về áp dụng văn bản quy phạm pháp luật;

- Tại Luật thuế XNK Luật thuế XNK số 107/2016/QH13, Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định các trường hợp miễn thuế, trong đó không bao gồm việc miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu lần đầu.

Đề nghị đơn vị thực hiện theo quy định của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

 

IX

Về miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan

36

 

Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định:

“Trường hợp sản phẩm được sản xuất, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước phải nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế suất, trị giá tính thuế của mặt hàng nhập khẩu vào nội địa Việt Nam”. Quy định trên được hiểu là trị giá tính thuế của sản phẩm nhập khẩu bao gồm cả trị giá phần nguyên liệu do nội địa cung cấp để gia công hay trị giá còn lại của sản phẩm sau khi đã trừ trị giá nguyên liệu có nguồn gốc từ nội địa như quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP?

(Cục HQ Đồng Nai)

Trường hợp sản phẩm được sản xuất, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

Trường hợp sản phẩm đặt gia công ở nước ngoài khi nhập khẩu trở lại Việt Nam thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP

Đnghị đơn vị thực hiện theo đúng quy định.

X

Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa không nhằm mục đích thương mại

37

 

Phân biệt loại hình đăng ký tờ khai khi nhập khẩu hàng mẫu (Ví dụ: Mu phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu mở tờ khai theo mã loại hình E31, hàng mẫu phục vụ cho loại hình gia công mở tờ khai theo mã loại hình E21, hàng mẫu phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp chế xuất mở tờ khai theo mã loại hình E11, hàng mẫu phục vụ cho các mục đích khác như: trưng bày, triển lãm, hàng mẫu cho sản xuất thử của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước... mở tờ khai theo loại hình H11 hoặc nhập khẩu hàng mẫu có thanh toán để cho khách hàng sản xuất thử theo loại hình A12).

(Cục HQ Đồng Nai)

Theo hướng dẫn tại công văn số 2765/TCHQ-GSQL ngày 01/04/2015 thì mã loại hình H11 hoặc H21 sử dụng cho hàng hóa là hàng mẫu không thanh toán; quà biếu quà tặng của tổ chức cá nhân ở nước ngoài...;

Theo hướng dẫn khai báo tại điểm 1.69, 2.58 mục 2 Phụ lục II Thông tư 38/2015/TT-BTC thì chỉ tiêu số quản lý nội bộ khai #&7 đối với hàng mẫu không thanh toán.

Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai thực hiện theo quy định hiện hành.

XI

Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng

38

 

Tại thời điểm làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp khai báo mã miễn thuế nhập khẩu trên hệ thống VNACCS hay không? Nếu khai báo mã miễn thuế thì việc theo dõi để đôn đốc doanh nghiệp thực hiện thủ tục miễn thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, giải phóng hàng thực hiện như thế nào?

(Cục HQ Hải Phòng)

Hiện nay chưa thực hiện khai mã miễn thuế riêng đối với hàng hóa chuyên dùng nhập khẩu phục vụ mục đích an ninh quốc phòng trên hệ thống VNACCS.

XII

Miễn thuế đối với hàng hóa XK, NK theo điều ước quốc tế

 

 

Căn cứ khoản 21 Điều 103 và khoản 1 Điều 104 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì hàng hóa nhập khẩu theo Điều ước quốc tế phải đăng ký danh mục miễn thuế.

Căn cứ khoản 4 Điều 5 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định miễn thuế theo điều ước quốc tế giữa Chính phủ Việt Nam và các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài.

Đề nghị Tổng cục hải quan xem xét, hướng dẫn cụ thể đối với hàng hóa miễn thuế theo Điều ước quốc tế giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài.

(Cục HQ TP. Hồ Chí Minh)

Theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì: “Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên”.

Cơ sở để xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng, chủng loại, trị giá hàng hóa được quy định cụ thể tại điều ước quốc tế.

Trường hợp điều ước quốc tế không quy định cụ thể chủng loại, định lượng miễn thuế thì Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Ngoại giao báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định chủng loại và định lượng hàng hóa miễn thuế.”

Thủ tục, hồ sơ miễn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 29 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

Đề nghị đơn vị nghiên cứu, thực hiện.

XIII

Giảm thuế

 

 

Khoản 5 Điều 107 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu bị thiệt hại toàn bộ, không còn giá trị sử dụng do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây ra được miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế GTGT khâu nhập khẩu thuộc trường hợp xét miễn thuế.

Tuy nhiên, Luật thuế XNK số 107/2016/QH13 không quy định xét miễn thuế và không có quy định nào khác đối với nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu bị thiệt hại toàn bộ, không còn giá trị sử dụng do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây ra được miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế GTGT khâu nhập khẩu.

Đề nghị hướng dẫn thực hiện đối với trường hợp nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khu bị thiệt hại toàn bộ, không còn giá trị sử dụng do thiên tai, hỏa hoạn gây ra.

(Cục HQ Hải Phòng)

Căn cứ quy định tại Điều 18 Luật thuế XNK, khoản 1 Điều 32 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu là các đối tượng đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan theo quy định tại Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành nếu bị thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn thì thuộc đối tượng giảm thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13 và Điều 32 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

Đề nghị đơn vị nghiên cứu, thực hiện.

 

XIV

Thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế

41

 

1. Đến ngày 21/10/2016, Cục Hải quan thành phố Cần Thơ mới nhận được Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Như vậy, từ ngày 01/09/2016 (ngày Nghị định 134/2016/NĐ-CP có hiệu lực) đến ngày 20/10/2016, Cục Hải quan thành phố Cần Thơ đã xử lý hồ sơ đăng ký Danh mục miễn thuế theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC (sử dụng Mu biểu theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC). Như vậy, có cần phải yêu cầu doanh nghiệp nộp lại hồ sơ theo Mu biểu mới hay không.

2. Danh mục miễn thuế đã được Cục Hải quan thành phố Cần Thơ đăng ký trước ngày 01/09/2016, hồ sơ đăng ký thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC (trong đó không yêu cầu doanh nghiệp phải nộp đơn cung cấp hàng hóa theo văn bản trúng thầu). Một số vướng mắc như sau:

- Sau ngày 01/09/2016, nhà thầu nhập khẩu hàng hóa và trong hợp đồng cung cấp hàng hóa theo văn bản trúng thầu không ghi rõ hoặc thể hiện giá cung cấp hàng hóa bao gồm cả thuế nhập khẩu theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Như vậy, Dự án đó có tiếp tục được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu hay không?

- Trường hợp cơ quan hải quan yêu cầu doanh nghiệp phải thể hiện rõ trong hợp đồng cung cấp hàng hóa theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, nhưng doanh nghiệp không bổ sung, điều chỉnh hợp đồng thì xử lý như thế nào?

- Trường hợp trong hợp đồng cung cấp hàng hóa theo văn bản trúng thầu có thể hiện giá cung cấp hàng hóa đã bao gồm thuế NK thì Dự án có được miễn thuế theo Danh mục đăng ký hay không được miễn thuế.

(Cục HQ Cần Thơ)

1. Nghị định số 134/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/9/2016, do đó đề nghị thực hiện theo quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

2. Tại điểm b khoản 22 Điều 103 Thông tư số 38/2015/TT-BTC quy định trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu ủy thác hoặc trúng thầu nhập khẩu hàng hóa (giá cung cấp hàng hóa theo hợp đồng ủy thác hoặc giá trúng thầu theo quyết định trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu) để cung cấp cho các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu theo quy định từ khoản 7 đến khoản 18 Điều này thì cũng được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu ủy thác, trúng thầu.

- Theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 31 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, thì trong trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu hàng hóa thì hồ sơ miễn thuế gồm: Hợp đồng cung cấp hàng hóa theo văn bản trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu trong đó ghi rõ giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.

Đề nghị đơn vị thực hiện đúng theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC, Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

- Căn cứ quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 31 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì trường hợp hợp đồng cung cấp hàng hóa theo văn bản trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu không ghi rõ hoặc thể hiện giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu thì chưa đáp ứng quy định về hồ sơ, thủ tục để thực hiện miễn thuế.

42

 

Đề nghị hướng dẫn trong quá trình điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư, doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho tăng thêm giai đoạn đầu tư thì cơ quan hải quan có tiếp nhận Thông báo Danh mục miễn thuế cho những giai đoạn đầu tư tăng thêm hay không. (Cục HQ Cần Thơ)

Vướng mắc của Cục Hải quan Cần Thơ nêu chưa rõ, tuy nhiên theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13, thì: “Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản này được áp dụng cho cả dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng”.

Đề nghị đơn vị căn cứ quy định nêu trên để thực hiện, trường hợp phát sinh vướng mắc thì báo cáo và gửi hồ sơ cụ thể để được hướng dẫn.

43

 

1. Theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì nơi tiếp nhận thông báo danh mục hàng hóa miễn thuế là Cục Hải quan nơi thực hiện dự án, Cục Hải quan nơi đóng trụ sở chính hoặc nơi quản lý tập trung dự án đối với dự án được tập trung ở nhiều tỉnh, thành phố, Cục Hải quan nơi lắp đặt tổ hp, dây chuyền đối với danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu theo tổ hợp, dây chuyền.

Đối với nội dung này, Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam có 2 cách hiểu như sau:

Cách 1: Khi đăng ký Danh mục miễn thuế, Doanh nghiệp phải nộp hồ sơ tại các địa điểm theo thứ tự:

(1) Cục Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư.

(2) Cục Hải quan nơi đóng trụ sở chính hoặc nơi quản lý tập trung của dự án đối với dự án được thực hiện ở nhiều tỉnh, thành phố.

(3) Cục Hải quan nơi lắp đặt tổ hợp, dây chuyền đối với danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu theo tổ hợp, dây chuyền.

Cách 2: Khi đăng ký danh mục miễn thuế Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các địa điểm sau: Cục Hải quan nơi thực hiện dự án hoặc Cục Hải quan nơi đóng trụ sở chính hoặc nơi quản lý tập trung của dự án đối với dự án được thực hiện ở nhiều tỉnh, thành phố hoặc Cục Hải quan nơi lắp đặt tổ hp, dây chuyền đối với danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu theo tổ hp, dây chuyền.

Đề nghị TCHQ hướng dẫn thực hiện thống nhất.

(Cục HQ Quảng Nam, Cục HQ TP. Cần Thơ)

Theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì: Nơi tiếp nhận thông báo danh mục hàng hóa miễn thuế là Cục Hải quan nơi thực hiện dự án, Cục Hải quan nơi đóng trụ sở chính hoặc nơi quản lý tập trung dự án đối với dự án được tập trung ở nhiều tỉnh, thành phố, Cục Hải quan nơi lắp đặt tổ hợp, dây chuyền.

Căn cứ quy định nêu trên thì nơi tiếp nhận danh mục miễn thuế là: Cục Hải quan nơi thực hiện dự án hoặc Cục Hải quan nơi đóng trụ sở chính hoặc nơi quản lý tập trung của dự án đối với dự án được thực hiện ở nhiều tỉnh, thành phố hoặc Cục Hải quan nơi lắp đặt tổ hp, dây chuyền đối với danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu theo tổ hợp, dây chuyền (Cách 2).

Đề nghị đơn vị nghiên cứu, thực hiện.

 

 

44

 

Theo quy định tại Điểm a, khoản 6, Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, việc thông báo tiếp nhận Danh mục miễn thuế có đồng nghĩa với việc chấp nhận đăng ký Danh mục hay không. Trường hợp yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ còn thiếu hoặc giải trình, làm rõ những thông tin có trong hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế thì sau khi doanh nghiệp đã bổ sung hồ sơ hoặc có văn bản giải trình, thời hạn kiểm tra hồ sơ tiếp theo là bao lâu.

(Cục HQ Cần Thơ)

 

 

Tại điểm a khoản 6 Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định: Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan thông báo cho chủ dự án về việc đã tiếp nhận Danh mục miễn thuế; bổ sung hồ sơ còn thiếu theo quy định tại khoản 2 Điều này; giải trình, làm rõ những thông tin có trong hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế hoặc thông báo hàng hóa không thuộc đối tượng miễn thuế;

Theo quy định nêu trên, trường hợp việc thông báo Danh mục miễn thuế theo đúng quy định tại Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan thông báo cho chủ dự án về việc đã tiếp nhận Danh mục miễn thuế; trường hợp hồ sơ còn thiếu theo quy định hoặc cần giải trình, làm rõ thì trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhập hồ sơ, cơ quan hải quan thông báo cho doanh nghiệp bổ sung hồ sơ hoặc giải trình, làm rõ thông tin có trong hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế; trường hợp không thuộc đối tượng miễn thuế thì trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhập hồ sơ, cơ quan hải quan thông báo hàng hóa không thuộc đối tượng miễn thuế cho người đăng ký danh mục miễn thuế.

45

 

Tại Điểm k, Khoản 3, Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ quy định: Hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế phải có “Hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa theo kết quả thầu, hợp đồng ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu hàng hóa, hợp đồng cho thuê tài chính, trong trường hợp người nhập khẩu không phải là người thông báo Danh mục miễn thuế: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan”.

Tại thời điểm chủ đầu tư thông báo Danh mục miễn thuế, cơ quan hải quan không có đủ cơ sở để xác định chủ đầu tư có hợp đồng thầu cung cấp hàng hóa hay không, đã ký hợp đồng mua bán hàng hay chưa, đã xác định được thầu cung cấp hàng hóa hay ký hợp đồng cho thuê tài chính. Do đó, Cục HQ Cần Thơ gặp khó khăn trong việc yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các tài liệu nêu trên tại thời điểm thông báo Danh mục.

(Cục HQ Cần Thơ)

Căn cứ quy định tại điểm k khoản 3 Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế đối với trường hợp người nhập khẩu không phải là người thông báo Danh mục miễn thuế phải có “Hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa theo kết quả thầu, hợp đồng ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu hàng hóa, hợp đồng cho thuê tài chính” .

Trường hợp người nhập khẩu là người thông báo Danh mục miễn thuế thì hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế không bao gồm hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa theo kết quả thầu, hợp đồng ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu hàng hóa, hợp đồng cho thuê tài chính.

XV

Hồ sơ, thủ tục miễn thuế khi làm thủ tục hải quan

46

 

Theo điểm c Khoản 3 Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016:

Trường hợp nhập khẩu miễn thuế theo tổ hợp, dây chuyền, phải nhập khẩu làm nhiều chuyến để lắp ráp thành tổ hợp, thành dây chuyền hoàn chỉnh, không thể thực hiện trừ lùi theo số lượng hàng hóa tại thời điểm nhập khẩu thì trong thời hạn 15 ngày kể từ khi kết thúc việc nhập khẩu lô hàng cuối cùng của mỗi tổ hợp, dây chuyền, tổ chức cá nhân có trách nhiệm tng hp các tờ khai đã NK và quyết toán với cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Như vậy việc miễn thuế sẽ được giải quyết tại thời điểm nào? Thời điểm nhập khẩu từng tờ khai hay thời điểm quyết toán?

(Cục HQ Long An)

 

Tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 31 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định:

a) Người nộp thuế tự xác định, khai hàng hóa và số tiền thuế được miễn thuế (trừ việc kê khai số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công do bên thuê gia công cung cấp) trên tờ khai hải quan khi làm thủ tục hải quan, chu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai báo.

b) Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, đối chiếu với các quy định hiện hành để thực hiện miễn thuế theo quy định. Trường hợp xác định hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng miễn thuế như khai báo thì thu thuế và xử phạt vi phạm (nếu có) theo quy định.

Căn cứ quy định nêu trên thì việc miễn thuế được thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai.

XVI

Về xử lý tiền thuế nộp thừa

47

 

Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định

“2. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi của một mặt hàng quy định tại Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi thấp hơn so với mức thuế suất ưu đãi đặc biệt quy định tại Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thì được áp dụng mức thuế suất ưu đãi.

Người nộp thuế được xử lý tiền thuế nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế trong trường hợp đã nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế sut ưu đãi đặc biệt cao hơn mức thuế sut ưu đãi.”.

Như vậy, Nghị định số 134/2016/NĐ-CP đã có cơ chế xử lý tiền nộp thừa. Tuy nhiên, đối chiếu các trường hợp hoàn thuế theo quy định Điều 19 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13 và Nghị định số 134/2016/NĐ-CP không quy định hoàn nộp thừa. Đề nghị hướng dẫn xử lý tiền thuế nộp thừa

(Cục HQ Đồng Nai, Cục HQ Hà Nội)

Các trường hợp được xác định là nộp thừa, việc xử lý số tiền nộp thừa thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn.

 

48

 

Luật thuế XNK và Nghị định số 134/2016/NĐ-CP không quy định hoàn thuế đối với tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC hoặc một số trường hợp hoàn thuế theo quy định tại Điều 114 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Như vậy có tiếp tục thực hiện Thông tư 38/2015/TT-BTC không.

Đề xuất: hướng dẫn các trường hợp hoàn thuế thực hiện theo Điều 18 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13, hoàn trả tiền thuế nộp thừa vẫn thực hiện theo quy định tại Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

(Cục HQ Quảng Ninh)

- Việc xử lý số tiền nộp thừa thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn.

- Việc hoàn thuế cho các trường hợp thuộc đối tượng hoàn thuế quy định tại Điều 19 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13 thực hiện theo quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, Điều 129, Điều 132 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

 

XVII

Về hoàn thuế

49

 

- Điều 33 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập.

1. Hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu, gồm: ...

2. Hồ sơ hoàn thuế, gồm:

a) Công văn yêu cầu hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu theo Mu số 09 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị đnh này: 01 bản chính;

- Điều 34 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất.

1. Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải np thuế xuất khẩu gồm: …..

Đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn:

1. Trường hợp này, doanh nghiệp có công văn yêu cầu hoàn thuế hàng hóa xuất khẩu.

2. Việc xử lý không thu thuế nhập khẩu/xuất khẩu thì thực hiện tại thời điểm làm thủ tục hải quan hay thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế xuất khẩu?

(Cục HQ Hải Phòng)

1. Điều 33 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn hoàn thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập. Tổng cục Hải quan ghi nhận kiến nghị của Cục Hải quan TP. Hải Phòng về việc sửa đổi nội dung điểm a khoản 2 Điều 33 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

2. Tổng cục Hải quan đã tổng hợp vướng mắc để sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

 

50

 

Tại điểm a khoản 1 Điều 34 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định “a) Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan. Việc tái xuất hàng hóa phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu”. Quy định này không thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa xuất nhập khẩu vì người nhập khẩu không có đủ khách hàng để xuất tất cả các loại hàng mà mình nhập khẩu và ngược lại không phải người xuất khẩu nào cũng có đủ hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu.

(Cục HQ Bình Định)

Đề nghị đơn vị thực hiện theo đúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 34 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

 

51

 

Theo điểm b khoản 8 Điều 114 Thông tư 38/2015/TT-BTC thì “Trường hợp các mặt hàng rượu, bia, thuốc lá; gỗ nhập khẩu sau đó tái xuất, cơ quan hải quan kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng khi xuất khu để kiểm tra sự phù hợp của hàng hóa xuất khẩu với hàng hóa đã nhập khẩu trước đây".

Tuy nhiên tại Điều 33, 34, 35 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định “Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế".

Cục HQ Hải Phòng đang thực hiện kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra theo quy định tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP và Thông 38/2015/TT-BTC là: Có thể miễn kiểm tra, kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa tùy theo kết quả phân luồng tờ khai trên hệ thống.

Đề nghị Tổng cục hướng dẫn rõ:

1. Có bắt buộc phải kiểm tra thực tế hàng hóa và ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế quy định tại Điều 33, 34, 35 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hay không?

2. Trường hợp các mặt hàng rượu, bia, thuốc lá, gỗ nhập khẩu sau đó tái xuất có tiếp tục thực hiện quy định điểm b khoản 8 Điều 114 Thông tư 38/2015/TT-BTC không?

(Cục HQ Hải Phòng)

1. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa và ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế quy định tại Điều 33, 34, 35 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, đề nghị thực hiện theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

2. Trường hợp các mặt hàng rượu, bia, thuốc lá, gỗ nhập khẩu sau đó tái xuất thì tiếp tục thực hiện quy định tại điểm b khoản 8 Điều 114 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

 

52

 

Theo quy định tại điểm 2 khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 thì “Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan” theo đó hàng nhập khẩu để sản xuất sẽ không được hoàn thuế GTGT. Vậy với những lô hàng nhập kinh doanh sau đó tái xuất sang nước thứ 3 là đối tượng được hoàn thuế theo khoản 8 Điều 114 Thông tư 38/2015/TT-BTC thuộc các tờ khai đăng ký trước ngày 01/7/2016 thì có được hoàn lại số tiền thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu không?

(Cục HQ Quảng Ninh)

Căn cứ khoản 1 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13, thì: “Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó”.

Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu nhưng sau đó tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài trước ngày 01/7/2016 thì cơ quan hải quan thực hiện hoàn trả số tiền thuế GTGT đã nộp tại khâu nhập khẩu được xác định là tiền thuế nộp nhầm, nộp thừa theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu nhưng sau đó tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài từ ngày 01/7/2016 thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính.

53

 

Điều 34 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó phải tái xuất ra nước ngoài

1. Như vậy, đối với các lô hàng nhập khẩu kinh doanh sau đó tìm được khách hàng xuất khẩu, không phải là trường hợp phải tái xuất thì có thuộc diện được hoàn thuế nhập khẩu?

2. Trường hợp doanh nghiệp B mua hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp A và xuất khẩu ra nước ngoài nguyên trạng, chưa gia công, chế biến tại Việt Nam thì có thuộc diện được hoàn thuế nhập khẩu và không thu thuế xuất khẩu tại thời điểm xuất khẩu hay không?

(Cục HQ Nghệ An)

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 34 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Theo đó:

1. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó tìm được khách hàng nước ngoài và xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài thì được hoàn thuế quy định tại Điều 34 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP nếu thỏa mãn điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13.

2. Tại điểm a khoản 1 Điều 34 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan đsử dụng trong khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.

Việc tái xuất hàng hóa phải thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu.

Căn cứ quy định nêu trên trường hợp tái xuất không thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu thì không được hoàn thuế.

Đề nghị đơn vị nghiên cứu, thực hiện.

54

 

Thông tư số 38/2015/TT-BTC quy định hàng nhập khẩu nhưng vì lý do nào đó tái xuất trả lại khách hàng nước ngoài, tái xuất bán sang nước thứ ba, tái xuất vào khu phi thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.

Tuy nhiên, theo điểm a Khoản 1 Điều 34 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định hoàn thuế:

“a. Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan”.

Đề nghị hướng dẫn trường hợp tái xuất bán sang nước thứ ba còn được hoàn thuế hay không?

(Cục HQ Đồng Nai)

Căn cứ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 34 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài (bao gồm cả tái xuất sang nước thứ 3) được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu.

 

 

 

Khoản 3 Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định điều kiện để hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm:

“Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền shữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;…”.

Theo quy định trên, trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện về cơ sở sản xuất để nhập khẩu hàng hóa theo loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu phải đăng ký tờ khai theo loại hình A12 tương tự như hướng dẫn tại công văn 1386/GSQL-GQ2 ngày 17/10/2016, sau khi sản xuất và xuất khẩu sản phẩm cũng không được hoàn thuế nguyên liệu đã nhập khẩu?

Đề nghị Tổng cục Hải quan xem xét hướng dẫn cụ thể:

- Trách nhiệm của cơ quan Hải quan trong kiểm tra cơ sở sản xuất đối với trường hợp hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm (quy định rõ kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất hay kiểm tra hồ sơ do doanh nghiệp xuất trình).

- Trước đây, Bộ Tài chính có công văn số 5495/TBC-TCHQ ngày 26/4/2014 hướng dẫn kiểm tra cơ sở sản xuất theo Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013. Nay, Thông tư 128/2013/TT-BTC đã hết hiệu lực, đề nghị có hướng dẫn cụ thể các tiêu chí để xác định cơ sở sản xuất là hp pháp để Hải quan địa phương thực hiện.

(Cục HQ Đồng Nai)

- Về việc kiểm tra cơ sở sản xuất đối với trường hợp hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu để sản xuất kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm: Đề nghị thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, Điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Điều 57 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

- Về đề nghị hướng dẫn cụ thể tiêu chí xác định cơ sở sản xuất: Tổng cục Hải quan có công văn số 7513/TCHQ-TXNK ngày 15/11/2017 ghi nhận vướng mắc của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai để đưa vào dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

 

56

 

Theo quy định tại khoản 12 Điều 114 Thông tư số 38/2015/TT-BTC quy định trường hợp được hoàn thuế:

“Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó được miễn thuế, hoàn thuế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được hoàn thuế”.

Theo quy định tại Luật thuế XNK số 107/2016/QH13 và Nghị định 134/2016/NĐ-CP trường hợp này không thuộc đối tượng hoàn thuế. Đnghị Tổng cục Hải quan xem xét hướng dẫn cách xử lý thuế khi doanh nghiệp đã nộp thuế nhưng có quyết định miễn thuế, hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền.

(Cục HQ Đồng Nai)

Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế nhưng có quyết định miễn thuế, hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền thì thực hiện xử lý tiền thuế nộp thừa theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn.

 

57

 

Căn cứ Phụ lục VII, Mu 10 đính kèm Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định bảng kê về “Báo cáo tính thuế nguyên liệu, vật tư đề nghị hoàn thuế nhập khẩu” có 19 cột. Khi doanh nghiệp thể hiện dữ liệu sẽ không thể in trên giấy A4, loại giấy và máy in phổ biến hiện nay.

Đề nghị quy định báo cáo được thể hiện trên 02 bảng kê như trước đây quy định tại Thông tư 128/2013/TT-BTC để dễ thực hiện và theo dõi.

(Cục HQ Đồng Nai)

Mu số 10 phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định các nội dung người nộp thuế thực hiện khi báo cáo tính thuế nguyên liệu, vật tư đề nghị được hoàn thuế nhập khẩu. Đề nghị Cục Hải quan Đồng Nai hướng dẫn doanh nghiệp tùy theo dung lượng dữ liệu báo cáo của doanh nghiệp để có cách trình bày phù hợp đảm bảo báo cáo đủ các nội dung theo mẫu số 10 phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

XVIII

Về thực hiện thao tác, xử lý trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử

58

 

Tại mục II công văn 12166/BTC-TCHQ ngày 31/8/2016 hướng dẫn về việc miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu thì hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện như đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, vậy việc khai báo của doanh nghiệp trên hệ thống VNACCS- VCIS thực hiện như đối với hàng gia công (mã biểu thuế B30) hay khai mã biểu thuế B01 và mã miễn giảm XN120, số tiền miễn giảm (tương ứng với số tiền thuế của mục hàng).

(Cục HQ Hà Nội)

 

 

Việc miễn thuế, hồ sơ, thủ tục miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13, Điều 12, Điều 31 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

Người nộp thuế tự xác định, khai hàng hóa và số tiền thuế được miễn thuế trên tờ khai hải quan khi làm thủ tục hải quan, chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai báo.

- Mã miễn thuế: XN210 (Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu)

- Mã Biểu thuế: Mã biểu thuế tương ứng với hàng hóa nhập khẩu.

59

 

Hiện nay, chưa có hướng dẫn về phương pháp hạch toán kế toán và thực hiện thao tác trên hệ thống kế toán tập trung đối với nghiệp vụ:

1. Hoàn trả tiền đặt cọc tiền thuế nhập khẩu đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất. (Trong cả hai trường hợp: Hoàn tiền thuế từ tài khoản tạm thu và hoàn tiền thuế đã chuyển nộp NSNN).

2. Chuyển số tiền đặt cọc từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan vào ngân sách nhà nước trong trường hợp quá thời hạn tạm nhập tái xuất, doanh nghiệp chưa tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam. Đề nghị TCHQ hướng dẫn cách thực hiện và nâng cấp hệ thống kế toán tập trung để đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ.

(Cục HQ Quảng Ninh)

- Hạch toán tương tự như đối với trường hợp ký quỹ (hạch toán khoản phải trả)

Khi phát sinh tài khoản thu: Nợ TK 112/Có TK 338 (chi tiết tiền đặt cọc)

Khi hoàn từ tạm thu: Nợ TK 338/Có TK 112 Khi hoàn từ NSNN: Nợ TK 338/Có TK 333 (Phải phát sinh bút toán tạm thu nộp NSNN)

- Nhập chức năng 2.B.1: Giấy nộp tiền

- Hoàn trả nhập 2.B.1. Lý do chuyển tiền: Hoàn trả tiền đặt cọc

 

60

 

Đề nghị TCHQ cập nhật và có hướng dẫn về mã miễn, giảm, không chịu thuế đối với hàng gia công, SXXK.

(Cục HQ Hà Nam Ninh)

Bảng mã miễn, giảm, không chịu thuế dùng trong VNACCS đã được đăng tải trên trang web của Tổng cục Hải quan. Đề nghị đơn vị nghiên cứu thực hiện.

61

 

Đề nghị TCHQ hướng dẫn cách khai mã loại hình đối với tờ khai chuyển mục đích sử dụng nguyên liệu nhập SXXK:

+ Sử dụng mã loại hình E31 hay A42.

+ Mã hiệu phương tiện vận chuyển chưa được hướng dẫn, cụ thể.

(Cục HQ Hà Nam Ninh, Quảng Nam)

Theo hướng dẫn công văn số 2765/TCHQ-GSQL ngày 01/04/2015 của Tổng cục Hải quan thì loại hình A42: Chuyển tiêu thụ nội địa khác được sử dụng trong trường hợp hàng hóa NK thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế, hàng hóa được ân hạn thuế hoặc áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt sau đó thay đổi đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích miễn thuế, xét miễn thuế, áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, hoặc không được ân hạn. Trừ trường hợp hàng hóa chuyển tiêu thụ nội địa từ nguồn tạm nhập sử dụng mã A21.

Đề nghị đơn vị sử dụng mã A42 cho tờ khai chuyển mục đích sử dụng nguyên liệu nhập SXXK đúng theo quy định tại công văn số 2765/TCHQ-GSQL ngày 01/04/2015.

XIX

Các kiến nghị khác

62

 

Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC quy định những trường hợp thay đổi mục đích sử dụng hàng đầu tư miễn thuế, hàng được ưu đãi thuế thì khi thay đổi mục đích sử dụng thực chất là hoạt động kê khai nộp thuế thì không cần phải mở lại tờ khai mới, không cn quản lý chính sách mà nên quy định trách nhiệm doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế và xử lý vi phạm (nếu có) theo thủ tục khác đơn giản hơn. Việc mở tờ khai mới ảnh hưởng đến kim ngạch, chính sách không cần thiết, thêm thủ tục hành chính rờm rà, kéo dài.

Cụ thể: Trường hợp doanh nghiệp nhập máy móc, thiết bị mới để miễn thuế của dự án đầu tư nay thanh lý dưới dạng đã qua sử dụng, phế liệu,... nếu vẫn phải thực hiện chính sách khi mở tờ khai mới sẽ chịu sự quản lý như nhập khẩu hàng đã qua sử dụng, phế liệu, quản lý chất lượng,... thì sẽ rt bất cập, vô lý.

Đề xuất: Đối với các trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng chỉ thực hiện kê khai nộp thuế như các quy định trước đây mà không cần thực hiện mở tờ khai mới, trừ các trường hợp được xem là quan hệ xuất nhập khẩu tại chỗ.

(Cục HQ Quảng Ngãi)

Đề nghị đơn vị thực hiện đúng theo quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

 

63

 

Điều 40 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định trách nhiệm thi hành của các Bộ trong phạm vi nhiệm vụ của mình phải ban hành các Danh mục theo yêu cầu của Luật làm cơ sở miễn thuế. Từ ngày 01/9/2016 đến nay, các Bộ, ngành chưa ban hành các Danh mục hàng hóa liên quan. Đề nghị Tổng cục trao đi với các Bộ để sớm ban hành Danh mục để thực hiện việc miễn thuế.

(Cục HQ Hải Phòng, Cục HQ TP Hồ Chí Minh)

Về vấn đề này, Văn Phòng Chính phủ đã có công văn 7956/VPCP-KTTH ngày 31/7/2017 về việc triển khai Nghị định 134/2016/NĐ-CP, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 5436/TCHQ-TXNK ngày 17/8/2017 gửi các Bộ ngành, trong đó có gửi Cục Hải quan các tỉnh, thành phố. Theo đó, trong thời gian các Bộ chưa ban hành Danh mục, tiêu chí, đề nghị các Bộ có văn bản xác nhận Danh mục hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp đáp ứng quy định miễn thuế tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP và gửi cơ quan Hải quan 01 bản làm căn cứ miễn thuế theo quy định; trường hợp không có văn bản xác nhận của các Bộ, cơ quan Hải quan thực hiện thu thuế theo quy định.

Đề nghị các đơn vị nghiên cứu, thực hiện.

64

 

Tại điểm 3 công văn số 13959/BTC-TCHQ ngày 04/10/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn “Thời điểm nộp C/O đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc các hoạt động điều tiết giá của Nhà nước theo Luật Quản lý giá và các văn bản hướng dẫn thi hành được hướng dẫn riêng”.

Đề nghị Tổng cục hướng dẫn thống nhất. Trong thời gian Tổng cục chưa có hướng dẫn, Cục Hải quan áp dụng thống nhất tất cả các loại hàng hóa (kể cả xăng dầu) theo điểm 2 công văn số 13959/BTC-TCHQ (nộp bổ sung C/O trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, trC/O mẫu VK).

(Cục HQ TP. Hồ Chí Minh)

Về vấn đề này, Bộ Tài chính đã có công văn số 3109/BTC-TCHQ ngày 09/3/2017 hướng dẫn thực hiện. Đề nghị đơn vị nghiên cứu, thực hiện.

65

 

Tại điểm đ khoản 9 Điều 16 Luật thuế XNK quy định hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất thuộc đối tượng miễn thuế. Khi khai báo trên hệ thống VNACCS, do khai mã miễn/giảm/không chịu thuế nhập khẩu “XN019: Hàng Kinh doanh TNTX, TXTN trong thời hạn” tại tiêu chí 1.92 của tờ khai hải quan điện tử đối với hàng hóa nhập khẩu nên trên Hệ thống KTTT không ra chứng từ ghi số thuế phải thu cho tờ khai.

Đối với hàng hóa kinh doanh TNTX, người nộp thuế phải nộp thêm thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc giấy nộp tiền đặt cọc vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước.

1. Đề nghị hướng dẫn phải nộp vào tài khoản nào?

2. Đề nghị hướng dẫn thực hiện theo dõi bảo lãnh chung, bảo lãnh riêng, tiền đặt cọc cho từng tờ khai trên hệ thống kế toán tập trung và có hướng dẫn xử lý thuế, bảo lãnh thuế, tiền đặt cọc sau khi tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam.

(Cục HQ Hà Nội)

1. Đối với việc nộp tiền đặt cọc vào tài khoản tiền gửi:

Nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan (tạm thu hoặc tạm giữ)

2. Việc theo dõi bảo lãnh, đặt cọc đối với hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất, đề nghị đơn vị thực hiện theo dõi thủ công trong thời gian chờ nâng cấp hệ thống.

 

66

 

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật số 106/2016/QH13 thì tất cả các khoản truy thu, nợ thuế phát sinh trước ngày 01/7/2016 đều tính tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày nhưng theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 130/2016/TT-BTC thì phải tính theo từng thời kỳ hiệu lực của văn bản: 0,1%, 0,07%, 0,05%, 0,03%/ngày. Mặt khác, hiện nay Điều 133 Thông tư số 38/2015/TT-BTC chưa được sửa đổi, thay thế.

Đề nghị hướng dẫn đối với tiền chậm nộp thuế khâu XNK thực hiện theo Luật số 106/2016/QH13 (tất cả các khoản truy thu, nợ thuế đều tính 0.03%/ngày).

(Cục HQ Quảng Ninh)

Vấn đề này, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 8237/TCHQ-TXNK ngày 24/8/2016 hướng dẫn thực hiện. Theo đó, căn cứ Luật số 106/2016/QH13 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2016) thì mức tính tiền chậm nộp được xác định là 0,03%/ngày tính trên tổng số tiền chậm nộp, hệ thống kế toán tập trung đã cập nhật và thực hiện từ ngày 1/7/2016. Hiện tại, hệ thống kế toán tập trung đáp ứng được việc xác định tiền chậm nộp theo quy định tại Luật số 106/2016/QH13. Đề nghị đơn vị nghiên cứu, thực hiện.

67

 

1. Tại Biểu xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế, mục 211 quy định “Vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm không quy định ở trên có giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên” chịu thuế xuất khẩu 5%.

- Tuy nhiên, quy định không chi tiết rõ tên vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm cụ thể là những mặt hàng gì để có thể cảnh báo khi kiểm tra mã số, mức thuế nên khó tránh khỏi sai sót.

- Trường hợp là sản phẩm hoàn chỉnh của khâu này nhưng lại là nguyên liệu, vật tư của khâu khác thì có phải tính thuế khi xuất khẩu không?

Ví dụ: Gạch ốp, lát hoặc xi măng là thành phần được sản xuất từ đất sét hoặc clinker xi măng nhưng các sản phẩm này cũng là vật tư dùng trong xây dựng (theo TT 14/2015/BKHĐT) thì có thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu không? Kiến nghị:

Đề nghị quy định cụ thể Danh mục vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm để hướng dẫn doanh nghiệp khai báo và kiểm tra của công chức Hải quan.

(Cục HQ Hải Phòng, Cục HQ Bình Định)

2. Tại Điều 4 Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định:

“Điều 4. Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế.

1. Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này gồm mã hàng, mô tả hàng hóa, mức thuế suất thuế xuất khẩu quy định cho từng nhóm mặt hàng, mặt hàng chịu thuế xuất khẩu.”

- Tại Số thứ tự 211 Phụ lục 1 - Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định:

“Vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm không quy định ở trên có giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên” có thuế xuất khẩu là 5%.

- Căn cứ hướng dẫn tại điểm 3 Công văn số 9744/TCHQ-TXNK ngày 12/10/2016 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn kê khai mã số hàng hóa và thuế suất thì doanh nghiệp tự kê khai xác định đối tượng chịu thuế xuất khẩu 5% đối với hàng hóa có giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.

Tuy nhiên, hầu hết doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu tại đơn vị đều là doanh nghiệp thương mại thuần túy, thực hiện mua bán qua nhiều khâu trung gian, dẫn đến việc xác định đối tượng chịu thuế xuất khẩu 5% của cả doanh nghiệp và cơ quan hải quan gặp nhiều khó khăn. Vướng mắc: Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại (không sản xuất trực tiếp hàng hóa) khi xuất khẩu mặt hàng thuộc số thtự 211 Phụ lục 1 - Nghị định số 122/2016/NĐ-CP không xác định được % giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng trong giá thành sản phẩm.

(Cục HQ Hà Tĩnh)

3. Tại dòng 211 Phục lục I Nghị định 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 về biểu thuế xuất khẩu quy định:

“Vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm không quy định ở trên có giá trị tài nguyên khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên” có thuế xuất khẩu 5%.

Quy định này chưa cụ thể, công chức Hải quan không xác định được mặt hàng nào có thành phần cấu tạo từ tài nguyên, khoáng sản để yêu cầu kê khai giá thành sản phẩm làm căn cứ xác định mặt hàng thuế xuất khẩu.

Đề nghị ban hành danh mục mặt hàng cần kiểm tra giá trị tài nguyên khoáng sản cộng với chi phí năng lượng làm cơ sở để Hải quan địa phương xác định mặt hàng chịu thuế xuất khẩu.

(Cục HQ Đồng Nai)

1+2+3. Để giải quyết khó khăn, vướng mắc tạm thời của các Cục Hải quan địa phương đối với nội dung liên quan, Tổng cục Hải quan đã có hướng dẫn tại công văn số 9744/TCHQ-TXNK ngày 12/10/2016 hướng dẫn kê khai mã số hàng hóa và thuế suất để thực hiện biểu thuế xuất khẩu theo quy định tại Nghị định số 122/2016/NĐ-CP và công văn số 10610/TCHQ-TXNK ngày 09/11/2016 về việc ấn định thuế xuất khẩu đối với mặt hàng Clinker.

Hiện nay, Vụ Chính sách thuế -BTC chủ trì báo cáo Bộ để trình cấp có thẩm quyền hướng dẫn.

 

68

 

1. Từ ngày 01/01/2017 căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ thì Lệ phí hải quan là khoản thu bắt buộc phải nộp Ngân sách Nhà nước. Hiện nay nợ lệ phí hải quan không được cưỡng chế, doanh nghiệp nộp lệ phí từng tháng, từng quý thậm chí từng năm tài chính, khi thanh khoản phải thanh khoản từng tờ khai, mất nhiều thời gian. Đề nghị từ ngày 01/01/2017: Doanh nghiệp bắt buộc phải khai lệ phí hải quan trên tờ khai và nộp cùng lúc với thuế nhập khẩu, thuế GTGT khi thông quan hàng hóa.

2. Hiện nay, việc khóa sổ kế toán, báo cáo kế toán có nhiều vướng mắc khi đối chiếu số liệu giữa hải quan - Kho bạc Nhà nước nên việc sử dụng và quản lý chương trình KTTT: Đề nghị Tổng cục Hải quan nghiên cứu và xử lý trên tinh thần 3 cấp: Cấp Chi cục (nơi thực hiện), cấp Cục (nơi quản lý) và cấp Tổng cục Hải quan (nơi quản lý).

(Cục HQ TP. H Chí Minh)

1. Theo quy định tại Thông tư số 274/2016/TT-BTC thì lệ phí hải quan phải nộp ngân sách nhà nước; phí hải quan thuộc quyền quản lý và sử dụng của cơ quan hải quan và khoản phí này nộp vào tài khoản tiền gửi, không nộp cùng với tiền thuế vào NSNN.

2. Hiện nay, việc hạch toán, khoá sổ, báo cáo kế toán thực hiện theo Thông tư số 174/2016/TT-BTC.

Đề nghị đơn vị nghiên cứu, thực hiện.

 

69

 

Một số văn bản về miễn thuế chưa có văn bản bãi bỏ, nội dung không phù hợp với Luật thuế XNK, nhưng chưa rõ hiệu lực hay không (Quyết định 72/2013/QĐ-TTg ngày 26/11/2013, Thông tư số 90/2011/TT-BTC ngày 20/6/2011; Thông tư số 201/2012/TT-BTC ngày 16/11/2012, Thông tư 101/2010/TT-BTC ngày 14/7/2010, Thông tư số 116/2012/TT-BTC ngày 20/8/2013.

(Cục HQ Quảng Ninh)

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 thì “Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn”. Do đó, trường hợp văn bản quy phạm pháp luật về miễn thuế có nội dung trái với Luật thuế XNK số 107/2016/QH13 và Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định tại Luật thuế XNK số 107/2016/QH13 và Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

70

 

Quản lý Hải quan hiện đại và áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro đối với nghiệp vụ hải quan (nói chung) và đối với nghiệp vụ: hàng gia công, sản xuất xuất khẩu, kinh doanh TN-TX (thuộc đối tượng miễn thuế), kiểm tra sau thông quan, thanh tra (nói riêng) chưa đáp ứng yêu cầu quản lý.

Đề nghị Tổng cục Hải quan sớm sửa đổi, bổ sung các quy trình để phù hợp với thực tế theo hướng chuyển từ quản lý tờ khai sang quản lý doanh nghiệp.

(Cục HQ TP. Hồ Chí Minh)

Hiện nay Tổng cục Hải quan đang tiến hành đánh giá doanh nghiệp để phân loại mức độ tuân thủ, mức độ rủi ro của doanh nghiệp, đồng thời căn cứ kết quả đánh giá để đưa ra các biện pháp quản lý, kiểm tra, giám sát phù hợp. Đnâng cao hiệu quả công tác này, Tổng cục Hải quan sẽ tiếp tục sửa đổi, bổ sung các nội dung liên quan sau khi Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2015/TT-BTC được ban hành.

 

THE MINISTRY OF FINANCE
THE GENERAL DEPARTMENT OF CUSTOMS
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 7599/TCHQ-TXNK
Re: Implementing Law on Import and Export Duties, Decree No. 134/2016/ND-CP

Hanoi, November 20, 2017

 

To: Customs Departments of provinces and cities.

The General Department of Customs has received inquiries about the implementation of the Law on export and import duty No. 107/2016/QH13, Decree No. 134/2016/ND-CP dated September 1, 2016 and guiding documents from Departments of Customs of provinces and cities. With a view to facilitate the implementation of the Law on export and import duty No. 107/2016/QH13, Decree No. 134/2016/ND-CP, together with Official Dispatch No. 11567/TCHQ-TXNK dated December 8, 2016, the General Department of Customs responds to the inquiries made by Departments of Customs of provinces and cities as follows (see the enclosed table):

 

 

PP. DIRECTOR GENERAL
DIRECTOR GENERAL DEPUTY




Nguyen Duong Thai

 

APPENDIX

INQUIRIES FOR IMPLEMENTATION OF THE LAW ON EXPORT AND IMPORT DUTY NO. 107/2016/QH13, DECREE NO. 134/2016/ND-CP AND GUIDING DOCUMENTS
(Issued together with Official Dispatch No. 7599/TCHQ-TXNK dated November 20, 2017)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Categories of inquiries

Inquiries made by local Departments of Customs

Responses of the General Department of Customs

I

Anti-dumping duty, countervailing duty, safeguard duty, environment tariff

 

 

1

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Article 8 of Circular No. 152/2011/TT-BTC dated November 11, 2011 stipulates 5 cases eligible for environment protection duty refund without any case specifying that material imported for producing goods to be exported will be eligible for duty refund. From September 1, 2016, the environment protection tax on materials imported to produce goods to be exported shall be paid in full immediately without any provision of eligibility for duty refund after export. If materials imported for processing or producing goods to be imported that are further consumed in Vietnam and harmful to Vietnam’s environment (such as lubricants, etc.) are not eligible for tax exemption, it must be specified that such materials are not eligible for duty refund as well.

(Customs Department of Dong Nai)

- Pursuant to Official Dispatch No. 17707/BTC-TCHQ dated December 14, 2016 of the Ministry of Finance on guidelines for application of anti-dumping duty, countervailing duty, safeguard duty, and other guiding documents, such an anti-dumping duty, countervailing duty or safeguard duty shall be applied similarly to the import duty in terms of the point of time at which assessable tax is determined, deadline for paying tax, tax exemption, duty refund, etc.).

- Environment protection tax: Pursuant to the Law on environment protection tax, Circular No. 152/2011/TT-BTC dated November 11, 2011, Circular No. 159/2012/TT-BTC dated September 28, 2012 of the Ministry of Finance, materials imported to produce goods to be exported are neither eligible for environment protection tax cancellation nor environment protection duty refund.

II

Tariff

 

 

2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to Decree No. 129/2016/ND-CP dated September 1, 2016, goods imported to Vietnam from the Socialist Republic of Vietnam (goods from free trade zone imported to domestic market) may claim preferential tariff treatment if they are under preferential import tariff, fulfill conditions for direct transport, comply with regulations on origin of goods, and obtain Certificate of Origin form D.

In practice, however, there is an issue regarding indirectly-imported goods (goods that are delivered to another entity in Vietnam appointed by the overseas importer)/exports delivered to domestic (at the request of the importer) as follows: Enterprise A in Vietnam enters into a sale contract with foreign enterprise B, specifying that enterprise C in Vietnam (neither an export processing enterprise nor an enterprise in a export processing zone) shall deliver goods to enterprise A. The indirectly-imported goods of enterprise C obtain C/O form D (RVC is more than 40%), meet origin criteria and be included in the preferential import tariff ATIGA.

Accordingly, pursuant to Decree No. 129/2016/ND-CP dated September 1, 2016, indirectly-imported goods of enterprise A are not eligible for claiming preferential tariff treatment. However, Point 1 of Official Dispatch No. 1744/TCHQ-GSQL dated April 22, 2011 of the General Department of Customs on guidelines for C/O form D issued to exports delivered to domestic processors specifies that: ...“require relevant entities to consider granting preferential tariff treatment to indirectly-imported goods obtaining C/O issued by designated authorities by the Ministry of Industry and Trade member of free trade agreement".

Proposal: Propose the General Department of Customs to provide guidance in accordance with the Law on export and import duty No. 107/2016/QH13 and Decrees promulgating preferential tariff schedule.

(Customs Department of Quang Ninh)

The General Department of Customs gathered inquiries and forward them to the Ministry and competent authorities for consideration. Currently, while guidelines remain absent, laws and regulations in force will prevail.

III

Deadline for paying duty, guarantee, security deposit of duty payable

3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Law on Value-Added Tax and the Law on Special Excise Duty, no provision specifies that an enterprise eligible for customs and tax incentives (hereinafter referred to as preferential enterprise) is a taxpayer. The Law on Tax Administration does not impose a deadline for tax payment on such an enterprise as well. Accordingly, whether deadline for paying tax of the preferential enterprise as prescribed in the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13 is the same with that of VAT or special excise duty.

 (Customs Department of Ho Chi Minh City)

Clause 1 Article 4 of Decree No. 134/2016/ND-CP dated September 1, 2016 specifies as follows: “deadline for paying tax prescribed in Article 9 of the Law on Export and Import Duty applies to taxable exported and imported goods in accordance with regulations of law on taxation”. Accordingly, a preferential enterprise is entitled to apply deadline for paying tax as prescribed in Article 9 of the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13 applicable to duties relevant to exported goods and imported goods.

4

 

Pursuant to the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13, an enterprise is not required to pay duties immediately. Pursuant to Official Dispatch No 8450/TCHQ-CNTT dated September 1, 2016 and Official Dispatch No. 8621/TCHQ-TXNK dated September 8, 2016 of the General Department of Customs, Sub-departments of Customs must create a document of grace period adjustment.

Accordingly, in case of a green channel declaration, the customs authority considers how to create a document of grace period adjustment. Department of Customs of Ho Chi Minh City proposes that the abovementioned step should be taken automatically in the system.

 (Customs Department of Ho Chi Minh City)

The determination of deadline for paying tax applicable to preferential enterprises has been automatically designed in the accounting centralized system.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5

 

Request the General Department of Customs to adjust the VNACCS/KTTT with a view to make the process from registration to the liquidation of every declaration (including customs fees) automatic as follows:

1. Monthly tax arrears of preferential enterprises shall be processed automatically in the centralized accounting program;

2. The monthly tax arrears of preferential enterprises in the centralized accounting program shall be processed to make the estimates of state budget revenues;

3. The preferential enterprise shall not if the centralized accounting system has not completed the liquidation process of the tax amount paid on the 10th of each month.

 (Customs Department of Ho Chi Minh City)

1+2. The automation and processing of monthly tax arrears of preferential enterprises: The centralized accounting system, at all times, automatically makes a list of tax arrears owned by all enterprises (this function is available even when a document is created in the system) and the function aimed at managing and monitoring tax arrears owned by all enterprises has been also available.

3. The preferential enterprise shall not be coerced if the centralized accounting system has not completed the liquidation process of the paid tax amount that was paid on the 10th of each month: The General Department of Customs has promulgated Official Dispatch No. 10461/TCHQ-CNTT dated November 4, 2016. Accordingly, when the system may adjust grace period automatically for preferential enterprises as prescribed in the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13 from November 4, 2016, the said problem has been addressed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

1. Monitoring and inputting security deposits of temporarily-imported goods (prescribed in Point dd Clause 9 Article 16 of the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13):

- Currently, the deposit form is updated manually, request IT Department to synchronize the declarations from VNACCS and security deposit payment slip from banks or treasury agencies to centralized tax accounting system.

Function M. Input deposit document to manage security deposits in the centralized tax accounting system without assurance of monitoring deposit. Request to use the following function: 2. Input/D. accounting records relevant to declaration/insert form – Type of accounting record: Deposit form; Q2. Withdrawal form.

2. Monitoring and managing guarantees of temporarily-imported goods:

- There have not been guidelines for monitoring and statement of guarantees of temporarily-imported goods that have been re-exported within the prescribed time limit (including extensions) so far. Customs Department of Hai Phong requests as follows: At the request of enterprise, the customs authority shall send a notice of completion of temporarily-imported goods in order for the enterprise and the bank to make the statement of guarantee.

- The centralized tax accounting system has not recorded the subtraction of declared imports from the import quota and re-establishes guarantee and warning if an enterprise has not paid tax or liquidates the declaration. Request IT Department to upgrade the system as mentioned above in accordance with the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13.

(Customs Department of Hai Phong, Customs Department of Quang Ninh)

1. The General Department of Customs has promulgated Official Dispatch No. 292/TCHQ-TXNK dated January 16, 2017 on handling of duties on temporarily-imported goods in the VNACCS/VCIS and the centralized accounting system. However, such Official Dispatch has been suspended by Official Dispatch No. 575/TCHQ-TXNK dated January 25, 2017 due to certain difficulties in the management and accounting methods.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7

 

Pursuant to the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13, a preferential enterprise is entitled to delay its duty payment until the 10th of subsequent month (total duty payable of all import declarations within the current month and following days of the subsequent month). Currently, after duty payment, the preferential enterprise is considered late duty payment nationwide.

 (Customs Department of Ho Chi Minh City)

The monitoring of duty arrears due to preferential enterprises has been automatically designed in the centralized accounting system.

IV

Gifts exempt from duties

8

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Generally, specific drugs imported in the form of gifts do not enclose with directions in Vietnamese that deters customs officials from distinguishing drugs for people having fatal diseases specified in the Appendix IV Decree No. 134/2016/ND-CP. Request the General Department of Customs to propose the Ministry of Health to promulgate a list of specific drug trade names equivalent to the Appendix IV or provide guidelines for specific drugs without directions in Vietnamese.

 (Customs Department of Ho Chi Minh City)

Clause 4 Article 3 of Circular No. 38/2015/TT-BTC specifies that if a document in the dossier prescribed in Clauses 1, 2 and 3 is not in Vietnamese or English, the customs declarant or taxpayer must translate it into Vietnamese and take responsibility for its translation.

Accordingly, if a specific drug is imported in the form of a gift without directions in Vietnamese or English, the taxpayer must translate it into Vietnamese and take responsibility for its translation.

V

Duty exemption on processing

9

 

Whether exports delivered to domestic processors, processing enterprises, transfer of materials between processing agreements, or temporary imports are subject to duties as prescribed in Clause 3 Article 2 of the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Pursuant to Clause 3 Article 2 of the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13, exports delivered to domestic processors are subject to duties.

The said inquiry is ambiguous, while the circumstances eligible for duty exemption or non-taxable status are specified in the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13, please refer to this Law for implementation; any further inquiry shall be reported to the General Department of Customs for consideration.

- With regard to materials being transferred from a processing agreement to another processing agreement: The General Department of Customs provides guidelines in Point 7 Section III of Appendix issued together with Official Dispatch No. 11567/TCHQ-TXNK, accordingly, if the temporary imports for being processed are not re-exported, upon the time limit for processing agreement, but are transferred to another processing agreement, subject to procedures for exports delivered to domestic processors are exempt from duties in accordance with laws and regulations on customs, the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13, and Decree No. 134/2016/ND-CP.

10

 

Point b Clause 2 Article 10 of Decree No. 134/2016/ND-CP, Point a Clause 2 Article 12 of Decree No. 134/2016/ND-CP specify conditions for processing and exemption of duties on materials imported to manufacture exports as follows: the taxpayer or processor or export manufacturer has a processing or export manufacturing facility within Vietnam’s territory.

Accordingly, whether the taxpayer, processor or export manufacturer is required to justify the lawful ownership or right to use of the facility.

(Customs Department of Long An)

The General Department of Customs provides guidelines for this matter in Point 11 of Official Dispatch No. 11567/TCHQ-TXNK dated December 8, 2016 and Official Dispatch No. 6435/TCHQ-TXNK dated October 2, 2017 on guidelines to Customs Department of Dong Nai. Accordingly, if the taxpayer fails to comply with Articles 10, 12, and 36 of Decree No. 134/2016/ND-CP, Decree No. 08/2015/ND-CP, Circular No. 38/2015/TT-BTC, the taxpayer is not eligible for duty exemption or refund as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Clause 4 Article 10 of Decree No. 134/2016/ND-CP dated September 1, 2016 specifies as follows: “Refuses, scrap, redundant raw materials and supplies imported for processing under a processing contract shall be exempt from import duties when they are sold domestically provided they do not exceed 3% of the quantity of each type. VAT, special excise tax and environmental protection tax (if any) shall be paid to the customs authority”.

1. Whether the refuses or scrap within the aforesaid processing quota are liable to VAT, special excise tax and environmental protection tax (if any) to be paid to the customs authority.

2. If an enterprise imports fabric but its scrap is clothing, then how the tax return is made.

(Customs Department of Binh Dinh, Customs Department of Quang Ngai)

1. Filing returns and remitting payments of special excise tax, VAT, and environmental protection tax:

This matter has been guided in Clause 4 Article 10 of Decree No. 134/2016/ND-CP, Point 6 of Official Dispatch No. 11567/BTC-TCHQ dated December 8, 2016. Accordingly, refuses, scrap, redundant raw materials and supplies imported for processing under a processing contract shall be exempt from import duties when they are sold domestically provided they do not exceed 3% of the quantity of each type. VAT, special excise tax and environmental protection tax (if any) shall be paid to the customs authority.

2. The opinion of Customs Department of Binh Dinh has been recognized for making further amendments to Circular No. 38/2015/TT-BTC.

12

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

With regard to goods exported for processing subject to export duty with the duty paid.

Whether the refund of export duty paid on materials or supplies exported for processing that are completely re-imported in the form of a finished product could be claimed.

(Customs Department of Da Nang)

Pursuant to Article 11 of Decree No. 134/2016/ND-CP, goods exported for processing subject to export duties are not exempt from export duties

Pursuant to Article 33 through Article 37 of Decree No. 134/2016/ND-CP on circumstances in which refund of duties is eligible, no circumstance specifies that the it is possible to claim a refund of duty paid on goods exported for processing that are completely re-imported in the form of a finished product.

 

13

 

The Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13 and the Decree No. 134/2016/ND-CP do not set forth that redundant refuses and scrap exported to return to the processor are subject to export duties as prescribed in the export tariff schedule issued together with Decree No. 122/2016/ND-CP. Whether the redundant refuses and scrap exported to return to the processor, upon the completion of the processing agreement, are subject to export duties.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to Article 10 of the Decree No. 134/2016/ND-CP, Article 21 of Circular No.

14

 

1. Whether a taxpayer may submit an original of bank guarantee or a payment slip of a security deposit paid to the competent authority’s deposit account at the State Treasury if the letter of bank guarantee has not been updated in the customs electronic data processing system.

2. Regarding statement: Pursuant to Article 60 of Circular No. 38/2015/TT-BTC, whether the taxpayer may either submit multiple final accounts or single final accounts.

(Customs Department of Thua Thien Hue)

1. In case of an electronic bank guarantee, system will record the subtraction automatically; in case of a physical bank guarantee, the taxpayer shall submit an original of letter of customs guarantee to the customs authority for verification and maintenance.

2. Clause 1 Article 60 of Circular No. 38/2015/TT-BTC specifies that “Annually, the declarant shall submit the statement of the use of materials/supplies, machinery, equipment, and exported goods to the customs authority no later than the 90th day after the end of the fiscal year”.

15

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Point g, Clause 1 Article 10 of the Decree No. 134/2016/ND-CP specifies that “Where a processed export is manufactured from domestic materials cost subject to export duty, such materials and supplies constituting the exported product, upon the exportation, shall be taxed at the applicable rate”. Here are inquiries:

1. If the processed export is subject to export duty but the materials and supplies constituting it are taxed at 0% or if the processed export is not subject to export duty but the materials and supplies are subject to export duty, whether such a processed export is taxed.

2. The guidelines for preparation of tax declaration of domestic materials and supplies constituting exported products in the VNACCS are asked.

(Customs Department of Binh Dinh)

1. Where a processed export is manufactured from domestic materials and supplies subject to export duty, such materials and supplies constituting the exported product, upon the exportation, shall be taxed at the applicable rate as prescribed in Clause 1 Article 10 of the Decree No. 134/2016/ND-CP.

2. With regard to tariff value of domestic materials constituting the exported product, the commodity line is separately declared in the declaration of processed exports (procedure code E52 – export of processed goods).

Apart from the guidelines in Point 2 Appendix II issued together with Circular No. 38/2015/TT-BTC, the declarant must note that:

The item description of goods: insert “domestic materials self-provided by the processor under the processing agreement in relation to the commodity line No. ...”; invoice value and currency code of the invoice unit price: leave it blank; the item invoice unit price: leave it blank; the item dutiable value: insert manually.

The sum of duties in declaration of processed exports (procedure code E52) shall be paid to state budget. According to the design of VNACCS, duties on goods in types E shall be paid to a provisional account. Accordingly, the General Department of Customs shall modify that the document recording the duty payable released by VNACCS to be paid to a state budget account instead of to be paid to the provisional account.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

16

 

Pursuant to the Decree No. 134/2016/ND-CP: Goods exported for outward processing (subject to export duty) are liable to export duty.

Decree No. 134/2016/ND-CP specifies no circumstance in which it is possible to claim a refund of duty on goods exported for outward processing that are re-imported.

Request the General Department of Customs to permit a deposit made to the provisional account at the State Treasury or a bank guarantee.

 (Customs Department of Ho Chi Minh City)

- Pursuant to Article 33 through Article 37 of Decree No. 134/2016/ND-CP, no circumstance specifies that it is possible to claim a refund of duty paid on goods exported for processing that are completely re-imported in the form of a finished product.

- Pursuant to Point dd Clause 9 Article 16 of the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13, Clause 3 Article 4 of Decree No. 134/2016/ND-CP, the security deposit of duty applies solely to temporary import business.

17

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Currently, no provision specifies the requirement for time and form of notification of processing agreements and processors to the customs authority in accordance with law on customs. Therefore, a processor, currently, shall notify the customs authority of a processing agreement as a condition for consideration of duty exemption on goods imported or exported for inward or outward processing.

Request the General Department of Customs to determine that either a outward processing agreement or an inward processing agreement shall be notified to the customs authority and the equivalent notification time.

 (Customs Department of Quang Nam and Customs Department of Ho Chi Minh City)

The request is acknowledged, therefore, the General Department of Customs shall make amendments of notification time and contents of processing agreements to Circular No. 38/2015/TT-BTC.

VI

Exemption of duties on intermediate goods that are imported and used in production for export

18

 

Point a Clause 2 Article 12 of Decree No. 134/2016/ND-CP specifies that “a) The manufacturer of exports has a factory where exports are manufactured in Vietnam; owns or has the right to use machinery and equipment at the factory which is suitable for the raw materials, supplies and components imported for manufacture of exports and has notified the customs authority of the factory”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Whether the requirement for notification of the factory applies to an entity that imports materials for trading purpose but thereafter put them into manufacture and receive import duty refund as prescribed in Point a, Clause 3, Article 36.

(Customs Department of Bac Ninh)

3. Whether the customs authority shall undertake an inspection visit to the factory of any manufacturer importing materials for manufacture of exports prior to grant of duty exemption for the initial shipment.

Whether a manufacturer that has previously granted 275-day grace period and has the factory inspected but is now eligible for duty exemption shall has its factory re-inspected.

 (Customs Department of Long An, Customs Department of Ho Chi Minh, Customs Department of Nghe An)

1. Pursuant to Article 36 of Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015, before obtaining customs clearance for the first shipment of raw materials, machinery or equipment used for processing, production of goods for exportation, the declarant must notify the customs authority of the factory.

Article 56 of Circular No. 38/2015/TT-BTC specifies notifications of factories, locations where materials/supplies, machinery, equipment, and products to be exported are stored to Sub-department of Customs (except for export processing companies). If materials/supplies, exported goods have to be stored outside the said factories, the storage location must be notified to the Sub-department of Customs.

2. Pursuant to Article 56 of Circular No. 38/2015/TT-BTC, if an entity imports materials for trading purpose but thereafter puts them into manufacture and receives import duty refund as prescribed in Point a Clause 3 Article 36 of Decree No. 134/2016/ND-CP the manufacturer of goods to be exported must notify the customs authority of its factory before submitting the claim for refund and the statement.

3. Point b Clause 1 Article 57 of Circular No. 38/2015/TT-BTC specifies that the inspection visit to the factory shall apply to an entity that is initially granted 275-day grace period on duty payment for intermediate goods that are imported and used in production for export.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Accordingly, the inspection visit to the factory in which intermediate goods imported are used in production for export shall solely apply to an entity that is initially granted duty exemption on raw materials, supplies, equipment imported for processing or production for export (except for an entity granted 275-day grace period on duty payment).

19

 

Article 36 of Decree No. 134/2016/ND-CP specifies that “Paid import duties on goods that are initially imported for business operation but eventually used for manufacture of goods that have been exported into a foreign country or a free trade zone shall be refunded”.

 Accordingly, if the finished good to be exported (completely manufactured from imported materials and supplies) is subject to duty, whether the declarant must make a declaration and pay export duty at the rate indicated in the export duty schedule issued together with Decree No. 122/2016/ND-CP dated September 1, 2016.

(Customs Department of Da Nang)

Pursuant to the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13 and the Decree No. 134/2016/ND-CP, goods that are initially imported for business operation but eventually used for manufacture for export shall be subject to export duty (if any) at the rate indicated in the export duty schedule issued together with Decree No. 122/2016/ND-CP dated September 1, 2016.

20

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(Customs Department of An Giang, Quang Ngai)

Article 12 of the Decree No. 134/2016/ND-CP specifies that raw materials, supplies, components, semi-finished products and finished products imported for manufacture of exports are exempt from import duties. The taxpayer shall make a statement of number of raw materials, supplies, components that are actually used for manufacture of exports as prescribed in Article 60 of Circular No. 38/2015/TT-BTC.

21

 

If exports are made from imported materials and domestically-made materials (domestically-made materials are subject to export duty). Accordingly, which provision applies to export duty on domestically-made materials.

(Customs Department of Long An)

- Point g Clause 1 Article 10 of the Decree No. 134/2016/ND-CP shall apply to foreign exports.

- Article 2 of the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13 shall apply to domestic exports.

22

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 60 of Circular No. 38/2015/TT-BTC specifies that statements of domestic exports are required from September 1, 2016. Customs Department of Long An is processing procedures of 2 enterprises whose fiscal year 2015 ends on June 30, 2016. Accordingly, whether both of them are required to make a statement of fiscal year 2015 no later than September 30, 2016 or are solely required to make a statement from fiscal year 2016.

(Customs Department of Long An)

Point 1 of Official Dispatch No. 2646/TCHQ-GSQL dated April 1, 2016 of the General Department of Customs specifies that with regard to goods for imported production of exports, if the refund of duty or duty cancellation has been completed as prescribed, the manufacturer is not required to make a statement.

Official Dispatch No. 8537/TCHQ-GSQL dated September 5, 2016 of the General Department of Customs specifies that from September 1, 2016, materials and supplies for production of exports are not eligible for duty exemption, therefore, the manufacturer shall make a statement as prescribed. If the manufacturer’s fiscal year ends on June 30, 2016 and in fiscal year 2015, the manufacturer has completed the refund of duty or duty cancellation, it is not required to make a statement.

23

 

Official Dispatch No. 8537/TCHQ-GSQL dated September 5, 2016 of the General Department of Customs specifies that regarding materials imported for production of exports, a relevant statement of the fiscal year shall be submitted to customs authority as prescribed in Article 60 of Circular No. 38/2015/TT-BTC

Request the General Department of Customs to specify the time when the equivalent opening balance is determined and how to treat data arising before September 1, 2016 when preparing an annual statement.

(Customs Department of Dong Nai)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

24

 

Point 2 Section II Official Dispatch No. 12166/BTC-TCHQ dated August 31, 2016 on guidelines for document requirements and procedures for exemption of duty on foreign exports: “Document requirements and procedures for exemption of duty on foreign exports shall be subject to provisions set forth in the Government’s Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 (Section 6 Chapter III) and the Circular No. 38/2015/TT-BTC of the Ministry of Finance dated March 25, 2015.”

However, Point a Clause 3 Article 31 of Decree No. 134/2016/ND-CP: The taxpayer shall determine and declare the amount of duty-free goods and duty exempted (except duties on goods imported or exported for processing by the hirer) while following customs procedures and take responsibility for such declaration.

Request the General Department of Customs to provide guidelines for declarations of domestic exports that have been made as prescribed in Official Dispatch No. 12166/BTC-TCHQ and the amount of duty exempted not being declared.

(Customs Department of Hai Phong)

Article 31 of the Decree No. 134/2016/ND-CP shall apply.

25

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Request the General Department of Customs to provide guidelines for claim for refund in case of imported materials and supplies by type of business and being incorporated into the exports.

(Customs Department of Ha Nam Ninh)

Article 36 of the Decree No. 134/2016/ND-CP specifically sets forth claim for refund in case of goods for business operation. Accordingly, the requirement for a written outward processing agreement entered into with the foreign company solely applies to claim for refund in case of imported materials and supplies initially intended for business operation but eventually used for manufacture of exports under an outward processing agreement.

 

VII

Duty exemption on temporary imports or temporary exports for a limited time

26

 

Pursuant to Point d Clause 9 Article 16 of the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13, there is no import duty imposed on goods imported on a temporary basis if the importer posts a bond or provides a security deposit equal to the amount of import duty. Up to now, the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13 and Decree No. 134/2016/ND-CP dated have not set forth procedures for temporary duty payment upon temporary importation and duty refund upon re-exportation in the event that the importer applying for temporary duty payment fails to post a bond or provides a security deposit .

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If the importer applies for temporary duty payment, procedure for providing a security deposit against the import duty payable prescribed in Article 4 of the Decree No. 134/2016/ND-CP and the procedure for deposit refund equivalent to duty refund prescribed in the Law on Tax administration and its guiding documents shall apply.

27

 

In order to prevent an importer from misusing the temporary importation policy leading the loss of duty by definitely keeping temporarily imported goods, classified as sensitive, high duty and large turnover goods, for consumption in Vietnam without re-export, the importer must provide a commercial bank guarantee or a deposit payment slip equivalent to customs value against 13 categories of goods Official Dispatch No. 9680/TCHQ-TXNK dated October 7, 2016 of the General Department of Customs at the temporary importation time.

 (Customs Department of Ho Chi Minh City)

Article 16 of the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13 and Article 4 of the Decree No. 134/2016/ND-CP specifies that there is no import duty imposed on goods imported on a temporary basis if the importer posts a bond or provides a security deposit equal to the amount of import duty, not equivalent to customs value. If the importer fails to re-export the goods upon the expiry of temporary import time limit, the customs authority shall transfer the security deposit from the customs authority’s deposit account to the state budget or require the relevant credit institution to pay duty or late payment interest on behalf of the taxpayer.

 

28

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Guidelines for procedure code A31 of Official Dispatch No. 2765/TCHQ-GSQL specifies that “in case of imports intended for reprocessing or re-export to a third party, the customs authority shall monitor or apply the temporary policy (declaration under procedure code G12-G22 may be applicable).

Proposal:

Provide guidelines for declaration of imports intended for repair (exporting origin) using type G12-G22, G61-G51 under support of the system in terms of monitoring of time limit and liquidation.

(Customs Department of Hai Phong)

Pursuant to Official Dispatch No. 2765/TCHQ-GSQL dated April 1, 2015 of the General Department of Customs:

 Procedure code A31 will apply to exports returned for repair, reprocessing, domestic consumption, destruction or re-export to a third party in case of domestic exports, processed exports, exports of export processing companies. In case of imports intended for reprocessing or re-export to a third party, the customs authority shall monitor or apply the temporary policy. Accordingly, exports returned for repair or reprocessing may apply the temporary policy and procedure code G12 and G22, G61 and G51 may be applicable.

VIII

Exemption of duty on imported products incorporated in immovable property of investment incentives entities

29

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Article 104 of Circular No. 38/2015/TT-BTC specifies that “The Customs Department of the province where the project is executed (if identifiable) or the Customs Department of the province in which the headquarter is located (if the Customs Department of the province where the project is executed is not identifiable) or the Customs Department of the nearest province (if there is no customs authority in the province). The Director of Customs Department shall appoint a capable unit to grant registration the list of duty-free imports or exports.

- Clause 4 Article 30 of Decree No. 134/2016/ND-CP specifies that:

“a) The project owner shall send the application for registration of the duty-free list in accordance with Clause 2 of this Article before the first declaration of duty-free imports is registered;

b) The application shall be submitted to the Customs Department of the province where the project or the applicant’s headquarters is located, the supervisory Customs Department of the project if the project is located in more than one province or the Customs Department of the province where the compound or technological line is located if the goods are imported as a compound or technological line.”

Request the General Department of Customs to provide guidelines that “the Director of Customs Department shall appoint a capable unit to grant registration the list of duty-free imports or exports”

(Customs Department of Dong Thap)

Clause 4 Article 30 of the Decree No. 134/2016/ND-CP specifies that “the application shall be submitted to the Customs Department of the province where the project or the applicant’s headquarters is located, the supervisory Customs Department of the project if the project is located in more than one province or the Customs Department of the province where the compound or technological line is located if the goods are imported as a compound or technological line.”

The authorization of units to grant registration of the list of duty-free imports or exports is subject to the local Customs Department that notifies such a list.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Clause 2 Article 16 of Decree No. 87/2010/ND-CP dated August 13, 2010 specifies that: “In case an enterprise makes re-registration or registers for change of its investment certificate concurrently with for expansion of the scale of a project or investment in a new project, or extension of the project performance time, import duty or export duty incentives applicable to the expanded project scale, investment in a new project or the extended time of project implementation will comply with the provisions of law on import duty and export duty effective at the time of re-registration or registration for change of the investment certificate”.

However, the Decree No. 134/2016/ND-CP has not set forth the following circumstance:

Accordingly, when an investment project has enjoyed duty incentives previously and, currently, no longer enjoys the duty incentives but may have its scope expanded and have time performance extended as prescribed, whether such a part with expanded scope or extended time is eligible for duty exemption.

(Customs Department of Da Nang)

Pursuant to Article 13 of the Law on Investment No. 67/2014/QH13, Article 3 of Decree No. 118/2015/ND-CP dated November 12, 2015; the Law on promulgation of legislative documents; Clause 1 Article 21 of the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13, when an investment project has enjoyed duty incentives previously as prescribed in Decree No. 87/2010/ND-CP and, as of September 1, 2016, no longer enjoys the duty incentives but have its scope expanded and have time performance extended after the effective date of the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13, such a part with expanded scope or extended time is not eligible for import duty exemption.

 

31

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(Customs Department of Can Tho)

The General Department of Customs acknowledges and will make amended procedures issued together with Decision No. 1966/QD-TCHQ dated July 10, 2015 of Director General of the General Department of Customs.

 

32

 

The Decree No. 134/2016/ND-CP has not provided specific guidelines for project owner’s notifications of duty-free good use in the fiscal year (forms to be used). Accordingly, whether the relevant form of 38/2015/TT-BTC still be used. If the form of Circular No. 38/2015/TT-BTC still be used, the General Department of Customs is requested to provide guidelines for inserting value and type of currency in the column Included in immovable property (the value indicated in accounting books or declaration).

(Customs Department of Can Tho)

Point dd Clause 7 Article 30 of the Decree No. 134/2016/ND-CP specifies that the project owner, no later than the 90th day from the end of the fiscal year, sends a notification of the duty-free good use in the fiscal year to the customs authority receiving the List of duty-free goods.

Pursuant to Article 106 of Circular No. 38/2015/TT-BTC, the form No. 17/BCKT-NKMT/TXNK Appendix VI issued together with this Circular shall be used, accordingly, the enterprise will only mark in the columns 11 and 12 of form No. 17/BCKT-NKMT/TXNK.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Clause 1 Article 17 of the Law on Export and Import Duty, the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13 specifies the change of procedures for registration of List of duty-free goods to notification of List of duty-free goods, relevant procedures prescribed in Circular No. 38/2015/TT-BTC and Procedure No. 1966/QD-TCHQ have not been modified equivalently. Request the General Department of Customs to provide single guidelines as soon as practicable.

(Customs Department of Quang Ninh)

The General Department of Customs acknowledges to amend Circular No. 38/2015/TT-BTC and Procedure No. 1966/QD-TCHQ dated July 10, 2015 of the Director of the General Department of Customs.

 

 

34

 

Point d, dd Clause 3 Article 30 of Decree No. 134/2016/ND-CP specifies that notification documentation shall contain an economic-technical thesis or technical documents or project description; and a Certificate of high-tech enterprise or science and technology enterprise or science and technology organization, etc. but no specific provision indicates that which duty-free circumstance in which above documentation is required. Request the General Department of Customs to provide guidelines that an economic-technical thesis or technical documents or project description only be required where necessary and the project has such documentation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Certificate of high-tech enterprise or science and technology enterprise or science and technology organization required in the notification documentation prescribed in Point d Clause 3 Article 30 of the Decree No. 134/2016/ND-CP applies to exemption of duty on imported materials and parts that cannot be produced domestically for above enterprises as prescribed in Clause 13 Article 16 of the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13.

- Economic-technical thesis or technical documents or project description in the notification documentation shall comply with Clause 3 Article 30 of the Decree No. 134/2016/ND-CP.

35

 

Circular No. 83/2016/TT-BTC dated June 17, 2016 of the Ministry of Finance on guidelines for the Investment Law and the Government’s Decree No. 118/2015/ND-CP dated November 12, 2015 on guidelines for certain articles of the Investment Law in terms of duty exemption as follows:

“3. Projects qualifying for import tax incentives that invest in fields, such as hotel, office or apartment buildings for lease, residential houses, commercial centers, engineering services, supermarkets, golf courses, tourist sites, sports facilities, entertainment places, healthcare service facilities, training and cultural centers, finance, banking, insurance, auditing and consultancy services, shall be granted duty exemptions for initial importation of goods which are equipment in the list stipulated in Appendix II of the Decree No. 87/2010/ND-CP for the purpose of creating fixed assets for projects. Those projects that have imported goods qualifying for an initial duty exemption as stated in this Clause shall not be eligible for import duty exemptions referred to in other clauses of this Article.”

Circular No. 83/2016/TT-BTC dated June 17, 2016 of the Ministry of Finance referred to the Law on Export and Import Duty No. 45/2005/QH11 dated June 14, 2005 and Decree No. 87/2010/ND-CP dated August 13, 2010 as legal bases. In fact, the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13 dated June 4, 2016 and Decree No. 134/2016/ND-CP dated September 1, 2016 no longer specifies exemption of duties on above subject matters.

However, Circular No. 83/2016/TT-BTC dated June 17, 2016 on guidelines for the Law on Investment No. 67/2014/QH13 and Decree No. 118/2015/ND-CP dated December 11, 2015 on guidelines for the Law on Investment is still in force.

Request the General Department of Customs to amend Circular No. 83/2016/TT-BTC dated June 17, 2016 for maintaining consistency.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Pursuant to Article 156 of the Law on promulgation of legislative documents No. 80/2015/QH13 on application of legislative documents;

- Pursuant to the Law on Export and Import Duty, the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13, the Decree No. 134/2016/ND-CP that set forth duty-free circumstances, not including exemption of duties on initially-imported goods.

Accordingly, the Decree No. 134/2016/ND-CP shall prevail.

 

IX

Exemption of import duties on goods manufactured, processed, recycled or assembled in a free trade zone

36

 

Clause 2 Article 22 of Decree No. 134/2016/ND-CP specifies that:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(Customs Department of Dong Nai)

If the goods are manufactured, processed, recycled or assembled in a free trade zone using overseas-imported materials and parts when imported into the domestic market prescribed in Clause 2 Article 22 of the Decree No. 134/2016/ND-CP.

In case of re-import of outward processing goods into Vietnam, Point d Clause 1 Article 11 of the Decree No. 134/2016/ND-CP shall apply.

 

X

Exemption of import duties on goods not for commercial purpose

37

 

Distinguish types of declarations of sample good importation (For example: Procedure code E31 applies to sample goods intended for production of exports, procedure code E21 applies to sample goods intended for processing, procedure code E11 applies to sample goods intended for production of exporting and processing enterprises, procedure code H11 applies to sample goods intended for other purposes, such as display, exhibition, trial production of domestic enterprises or procedure code A12 applies to sample goods imported not for sale but trial production).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to Official Dispatch No. 2765/TCHQ-GSQL dated April 1, 2015, procedure code H11 or H21 applies to goods that are samples not for sale or gifts, presents received from an overseas entity, etc.;

Pursuant to Point 1.69, 2.58 Section 2 Appendix II of Circular No. 38/2015/TT-BTC, the item internal management number #&7 applies to sample goods not for sale.

 

XI

Exemption of duties on goods imported for national defense and security purpose

38

 

When the customs procedures are processed, whether the importer shall declare the import duty exemption code in the VNACCS. If the exemption code has been declared, how the customs authority can monitor to expedite the import to follow exemption procedures after the goods have been cleared.

(Customs Department of Hai Phong)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

XII

Exemption of duties on exports and imports in accordance with treaties

 

 

Pursuant to Clause 21 Article 103 and Clause 1 Article 104 of Circular No. 38/2015/TT-BTC, the registration of a list of duty-free goods is required in case of goods imported in accordance with a treaty.

Pursuant to Clause 4 Article 5 of the Decree No. 134/2016/ND-CP on duty exemption in accordance with treaties entered into between Vietnam’s Government and foreign non-governmental organizations.

Request the General Department of Customs to provide specific guidelines for duty-free goods in accordance with treaties entered into between Vietnam’s Government and foreign non-governmental organizations.

 (Customs Department of Ho Chi Minh City)

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Clause 1 Article 29 of Decree No. 134/2016/ND-CP specifies that: “Exports and imports exempt from export and import duties under international treaty to which Vietnam is a signatory”.

The basis for determination of eligibility for exemption of export or import duties is the quantity, categories and values of the goods specified in the international treaty.

Where an international treaty does not specify the duty-free categories or quantities, the Ministry of Finance shall reach an agreement with the Ministry of Foreign Affairs on the duty-free categories or quantities and submit a report to the Prime Minister for approval.”

Exemption procedures and documentation shall comply with Clause 4, Clause 5 Article 29 of the Decree No. 134/2016/ND-CP.

 

XIII

Duty reduction

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

However, the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13 has no provision for duty exemption consideration and no other provision that materials, machinery and equipment imported for inward processing or manufacturing of goods for export under the contract are totally damaged and unusable because of a natural disaster, conflagration, accident, import tax shall be exempt and VAT shall be cancelled when goods are imported.

Request the General Department of Customs to provide specific guidelines for materials, machinery and equipment imported for inward processing or manufacturing of goods for export under the contract are totally damaged and unusable because of a natural disaster.

(Customs Department of Hai Phong)

Pursuant to Article 18 of the Law on Export and Import Duty, Clause 1 Article 32 of the Decree No. 134/2016/ND-CP, if materials, machinery and equipment imported for inward processing or manufacturing of goods for export which are subject to customs authority’s oversight as prescribed in the Law on Customs and its guiding documents are damaged because of a natural disaster or conflagration, they are eligible for duty reduction as prescribed in Clause 1 Article 18 of the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13 and Article 12 of the Decree No. 134/2016/ND-CP.

 

XIV

Notification of list of duty-free goods

41

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. With regard to lists of duty-free goods registered by Customs Department of Can Tho before September 1, 2016 or applications for registration processed in accordance with Circular No. 38/2015/TT-BTC (not requiring submission of procurement of goods in conformity with the contract award). Here are some inquiries:

- After September 1, 2016, if a contractor imports goods and the procurement of good contract in conformity with the contract award does not specify that the price whether or not includes import duty as prescribed in Point b, Clause 2, Article 31 of Decree No. 134/2016/ND-CP. Accordingly, whether the project keeps eligible for exemption of import duty.

- If an enterprise fails to amend the procurement of good contract as required by the customs authority in accordance with Point b, Clause 2, Article 31 of Decree No. 134/2016/ND-CP, what further step can be taken?

- If a procurement of good contract made in accordance with the contract award specifies that the price is inclusive of import duty, whether the project is exempt from duty according to the list.

(Customs Department of Can Tho)

1. Decree No. 134/2016/ND-CP comes into force as of September 1, 2016, therefore, Customs Department of Can Tho is required to comply with this Decree.

2. Point b Clause 22 Article 103 Circular No. 38/2015/TT-BTC specifies that the entrusted importer or contractor for goods import (the price for goods supply under the entrustment contract or the successful bid is exclusive of import duty) that supplies imported goods for entities eligible for exemption of import duty prescribed in Clauses 7 through 18 of this Article is also eligible for exemption of import duty on the goods imported.

- Pursuant to Point b, Clause 2, Article 31 of the Decree No. 134/2016/ND-CP, if goods are imported by the contractor, the application for duty exemption includes: 01 certified true copy of the procurement of good contract in conformity with the contract award or direct contracting decision which specifies that the prices are exclusive of import duties.

Customs Department of Can Tho is required to comply with Circular No. 38/2015/TT-BTC, Decree No. the Decree No. 134/2016/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

42

 

In the course of amendment to the investment certificate, if an enterprise obtains additional investment stages from the competent authority, whether the customs authority receives notification of a list of duty-free goods for such additional investment stages. (Customs Department of Can Tho)

The inquiry of Customs Department of Can Tho is unclear, however, Clause 11 Article 16 of the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13 specifies that: “exemption of import duty applicable to imported products prescribed in this Clause also applies to new project and expanded project”.

 

43

 

1. Point b Clause 4 Article 30 of the Decree No. 134/2016/ND-CP specifies that “the application shall be submitted to the Customs Department of the province where the project or the applicant’s headquarters is located, the supervisory Customs Department of the project if the project is located in more than one province or the Customs Department of the province where the compound or technological line is located if the goods are imported as a compound or technological line.”

As for this provision, Customs Department of Quang Nam can interpret as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(1) Customs Department of province where the project is executed.

(2) Customs Department of province where the applicant’s headquarters is located or the supervisory Customs Department of the project if the project is located in more than one province.

(3) Customs Department of province where the compound or technological line is located if the duty-free goods to be imported as a compound or technological line.

Option 2: When an enterprise applies for registration of list of duty-free goods, it shall submit the application at the following authorities at its own discretion: The Customs Department of the province where the project or the applicant’s headquarters is located, the supervisory Customs Department of the project if the project is located in more than one province or the Customs Department of the province where the compound or technological line is located if the goods are imported as a compound or technological line.

Request the General Department of Customs to provide single guidelines.

 (Customs Department of Quang Nam and Customs Department of Can Tho)

Point b Clause 4 Article 30 of Decree No. 134/2016/ND-CP specifies that: The application shall be submitted to the Customs Department of the province where the project or the applicant’s headquarters is located, the supervisory Customs Department of the project if the project is located in more than one province or the Customs Department of the province where the compound or technological line is located.

Accordingly, the list of duty-free goods shall be received by: The Customs Department of the province where the project or the applicant’s headquarters is located, the supervisory Customs Department of the project if the project is located in more than one province or the Customs Department of the province where the compound or technological line is located if the goods are imported as a compound or technological line (Option 2).

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

44

 

Pursuant to Point a, Clause 6, Article 30 of the Decree No. 134/2016/ND-CP, whether the acknowledgement of application can be construed as the acceptance of the registration of list. After an applicant provides additional necessary documents or representation or clarification to the notification documentation, when is the subsequent documentary inspection?

(Customs Department of Can Tho)

 

 

Point a Clause 6 Article 30 of Decree No. 134/2016/ND-CP specifies that: Within 03 working days from the day on which the application is received, the customs authority shall notify the project owner of the receipt of the duty-free list, request the project owner to complete the application if it is incomplete as prescribed in Clause 2 of this Article or to clarify information in the application, or reject the application;

Accordingly, if the notification of list of duty-free goods is done in accordance with Article 30 of the Decree No. 134/2016/ND-CP, within 3 working days from the date on which the application is received, the customs authority shall notify the project owner of the receipt of the duty-free list, request the project owner to complete the application within 3 working days if it is incomplete or to clarify information in the application; if the application is rejected, the customs authority shall notify the applicant within 3 working days from the date on which the application is received.

45

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Point k Clause 3 Article 30 of the Decree No. 134/2016/ND-CP dated September 1, 2016 specifies that: An application for notification of the duty-free list shall include “1 certified true copy of the sale contract or goods supply contract according to the bidding result, export or import entrustment contract or finance lease contract if the importer and the person that notifies the duty-free list are not the same”.

At the time the project owner notifies the list of duty-free goods, the customs authority does not have substantial ground for determining whether the project owner has concluded a procurement of goods contract, a sales contract, or has determined the supplier of goods or has concluded a finance lease contract. Therefore, Customs Department of Can Tho faces difficulty in requesting enterprises to provide above documents at the time of notification.

(Customs Department of Can Tho)

Pursuant to Point k Clause 3 Article 30 of the Decree No. 134/2016/ND-CP, an application for notification of the duty-free list shall include “a sale contract or goods supply contract according to the bidding result, export or import entrustment contract or finance lease contract”.

if the importer and the person that notifies the duty-free list are not the same, an application for notification of the duty-free list shall not include a sale contract or goods supply contract according to the bidding result, export or import entrustment contract or finance lease contract.

XV

Duty exemption documents and procedures

46

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In case of duty-free import of an entire assembly or production line which has to be divided into more than one shipment, within 15 days from the import of the last shipment of each assembly or line, the importer shall submit a consolidated import declaration to the customs authority in accordance with tax administration laws. When will the duty exemption procedure be processed? Importation upon every declaration or statement?

(Customs Department of Long An)

 

Point a and Point b Clause 3 Article 31 of Decree No. 134/2016/ND-CP specifies that:

a) The taxpayer shall determine and declare the amount of duty-free goods and tax exempted (except duties on goods imported or exported for processing by the hirer) while following customs procedures and take responsibility for such declaration.

b) The customs authority where customs procedures are followed shall examine the declaration and applicable regulations to decide the grant of duty exemption. If imported goods are not eligible for duty exemption as declared, the taxpayer shall have to pay duties and fines (if any).

Accordingly, the duty exemption procedure shall be processed at the time of registration of declaration.

XVI

Treatment of overpaid duties

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Clause 2 Article 31 of Decree No. 134/2016/ND-CP specifies that:

“2. Where concessional rate of duty on an article specified in a concessional tariff schedule is lower than the special concessional rate specified in a special concessional tariff schedule, the former shall apply.

Where duty is paid according to a special concessional rate which is higher than a concessional rate on the same article, overpaid duty shall be dealt with in accordance with tax administration laws.”

The Decree No. 134/2016/ND-CP specifies mechanism for dealing with overpaid duty. However, pursuant to circumstances eligible for duty refund prescribed in Article 19 of the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13 and the Decree No. 134/2016/ND-CP, no specific regulation on refund of overpaid duty exists. Request the General Department of Customs to provide guidelines for dealing with overpaid duties

(Customs Department of Dong Nai, Customs Department of Hanoi)

If a payment is determined overpaid, the overpaid amount shall be dealt in accordance with the Law on Tax administration and its guiding documents.

 

48

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Law on Export and Import Duty and the Decree No. 134/2016/ND-CP do not specify duty refund in case of overpaid duty as prescribed in Article 49 of Circular No. 38/2015/TT-BTC or certain circumstances of duty refund as prescribed in Article 114 of Circular No. 38/2015/TT-BTC. Whether the regulation of Circular No. 38/2015/TT-BTC prevails.

Request the General Department of Customs to provide guidelines for circumstances of duty refund as prescribed in Article 18 of the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13, refund of overpaid duty shall be done in accordance with Article 49 of Circular No. 38/2015/TT-BTC.

(Customs Department of Quang Ninh)

- The overpaid duties shall be dealt in accordance with the Law on Tax administration and its guiding documents.

- The duty refund prescribed in Article 19 of the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13 shall be done in accordance with Articles 33, 34, 35, 36 of the Decree No. 134/2016/ND-CP, Article 129, Article 132 of Circular No. 38/2015/TT-BTC.

 

XVII

Duty refund

49

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Article 33 of the Decree No. 134/2016/ND-CP on refund of duties on re-imported exports specifies that:

1. Paid duties on the following exports that have to re-imported shall be refunded and import duties thereon shall be exempt: ...

2. An application for duty refund consists of:

a) Form 09 in Appendix VII enclosed herewith: 1 original;

- Article 34 of the Decree No. 134/2016/ND-CP on refund of duties on re-exported imports specifies that:

1. Paid import duties on the following imports that have to be re-exported shall be refunded and export duties thereon shall be exempt: …..

Request the General Department of Customs to provide guidelines:

1. In such situations, whether the enterprise sends a request for refund of duties on exports.

2. Whether the procedure for import/export duty exemption shall be processed while the customs procedure or submission of claim for export duty refund is in progress.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Article 33 of the Decree No. 134/2016/ND-CP specifies refund of duties on re-exported imports. The General Department of Customs acknowledges the request of Customs Department of Hai Phong on amendments to Point a Clause 2 Article 33 of the Decree No. 134/2016/ND-CP.

2. The General Department of Customs will make amendments to Circular No. 38/2015/TT-BTC.

 

50

 

Point a Clause 1 Article 34 of the Decree No. 134/2016/ND-CP specifies that “a) a) Imports that have to be re-exported to a foreign country or exported into a free trade zone for consumption therein. The re-export of goods must be done by the initial importer or a person authorized by the initial importer”. This provision impedes the circulation of imports and exports, because imports have insufficient customers to export all products that are imported, and vice versa, not any exporter may have sufficient imports to export.

(Customs Department of Binh Dinh)

Point a Clause 1 Article 34 of the Decree No. 134/2016/ND-CP shall apply.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Point b Clause 8 Article 114 of Circular No. 38/2015/TT-BTC specifies that: “With regard to imported alcohol, beer, tobacco, timber that are then re-exported, the customs authority shall inspect the entire shipment upon exportation to check the equivalence of exported goods and imported goods”.

However, Articles 33, 34, 35 of Decree No. 134/2016/ND-CP specifies that “The customs authority shall verify information provided by the taxpayer and specify the result to serve the refund of duties".

Customs Department of Hai Phong complies with the regulation on inspection of taxpayer’s declaration and clarification of inspection result as prescribed in Decree 08/2015/ND-CP and Circular No. 38/2015/TT-BTC as follows: Inspection or inspection of details of customs documentation or physical verification of goods may be exempted depending on the classification of declarations in the system.

Request the General Department of Customs to provide guidelines:

1. Whether physical verification of goods and clarification of verification are compulsory for the duty refund purpose as prescribed in Articles 33, 34, 35 of Decree No. 134/2016/ND-CP.

2. Whether imported alcohol, beer, tobacco, timber that are re-exported thereafter continue complying with Point b Clause 8 Article 114 of Circular No. 38/2015/TT-BTC.

(Customs Department of Hai Phong)

1. Physical verification of goods and clarification of verification for the duty refund purpose as prescribed in Articles 33, 34, 35 of Decree No. 134/2016/ND-CP, Decree No. 08/2015/ND-CP and Circular No. 38/2015/TT-BTC.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

52

 

Point 2 Clause 3 Article 1 of Law No. 106/2016/QH13 dated April 6, 2016 “A business establishment whose exported goods/services incur an input VAT of at least VND 300 million which has not been deducted in the month or quarter shall receive VAT refund for that month or quarter, unless such goods are imported for exportation or exports are not exported within a customs controlled area as prescribed by the Law on Customs.” Accordingly, imports for production shall not be eligible for VAT refund. Whether goods imported for business which are thereafter exported to a third country eligible for duty refund prescribed in Clause 8 Article 114 of Circular No. 38/2015/TT-BTC in the declaration before July 1, 2016 may have VAT paid in the importation stage refunded.

(Customs Department of Quang Ninh)

Pursuant to Clause 1 Article 156 of the Law on promulgation of legislative documents No. 80/2015/QH13: “Legislative documents are applicable from their effective date. Legislative documents shall be applied to the acts committed at the time such documents are effective, except for those that have retrospective effect”.

If the enterprise has paid VAT on imports which are thereafter re-exported to the goods owner prior to July 1, 2016, the customs authority shall refund the paid amount of VAT which is determined as mistaken or excess payment as prescribed in Point a Clause 1 Article 49 of Circular No. 38/2015/TT-BTC.

If the enterprise has paid VAT on imports which are thereafter re-exported to the goods owner after July 1, 2016, Clause 3 Article 1 of Circular No. 130/2016/TT-BTC dated August 12, 2016 of the Ministry of Finance.

53

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 34 of the Decree No. 134/2016/ND-CP specifies refund of duties on re-exported imports

1. Accordingly, in case of shipment imported for business and then successfully finding a client for export, other than re-export, whether import duty may be refunded.

2. If the enterprise B purchases imports of enterprise A and export them to a foreign country in substantially the same form without being processed in Vietnam, whether import duty may be refunded and export duty may be cancelled upon the exportation.

(Customs Department of Nghe An)

Pursuant to Point a Clause 1 Article 34 of Decree No. 134/2016/ND-CP:

1. in case of shipment imported for business and then successfully finding a client for export, the import duty may be refunded as prescribed in Article 34 of the Decree No. 134/2016/ND-CP if conditions prescribed in Clause 2 Article 19 of the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13 are satisfied.

2. Point a Clause 1 Article 34 of the Decree No. 134/2016/ND-CP specifies that imports with paid import duty but have to be re-exported to a foreign country or to a free trade zone for use therein may be eligible for import duty refund.

The re-export shall be conducted by the initial importer or person authorized or entrusted by the importer.

Therefore, if the re-export is not conducted by the initial importer or person authorized or entrusted by the importer, the import duty may not be refunded.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Circular No. 38/2015/TT-BTC specifies that imports with paid import duty but have to be returned to the foreign client, re-exported to a third country or to a free trade zone may be eligible for import duty refund.

However, Point a Clause 1 Article 34 of Decree No. 134/2016/ND-CP specifies that:

 “a. Imports that have to be re-exported to a foreign country or exported into a free trade zone for use therein”.

Whether the circumstance that the imports re-exported to a third country may be eligible for import duty refund.

(Customs Department of Dong Nai)

Pursuant to Point c Clause 1 Article 19 of the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13, Clause 1 Article 34 of the Decree No. 134/2016/ND-CP, imports with paid import duty but have to be re-exported to a foreign country (including re-exported to a third country) may be eligible for import duty refund.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Clause 3 Article 36 of the Decree No. 134/2016/ND-CP specifies conditions for eligibility for refund of duty on goods imported for business but exported thereafter:

“The manufacturer of exports has a factory where exports are manufactured in Vietnam; owns or has the right to use machinery and equipment at the factory which is suitable for the raw materials, supplies and components imported for manufacture of exports; etc.”

Accordingly, if an enterprise fails to fulfill conditions for manufactures to import goods under manufacturing of export with declaration registered under procedure code A12 similarly to Official Dispatch No. 1386/GSQL-GQ2 dated October 17, 2016, whether the goods with paid import duty on materials thereof to be exported are eligible for import duty refund.

Request the General Department of Customs to provide guidelines:

- Responsibilities of customs authority in verification visit to manufacturing facilities in case of refund of duty on imports for business but to be exported thereafter (specifying whether verification visit or documentary inspection).

- Previously, the Ministry of Finance promulgated Official Dispatch No. 5495/TBC-TCHQ dated April 26, 2014 on guidelines for verification visit to manufacturing facilities in accordance with Circular No. 128/2013/TT-BTC dated September 10, 2013. Currently, Circular No. 128/2013/TT-BTC expires, so, request the General Department of Customs to provide guidelines for criteria for determining whether a manufacturing facility is legitimate.

(Customs Department of Dong Nai)

- Verification visit to manufacturing facilities in case of refund of duty on goods imported for business but exported thereafter shall be conducted in accordance with Article 36 of the Decree No. 134/2016/ND-CP, Article 39 of Decree No. 08/2015/ND-CP and Article 57 of Circular No. 38/2015/TT-BTC.

- Regarding criteria for determining whether a manufacturing facility is legitimate The General Department of Customs shall promulgate Official Dispatch No. 7513/TCHQ-TXNK dated November 15, 2017 acknowledging inquiry of Customs Department of Dong Nai and give it to the draft Circular on amendments to Circular No. 38/2015/TT-BTC.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

56

 

Clause 12 Article 114 of Circular No. 38/2015/TT-BTC specifies circumstances of duty refund:

“ If export or import duty on certain goods has been paid and then duty exemption or duty refund is granted by a competent authority, such paid duty shall be refunded”.

However, the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13 and Decree No. 134/2016/ND-CP do not specify the mentioned circumstance as eligible for duty refund. Request the General Department of Customs to provide single guidelines for such a circumstance.

(Customs Department of Dong Nai)

If an enterprise has paid duty and then receives a decision on duty exemption or duty refund, the competent authority shall treat it as overpaid duty as prescribed in the Law on Tax administration and its guiding documents.

 

57

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to Appendix VII, form 10 enclosed with Decree No. 134/2016/ND-CP specifying a “report of import duties on materials to be refunded” with 19 columns. Such a table with many columns may not be printed within a paper A4 size with popular and current paper and printers.

Request the General Department of Customs to allow that the report may be displayed in two tables as prescribed in Circular No. 128/2013/TT-BTC.

(Customs Department of Dong Nai)

Form 10 of Appendix VII enclosed with the Decree No. 134/2016/ND-CP specifies items to be filled when preparing a report of import duties on materials to be refunded. Request Customs Department of Dong Nai to guide that enterprises may prepare the report in an appropriate format provided sufficient information required is provided.

XVIII

Operation and processing in electronic data processing system

58

 

Section II of Official Dispatch No. 12166/BTC-TCHQ dated August 31, 2016 on guidelines for exemption of duties on imports for manufacturing of export, applications and procedures for duty exemption shall be similar to those of imports for processing, accordingly, in the VNACCS-VCIS, whether the tariff schedule B30, tariff schedule B01 and remission code XN120 with the remission amount (equivalent to duty amount of items) shall apply.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

Applications and procedures for exemption of duties on imports for manufacturing of export shall be done in accordance with Clause 7 Article 16 of the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13, Article 12, Article 31 of the Decree No. 134/2016/ND-CP.

The taxpayer shall determine and declare the amount of duty-free goods and tax exempted while following customs procedures and take responsibility for such declaration.

- Duty exemption code: XN210 (in case of imports for manufacturing of export

- Tariff schedule code: equivalent to imports.

59

 

Currently, there is no guidance on accounting method and processing in the electronic data processing system regarding:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Transfer the security deposit from the customs authority’s deposit account to state budget in case of expiry of temporary import duration and the goods not being re-exported. Request the General Department of Customs to provide guidelines for operation and processing in the centralized system.

(Customs Department of Quang Ninh)

- Do accounting similarly to escrow deposit (accounting for accounts payable)

When a revenue is earned: Dr 112/Cr 338 (security deposit in details)

When the revenue from provisional account is refunded: Dr 338/Cr 112; when the revenue from state budget is refunded: Dr 338/Cr 333 (recording a journal entry of temporary revenue to state budget)

- Insert 2.B.1: remittance bill

- Refund 2.B.1. Reason for transfer: Refund of security deposit

 

60

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Request the General Department of Customs to provide guidelines for codes of duty exemption, deduction or cancellation associated with goods manufactured for export.

(Customs Department of Ha Nam Ninh)

The codes of duty exemption, deduction or cancellation have been posted in the General Department of Customs’ website.

61

 

Request the General Department of Customs to provide guidelines for procedure code associated with declaration of changing the purpose of using materials imported for manufacture of exports:

+ Whether procedure code E31 or A42 shall apply.

+ Vehicle identification numbers have not been specified.

(Customs Department of Ha Nam Ninh, Quang Nam)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Accordingly, procedure code A42 shall apply to declaration of changing the purpose of using materials imported for manufacture of exports in accordance with Official Dispatch No. 2765/TCHQ-GSQL dated April 1, 2015.

XIX

Other requests

62

 

Article 21 of Circular No. 38/2015/TT-BTC specifies that in case of repurposed goods eligible for duty exemption or tax incentives, no new declaration or further policies are required and the procedures for duty declaration and payment and actions against violations (if any) should be made more simplified. A requirement for new declaration affects to total imports/exports, unnecessary policies and more complicated and lengthy administrative procedures.

In particular: In the event that an enterprise imports new machinery, equipment for a project which is eligible for duty exemption and then disposes of them as used items or scrap, etc., if a new declaration is made as required leading subject to regulations on import of used goods or scrap or quality control, etc., it is obviously inadequate and unreasonable.

Proposal: In case of repurposed goods, no new declaration is required, except for cases considered as exports delivered to domestic processors.

(Customs Department of Quang Ngai)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

63

 

Article 40 of Decree No. 134/2016/ND-CP specifies that relevant ministries, within their responsibilities, shall issue required lists as required by the Law associated with duty exemption. From September 1, 2016 until now, certain ministries and agencies have not issued the said lists. Request the General Department of Customs to expedite ministries and agencies to issue them as soon as possible.

(Customs Department of Hai Phong, Customs Department of Ho Chi Minh)

As for this issue, Office of the Government has issued Official Dispatch No. 7956/VPCP-KTTH dated July 31, 2017 on initiation of Decree No. 134/2016/ND-CP, the General Department of Customs has issued Official Dispatch No. 5436/TCHQ-TXNK dated August 17, 2017 sent to ministries and Customs Departments of provinces and cities. Accordingly, whilst ministries have not issued required lists and criteria, ministries are required to give a document certifying that a list of imports eligible for duty exemption in accordance with the Decree No. 134/2016/ND-CP and forward it to the customs authority as prescribed; in case of absence of such a certifying document, the customs authority shall collect duty as prescribed.

 

64

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Request the General Department of Customs to provide single guidelines. While no related guidance exists, Customs Department shall apply single regulation on all kinds of goods (including petrol and oil) as prescribed in Point 2 of Official Dispatch No. 13959/BTC-TCHQ (submission of C/O within 30 days from the date on which the customs declaration is registered, except for C/O form VK).

 (Customs Department of Ho Chi Minh City)

As to this issue, the Ministry of Finance has issued Official Dispatch No. 3109/BTC-TCHQ dated March 9, 2017 on relevant guidelines.

65

 

Point d Clause 9 Article 16 of the Law on Export and Import Duty specifies that temporarily-imported goods are eligible or duty exemption. In the VNACCS, as the import duty exemption/reduction/cancellation code “XN019: temporarily-imported goods within time limit” at criteria 1.92 of electronic customs declaration, the centralized accounting system does not produce a document certifying the duty receivable.

In case of temporarily-imported goods, the taxpayer must furnish a letter of bank guarantee or payment slip of security deposit to the customs authority’s deposit account at State Treasury.

1. Which account to which the security deposit is paid?

2. Request the General Department of Customs to provide guidelines for general and separate guarantee monitoring, security deposit for every declaration in the centralized accounting system and treatment of duty, customs guarantees, and security deposit after re-exporting the goods.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Payment of security deposit to deposit account:

Paid to customs authority’s deposit account (provisional revenue)

2. The monitoring of guarantee and security deposit associated with temporarily-imported goods shall be done manually while awaiting the system upgrade.

 

66

 

Clause 3 Article 3 of the Law No. 106/2016/QH13 specifies that all tax arrears before July 1, 2016 shall incur late payment interest at 0.03% per day. However, Clause 3 Article 3 of Circular No. 130/2016/TT-BTC specifies that such tax arrears shall incur the interest according to validity period of the document, respectively: 0.1%, 0.07%, 0.05%, and 0.03%. Alternatively, Article 133 of Circular No. 38/2015/TT-BTC has not been amended or superseded so far.

Request the General Department of Customs to specify that the late payment interest on import/export duties shall comply with the Law No. 106/2016/QH13 (all tax arrears shall incur interest of 0.03% per day).

(Customs Department of Quang Ninh)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

67

 

1. In the export duty schedule according to the list of taxable products, section 211 specifies that “ In case of supplies, materials, semi-finished products not specified with value of resources and minerals plus energy costs accounting for at least 51% of cost” shall incur export duty of 5%.

- Misstatements may occur due to lack of warning when inspecting code and amount of duty caused by non-specific names of supplies, materials and semi-finished products.

- If a finished product of a stage is considered material of another stage, does it incur export duty?

For example: Ceramic tiles or cement are both ingredients manufactured from clay or clinker and supplies in construction (prescribed in Circular No. 14/2015/BKHDT), does it incur export duty? Proposal:

Request the General Department of Customs to specify the list of supplies, materials and semi-finished products to facilitate the declaration by enterprises and inspection by customs officials.

(Customs Department of Hai Phong, Customs Department of Binh Dinh)

2. Article 4 of Decree No. 122/2016/ND-CP dated September 1, 2016 specifies that:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The schedule of export tariffs on taxable products in the Annex I hereof shall specify the code, description of goods and specific export tariff rate.”

- Section 211 Appendix 1 of Decree No. 122/2016/ND-CP dated September 1, 2016 specifies that:

"In case of supplies, materials, semi-finished products not specified with value of resources and minerals plus energy costs accounting for at least 51% of cost”, export duty of 5% shall apply.

- Pursuant to Point 3 of Official Dispatch No. 9744/TCHQ-TXNK dated October 12, 2016 of the General Department of Customs on guidelines for declaration of good codes and tariff rates, the enterprise shall self-determine the items incur export duty of 5% associated with goods with value of resources and minerals plus energy costs accounting for at least 51% of cost.

However, most enterprises engaging in import/export are purely commercial enterprises, trading through multiple intermediaries, resulting in difficulties in determination of items incurring export duty of 5%. Difficulty: When a commercial enterprise (without manufacturing goods) exports articles in the section 211 Appendix 1 of Decree No. 122/2016/ND-CP, the percentage of resource, minerals plus energy cost in the product cost cannot be identified.

(Customs Department of Ha Tinh)

3. Section 211 Appendix I of Decree No. 122/2016/ND-CP dated September 1, 2016 on export tariff schedule:

"In case of supplies, materials, semi-finished products not specified with value of resources and minerals plus energy costs accounting for at least 51% of prime cost”, export duty of 5% shall apply.

This provision is unclear, customs officials cannot identify any article composed of resources or minerals to request declaration of product cost as the basis for determining export duty.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(Customs Department of Dong Nai)

1+2+3. As to the issue, the General Department of Customs issues Official Dispatch No. 9744/TCHQ-TXNK dated October 12, 2016 on guidelines for No. 9744/TCHQ-TXNK dated October 12, 2016 of the General Department of Customs on guidelines for declaration of good codes and tariff rates to implement the export tariff schedule as prescribed in Decree No. 122/2016/ND-CP and Official Dispatch No. 10610/TCHQ-TXNK dated November 9, 2016 on export duty imposed on clinker.

Currently, the Tax Policy Department affiliated to the Ministry of Finance request the Ministry to ask for further guidance.

 

68

 

1. From January 1, 2017, pursuant to Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016, customs fees are compulsory amounts payable to the State budget. Currently, unpaid customs fees are not forced to pay, enterprises must pay customs fees monthly, quarterly, or even annually, the liquidation applies to each declaration causing waste of time. Request from January 1, 2017: an enterprise is compulsory to indicate customs fees in the declaration and pay at the same time with import duty or VAT upon clearance of goods.

2. Currently, the closing accounting books and accounting reports have difficulties in collation of data between customs authority and State Treasury: Request the General Department of Customs to solve the difficulties in the centralized accounting system for the whole 3 levels: sub-departments, departments and general department.

 (Customs Department of Ho Chi Minh City)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The accounting, closing of accounting books, and accounting reports shall be done in accordance with Circular No. 174/2016/TT-BTC.

 

69

 

Certain documents on duty exemption not in accordance with the Law on Export and Import Duty have not been annulled and their validity remain unclear (Decision No. 72/2013/QD-TTg dated November 26, 2013, Circular No. 90/2011/TT-BTC dated June 20, 2011; Circular No. 201/2012/TT-BTC dated November 16, 2012, Circular No. 101/2010/TT-BTC dated July 14, 2010, Circular No. 116/2012/TT-BTC dated August 20, 2013.

(Customs Department of Quang Ninh)

Pursuant to Clause 2 Article 156 of the Law on Promulgation of Legislative Documents No. 80/2015/QH13 “If certain legislative documents contain different regulations on the same issue, the superior document shall apply”. Therefore, in case of certain legislative documents on duty exemption not in accordance with the Law on Export and Import Duty No. 107/2016/QH13 and the Decree No. 134/2016/ND-CP, the two documents shall prevail.

70

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Request the General Department of Customs to make necessary modifications to the procedures to change the method from declaration-based management to enterprise-based management.

 (Customs Department of Ho Chi Minh City)

Currently, the General Department of Customs is evaluating enterprises to classify them according to extent of observance and level of risks, and then propose suitable management and inspection methods. The General Department of Customs shall keep amending relevant regulations after the Circular on amendments to Circular No. 38/2015/TT-BTC is promulgated.

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Công văn 7599/TCHQ-TXNK ngày 20/11/2017 về thực hiện Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nghị định 134/2016/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


11.335

DMCA.com Protection Status
IP: 18.191.192.109
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!