ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7954/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM -
HÀN QUỐC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP của
Chính phủ;
Xét đề nghị của Liên hiệp các tổ
chức hữu nghị thành phố Hà Nội, Hội Hữu nghị Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2832/TTr-SNV
ngày 06 tháng 11 năm
2017 về việc phê duyệt Điều lệ Hội Hữu nghị Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Hữu nghị
Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội đã được Đại hội lần thứ V, nhiệm kỳ 2017 -
2022 của Hội thông qua ngày 27 tháng 8 năm 2017.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở:
Nội vụ, Ngoại vụ, Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị thành phố Hà Nội, Chủ
tịch Hội Hữu nghị Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chủ tịch UBND Thành phố; để báo cáo
- PCT TT UBNDTP: Nguyễn Văn Sửu;
- Công an Thành phố;
- VP UBND TP: PCVP Phạm Chí Công, KGVX, NC, TH;
- Sở Nội vụ (P.TCPCP&CTTN -
03 bản);
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sửu
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - HÀN QUỐC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 7954/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 11 năm
2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
của Hội
1. Tên tiếng Việt: Hội Hữu nghị Việt
Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội.
2. Tên giao dịch quốc tế: The Vietnam
- Korea friendship Association of Hanoi.
3. Tên viết tắt: VKFA Hanoi.
Điều 2. Tôn chỉ
mục đích
1. Hội Hữu nghị Việt Nam - Hàn Quốc
thành phố Hà Nội (sau đây gọi là Hội) là tổ chức xã hội, tự nguyện của các tổ
chức, công dân Việt Nam đang sinh sống, hoạt động hợp pháp trên địa bàn thành
phố Hà Nội, tham gia các hoạt động góp phần tăng cường tình đoàn kết hữu nghị,
sự hiểu biết, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau giữa nhân dân Thủ đô Hà Nội với nhân
dân Thủ đô Seoul, giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân Hàn Quốc.
2. Mục đích của Hội nhằm tập hợp,
đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội
viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế -
xã hội của thành phố Hà Nội và đất nước.
Điều 3. Lĩnh vực
và phạm vi hoạt động
1. Hội hoạt động trong lĩnh vực đối
ngoại nhân dân.
2. Phạm vi hoạt động của Hội trong địa
bàn thành phố Hà Nội.
Điều 4. Nguyên tắc
tổ chức và hoạt động của Hội
1. Hội được tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự chịu
trách nhiệm, tự trang trải; dân chủ bình đẳng, công khai, minh bạch; không vì mục
đích lợi nhuận, tuân thủ hiến pháp và pháp luật; Hội làm việc theo chế độ tập
thể, quyết định theo đa số.
2. Hội hoạt động theo Điều lệ của Hội
được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt, phù hợp với Điều lệ của Liên hiệp các tổ
chức hữu nghị thành phố Hà Nội và Điều lệ của Hội Hữu nghị Việt Nam - Hàn Quốc.
Hội chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Ngoại vụ và các sở, ban, ngành của Thành phố
có liên quan về lĩnh vực hoạt động của Hội.
Điều 5. Tư cách
pháp nhân, con dấu, tài khoản, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu,
tài khoản riêng (tài khoản tiền Việt và ngoại tệ).
2. Trụ sở của Hội đặt tại thành phố
Hà Nội.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, NGHĨA VỤ CỦA HỘI
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Tích cực tuyên truyền và giới thiệu
với nhân dân Thủ đô Hà Nội về Thủ đô Seoul và đất nước Hàn Quốc; về tình đoàn kết,
hữu nghị truyền thống giữa nhân dân hai nước Việt Nam - Hàn Quốc.
2. Động viên hội viên của Hội tích cực
tham gia các hoạt động, các phong trào vì tình đoàn kết hữu nghị, sự hiểu biết
và hợp tác trên các lĩnh vực giữa nhân dân Hàn Quốc và Việt Nam, đặc biệt giữa
nhân dân hai Thủ đô Hà Nội - Hàn Quốc. Tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của nhân
dân Hàn Quốc đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân Việt
Nam nói chung và Thủ đô Hà Nội nói riêng.
3. Tổ chức các hoạt động và hướng dẫn
các chi hội thực hiện các hoạt động giao lưu hữu nghị, chào mừng các ngày lễ,
ngày kỷ niệm, các sự kiện quan trọng của nhân dân hai nước; tạo điều kiện giúp
đỡ cho các cán bộ, chuyên gia các ngành khoa học, các tổ chức xã hội của hai Thủ
đô cùng nhau hợp tác trao đổi thông tin trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa,
giáo dục, xã hội theo quy định.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND Thành phố giao, tham gia các hoạt động do Liên hiệp các tổ chức hữu nghị
thành phố Hà Nội tổ chức và phát động.
Điều 7. Nghĩa vụ
1. Không lợi dụng hoạt động của Hội để
làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục,
truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức.
2. Thực hiện báo cáo tổ chức đại hội
nhiệm kỳ, đại hội bất thường, việc thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư
ký, trụ sở của Hội với Sở Ngoại vụ, Sở Nội vụ, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị
thành phố Hà Nội, theo quy định hiện hành.
3. Hàng năm, thực hiện chế độ báo cáo
tình hình tổ chức, hoạt động của Hội với UBND Thành phố, Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ,
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị thành phố Hà Nội và các sở, ban, ngành liên
quan, đảm bảo tiến độ thời gian và công khai trong Hội.
4. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.
5. Thực hiện hòa giải mâu thuẫn,
tranh chấp giữa các hội viên; thực hiện giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo, xử lý kỷ luật trong nội bộ Hội theo Điều lệ hội và quy định pháp luật; báo
cáo kết quả giải quyết, xử lý với Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ, Liên hiệp các tổ chức
hữu nghị thành phố Hà Nội.
6. Thực hiện tiếp nhận, sử dụng nguồn
kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật; báo cáo kết quả thực hiện Sở Ngoại vụ, Sở Nội vụ, Liên hiệp các tổ
chức hữu nghị thành phố Hà Nội.
7. Chấp hành quy định của pháp luật về
sử dụng kinh phí của Hội. Kinh phí thu được phải dành cho hoạt động của Hội
theo quy định của Điều lệ Hội, không được chia cho hội viên. Hàng năm, báo cáo
quyết toán tài chính theo quy định của nhà nước gửi Sở Ngoại vụ, Sở Nội vụ và
các sở, ban, ngành liên quan.
8. Thực hiện quy định của pháp luật về
công tác văn thư lưu trữ, bao gồm:
a) Lập hồ sơ danh sách hội viên, các
đơn vị trực thuộc Hội, trong đó ghi rõ tên, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ hội
viên; sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của hội, các tài liệu liên quan đến
hoạt động của Hội, sổ ghi biên bản các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ,
Thường trực Hội và lưu giữ thường xuyên tại trụ sở của Hội;
b) Xác định thời hạn lưu giữ và hủy
tài liệu hồ sơ đã hết thời hạn, đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật.
9. Xây dựng và ban hành quy tắc ứng xử
trong hoạt động của Hội.
Điều 8. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt
động của Hội.
2. Đại diện cho hội viên tham gia các
hoạt động đối nội, đối ngoại có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Hội; tham
mưu đề xuất, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến
chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Đại diện cho hội viên tham gia làm
thành viên các tổ chức, đoàn thể, tổ chức xã hội tự nguyện khác.
5. Tham gia các cuộc họp, hội nghị, hội
thảo và đóng góp ý kiến tại các cuộc đàm phán, ký kết với các cơ quan, đơn vị,
tổ chức trong và ngoài nước liên quan đến phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hội
theo yêu cầu, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
6. Được thiết lập các mối quan hệ hữu
nghị hợp tác với các tổ chức tương ứng ở Thủ đô Berlin theo quy định của pháp
luật; được trao đổi và cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của
Hội theo quy định của pháp luật.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo
quy định của pháp luật;
Khi có nhu cầu và đủ điều kiện thành
lập pháp nhân thuộc Hội hoạt động trong những lĩnh vực phù hợp với Điều lệ Hội
mà pháp luật đã quy định cụ thể về điều kiện, thủ tục, trình tự, hồ sơ, cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc giấy phép kinh doanh
thì Hội quyết định thành lập pháp nhân và có hồ sơ báo cáo theo quy định với
UBND thành phố Hà Nội, Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ thành phố Hà Nội.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để
tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được UBND Thành phố hỗ trợ kinh
phí trong những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Thành phố giao; được nhận các
nguồn tài trợ, giúp đỡ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 9. Hội viên
Các tổ chức, công dân Việt Nam hiện
đang sinh sống và hoạt động hợp pháp trong phạm vi thành phố Hà Nội, đã từng
công tác, sinh sống và học tập ở Hàn Quốc hoặc yêu mến đất nước, con người Hàn
Quốc, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội được Ban Chấp hành Hội công
nhận là hội viên.
Điều 10. Nghĩa vụ
1. Tuân thủ Điều lệ, Nghị quyết, quy
định của Hội, pháp luật của Nhà nước; tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động
và sinh hoạt của Hội.
2. Thực hiện tốt các nhiệm vụ được
giao; giữ gìn và bảo vệ sự đoàn kết và uy tín của Hội.
3. Tuyên truyền, giới thiệu để phát
triển hội viên mới.
4. Tham gia đóng góp ý kiến đối với
các vấn đề của Hội: Kế hoạch, chương trình hoạt động và các biện pháp tổ chức
thực hiện, các vấn đề về nhân sự của Hội... để xây dựng Hội ngày càng phát triển
và vững mạnh.
Điều 11. Quyền hạn
1. Hội viên được trao đổi thông tin về
tình hình hoạt động mọi mặt của Hội; được bồi dưỡng nâng cao kiến thức về pháp
luật, các vấn đề liên quan đến lĩnh vực, phạm vi hoạt động của Hội; được thảo
luận, đóng góp ý kiến đối với Ban lãnh đạo Hội để xây dựng Hội phát triển vững
mạnh.
2. Được ứng cử, đề cử và được tham
gia bầu cử Ban Chấp hành Hội, được phân công vào các Ban hoạt động chuyên đề của
Hội.
3. Được Hội giúp đỡ bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp; tư vấn, hỗ trợ nhu cầu giao lưu, học tập tại Hàn Quốc và các cơ sở
của Hàn Quốc đặt tại Hà Nội;
4. Được tham quan, học tập kinh nghiệm
ở trong và ngoài nước, tham gia các hoạt động do Hội tổ chức theo quy định.
Điều 12. Thể thức
vào hội, ra hội; thẩm quyền kết nạp, khai trừ hội viên
1. Tổ chức, cá nhân muốn gia nhập Hội
hoặc xét thấy không muốn tiếp tục là hội viên của Hội thì phải có đơn gửi Ban
Chấp hành xem xét, quyết định.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
về thẩm quyền, trình tự kết nạp hội viên, xóa tên hội viên khỏi Hội phù hợp với
Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
3. Tư cách hội viên sẽ bị chấm dứt
trong các trường hợp sau:
a) Cá nhân bị mất quyền công dân Việt
Nam.
b) Cá nhân không còn mang quốc tịch
Việt Nam.
c) Pháp nhân bị giải thể, bị phá sản.
d) Hội viên không thực hiện đúng điều lệ Hội, gây tổn hại về uy tín hoặc tài chính của Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI
Điều 13. Cơ cấu
tổ chức Hội
1. Đại hội (Đại hội toàn thể hoặc Đại
hội đại biểu).
2. Ban chấp hành (Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, Tổng thư ký, các ủy viên Ban Chấp hành).
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng và các ban chuyên môn.
6. Các tổ chức cơ sở trực thuộc.
Điều 14. Đại hội
1. Đại hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất
của Hội. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần do Ban Chấp hành triệu tập.
2. Trường hợp đặc biệt khi có trên
1/2 (một phần hai) tổng số hội viên hoặc ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy
viên Ban Chấp hành Hội yêu cầu thì có thể đại hội bất thường.
3. Khi đến kỳ đại hội hoặc đại hội bất
thường, Hội phải báo cáo, xin phép UBND Thành phố và Sở Ngoại vụ, Sở Nội vụ trước
30 ngày. Khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của UBND Thành phố mới được phép tổ
chức đại hội.
4. Nội dung chính của Đại hội nhiệm kỳ:
a) Thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ
qua, xây dựng phương hướng, nhiệm vụ và chương trình công tác nhiệm kỳ tới của
Hội.
b) Thông qua báo cáo của Ban kiểm
tra.
c) Thông qua Điều lệ sửa đổi (nếu
có).
d) Thông qua báo cáo tài chính.
e) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra.
g) Một số nội dung khác (nếu có).
h) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
5. Thể thức bầu, biểu quyết trong Đại
hội:
a) Các quyết nghị của Đại hội có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định.
b) Việc biểu quyết phải được quá ½ (một
phần hai) đại biểu chính thức có mặt tán thành.
c) Trường hợp vắng mặt, đại biểu được
quyền gửi ý kiến tham gia bằng văn bản và ý kiến đó có giá trị như đại biểu có
mặt tại Đại hội.
Điều 15. Ban Chấp
hành
1. Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh
đạo cao nhất giữa 2 kỳ Đại hội; được bầu tại Đại hội; số lượng ủy viên Ban Chấp
hành do Đại hội quyết định.
2. Trong quá trình hoạt động nếu số ủy
viên Ban Chấp hành không còn đủ như quy định của Đại hội, có thể bầu bổ sung hoặc
thay thế số ủy viên thiếu, nhưng không vượt quá 1/3 số lượng ủy viên Ban Chấp
hành mà Đại hội quy định.
3. Ban Chấp hành có quy chế hoạt động
riêng, các quyết định và nghị quyết của Ban Chấp hành được thông qua bằng nghị
quyết và có hiệu lực chỉ khi được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên có mặt
tán thành.
4. Ban Chấp hành họp thường kỳ 6
tháng một lần để xem xét, đánh giá tình hình hoạt động của Hội, bàn bạc và quyết
định các giải pháp cần thiết để thực hiện các quyết định, nghị quyết của Hội.
Khi cần thiết, Ban Chấp hành có thể họp bất thường theo triệu tập của Chủ tịch
hội hoặc có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành đề nghị.
5. Ban Chấp hành có nhiệm vụ và quyền
hạn:
a) Thành lập văn phòng, các ban, các
chi hội thuộc Hội theo thẩm quyền; quy định mức hội phí và cách thu hội phí;
b) Quyết định chương trình công tác
hàng năm của Hội;
c) Bầu Ban thường vụ (số lượng ủy
viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định nhưng không quá 1/3 số lượng Ban
Chấp hành);
d) Miễn nhiệm và bổ sung thành viên
trong Ban Chấp hành, Chủ tịch, Phó chủ tịch, Tổng thư ký;
e) Tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đại
hội.
Điều 16. Ban Thường
vụ
1. Ban Thường vụ là cơ quan thay mặt
Ban Chấp hành giữa hai kỳ họp do Ban Chấp hành bầu. Ban Thường vụ gồm Chủ tịch,
các Phó chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên; số lượng Ban Thường vụ do Ban Chấp
hành quyết định nhưng không quá 1/3 số lượng ủy viên Ban Chấp hành.
2. Ban Thường vụ họp 3 tháng một lần.
Khi cần thiết Ban Thường vụ có thể họp bất thường.
3. Ban Thường vụ có nhiệm vụ:
a) Tổ chức thực hiện chương trình
công tác hàng năm của Hội;
b) Tổ chức triển khai thực hiện Điều
lệ, Nghị quyết Đại hội, Quyết định của Ban chấp hành.
Điều 17. Ban Kiểm
tra
1. Ban Kiểm tra gồm 3 thành viên do đại
hội bầu. Trưởng Ban Kiểm tra do Ban Kiểm tra chọn cử. Ban Kiểm tra có nhiệm kỳ
cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội.
2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ và quyền
hạn:
a) Xây dựng quy chế làm việc, thông
qua Ban Chấp hành;
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Hội, Nghị quyết của Đại hội, của Ban chấp hành;
c) Kiểm tra việc quản lý tài chính,
tài sản của Hội và báo cáo tại các kỳ họp của Ban chấp hành, tại hội nghị hàng
năm và báo cáo trước Đại hội;
d) Tiếp nhận, giải quyết các đơn thư
khiếu nại, tố cáo đối với tập thể, cá nhân của Hội và liên quan đến Hội, báo
cáo Ban Thường vụ, Ban chấp hành xem xét quyết định.
Điều 18. Chủ tịch
Hội
1. Đại diện pháp nhân của Hội trước
pháp luật, là chủ tài khoản của Hội.
2. Chủ tịch Hội có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
b) Chịu trách
nhiệm về việc triển khai thực hiện Điều lệ, Nghị quyết của Đại hội, các quyết định
của Ban Chấp hành;
c) Ký các văn bản của Hội.
Điều 19. Phó Chủ
tịch
1. Các Phó Chủ tịch giúp việc cho Chủ
tịch theo sự phân công của Chủ tịch.
2. Phó Chủ tịch thường trực thay mặt
điều hành hoạt động của hội khi Chủ tịch vắng mặt hoặc phải nghỉ vì lý do sức
khỏe và các lý do khác.
Điều 20. Tổng
thư ký
1. Tổng Thư ký có nhiệm vụ tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội và chuẩn bị nội dung cho cuộc họp
của Thường trực, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành; thường xuyên theo dõi tổng hợp
tình hình kết quả hoạt động của Hội và các chi hội trực thuộc.
2. Tổng Thư ký hoạt động theo Quy chế
làm việc của Ban Chấp hành và quy định của pháp luật, Điều lệ Hội.
Điều 21. Văn
phòng và các ban chuyên môn
Văn phòng Hội và các ban chuyên môn
là cơ quan giúp việc Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội, chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Chủ tịch Hội hoặc Phó Chủ tịch Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội. Văn
phòng Hội và các ban chuyên môn được thành lập và hoạt động theo quy chế làm việc
do Ban Chấp hành phê duyệt.
Điều 22. Các tổ
chức thuộc Hội
1. Các tổ chức thuộc Hội bao gồm các
tổ chức pháp nhân và tổ chức cơ sở thuộc Hội gồm: liên chi hội, chi hội, phân hội,
tổ hội thuộc hội.
2. Các tổ chức thuộc Hội hoạt động
theo Điều lệ Hội, các quy chế, quy định của Hội và quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành có trách nhiệm ban
hành quy chế, quy định tổ chức, hoạt động, quản lý các tổ chức thuộc Hội và triển
khai thực hiện.
4. Các tổ chức cơ sở thuộc Hội, do Hội
thành lập là tổ chức không có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Chương V
CHIA TÁCH, SÁP
NHẬP, HỢP NHẤT, GIẢI THỂ VÀ ĐỔI TÊN
Điều 23. Chia
tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên
1. Việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất,
đổi tên Hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự, quy định pháp luật về hội,
nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
đổi tên Hội phải tiến hành kiểm kê tài chính, tài sản của Hội chính xác, đầy đủ,
kịp thời và thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Giải thể
Hội
1. Hội giải thể trong các trường hợp:
a) Tự giải thể;
b) Do cơ quan có thẩm quyền quyết định
giải thể.
2. Hội tự giải thể khi xảy ra một
trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn hoạt động;
b) Theo đề nghị và biểu quyết thông qua
của trên ½ (một phần hai) tổng số hội viên chính thức;
c) Mục đích của Hội đã hoàn thành.
3. Trình tự và thủ tục khi Hội tự giải
thể thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Hội bị giải thể theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
các trường hợp sau:
a) Hội không hoạt động liên tục 12
tháng;
b) Khi có nghị quyết của đại hội về
việc Hội tự giải thể mà Ban Chấp hành Hội không chấp hành;
c) Hoạt động của hội vi phạm pháp luật
nghiêm trọng.
Chương VI
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
Điều 25. Tài
chính, tài sản
1. Nguồn thu của Hội:
a) Hội phí của các Hội viên;
b) Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật;
c) Tài trợ hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước.
2. Các khoản chi của Hội gồm:
a) Chi cho các hoạt động thường xuyên
của Hội;
b) Các khoản chi cần thiết khác phục
vụ hoạt động của Hội.
Điều 26. Quản lý
tài chính, sử dụng tài sản
1. Việc quản lý tài chính, sử dụng
tài sản của Hội được thực hiện theo Quy chế quản lý tài chính, sử dụng tài sản
do Ban Chấp hành Hội quy định; tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán
thống kê.
2. Các khoản thu, chi của hội phải tiết
kiệm, đúng mục đích, hiệu quả, được phản ánh trên hệ thống sổ sách kế toán theo
quy định, thực hiện báo cáo công khai tại hội nghị thường kỳ hàng năm của Ban Chấp
hành Hội, cũng như trước Đại hội nhiệm kỳ của Hội.
Điều 27. Xử lý
tài chính, tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể Hội
Các vấn đề về tài sản, quyền và lợi
ích, trách nhiệm, nghĩa vụ và các vấn đề tài chính khác của Hội liên quan đến chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể Hội được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 28. Khen
thưởng
Các tổ chức thuộc Hội, hội viên có
thành tích xuất sắc trong công tác Hội, được Hội khen thưởng hoặc đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Kỷ luật
Các tổ chức thuộc Hội, hội viên làm tổn
hại đến uy tín, danh dự Hội, làm trái với Điều lệ, nghị quyết của Hội thì tùy
theo mức độ sai phạm mà áp dụng các hình thức kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến khai trừ. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì
ngoài hình thức kỷ luật theo quy định, phải bồi thường hoặc chịu trách nhiệm
theo quy định pháp luật.
Điều 30. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục khen thưởng, kỷ luật
Ban Chấp hành quy định cụ thể trình tự,
thủ tục khen thưởng và kỷ luật phù hợp với Điều lệ Hội và pháp luật hiện hành.
Điều 31. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cá nhân, tập thể thuộc Hội có quyền
tố cáo với cơ quan có thẩm quyền về các sai phạm của các tập thể, cá nhân trong
Hội. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tuân theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân, tập thể thuộc Hội có quyền
tố cáo với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị thành phố Hà Nội về các sai phạm của
các tập thể, cá nhân Hội khác là thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị
thành phố Hà Nội nếu sai phạm ảnh hưởng tới quyền lợi của Hội và các hội viên.
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tuân theo Điều lệ Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị thành phố Hà Nội.
3. Khi có khiếu nại, tố cáo trong nội
bộ của Hội, Ban Kiểm tra có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu, xem xét giải quyết.
Ban Kiểm tra của Hội được Ban Kiểm tra của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị thành
phố Hà Nội hỗ trợ, giúp đỡ trong quá trình thực hiện. Quyền quyết định cuối
cùng là Ban Chấp hành Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 32. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội Hội Hữu nghị Việt Nam
- Hàn Quốc thành phố Hà Nội mới được quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ và phải được
UBND thành phố Hà Nội phê duyệt mới có giá trị thực hiện.
Điều 33. Điều
khoản thi hành
Điều lệ này gồm 8 Chương 33 Điều, đã
được Đại hội đại biểu của Hội Hữu nghị Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
khóa V, nhiệm kỳ 2017 - 2022 thông qua ngày 27 tháng 8 năm 2017; có hiệu lực
thi hành kể từ ngày được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt./.