ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7028/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 12
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC NĂM 2019 CỦA
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị quyết số 30c/NQ-CP;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg
ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 2914/TTr-SNV ngày 20/12/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước
(CCHC) năm 2019 của thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám
đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, cơ quan tương đương Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch, Các PCT UBND TP;
- Vụ CCHC - Bộ Nội vụ;
- Các Sở, cơ quan tương đương Sở;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUBTP: CVP, các PCVP; Các phòng: NC, TKBT, KT, HC-TC,
KSTTHC HN;
- Đài PT&TH HN, Cổng
giao tiếp điện tử TH; Các Báo: HàNộiMới, KT&ĐT, ANTĐ, PL&XH
- Lưu: VT, NC(B),
SNV(5).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC NĂM 2019 CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 7028/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Tiếp tục triển khai toàn diện, đồng
bộ, có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020
của Chính phủ; Chương trình số 08-CTr/TU của Thành ủy Hà Nội
và Kế hoạch cải cách hành chính (CCHC) năm 2019 của Thành phố, phấn đấu có nhiều
chỉ tiêu hoàn thành sớm và về đích trước thời hạn. Trong đó chú trọng cải cách,
nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công, cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh, khuyến khích khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, góp phần cải thiện Chỉ số
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công
cấp tỉnh (PAPI). Duy trì Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) của Thành phố
năm 2019 thuộc nhóm các địa phương dẫn đầu cả nước.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa
trong tổ chức và hoạt động các cơ quan hành chính nhà nước, góp phần triển khai
hiệu quả chủ đề công tác năm 2019 của Thành phố.
- Tiếp tục đổi mới tổ chức bộ máy
theo tinh thần Nghị quyết TW6 khóa XII, gắn với tinh giản biên chế và cải cách
tiền lương, từng bước hướng tới xây dựng thành phố thông
minh, chính quyền đô thị quản trị hiện đại, hiệu lực, hiệu quả và hội nhập quốc
tế.
2. Yêu cầu
- Công tác CCHC được xác định là nhiệm
vụ trọng tâm, khâu đột phá trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và quản
lý của các cấp, các ngành.
- Các chỉ tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch
CCHC năm 2019 được gắn kết với các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của Thành phố năm 2019.
- Nội dung Kế hoạch CCHC năm 2019 tiếp
tục gắn với việc thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng; Nghị quyết số
18-NQ/TW ngày 25/10/2017 về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”;
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập”; Kết luận số 22-KL/TW ngày 07/11/2017 của Bộ Chính trị về sơ kết 5
năm thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ
phát triển Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2011-2020; các Nghị quyết, Chương trình, Chỉ
thị, Kết luận của Thành ủy Hà Nội và tình hình thực tiễn của Thủ đô.
II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
- 100% các Sở, cơ quan tương đương Sở,
UBND quận, huyện, thị xã xây dựng Kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện đầy đủ,
toàn diện các nội dung của Kế hoạch CCHC năm 2019 của Thành phố.
- 100% người đứng đầu cơ quan, đơn vị
tiếp tục trực tiếp phụ trách, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện CCHC và chịu
trách nhiệm toàn diện về kết quả công tác CCHC ở cơ quan, đơn vị do mình quản
lý.
- Tối thiểu 30% cơ quan, đơn vị được
kiểm tra CCHC trong năm 2019. 100% các cơ quan, đơn vị xây dựng Kế hoạch và thực
hiện kiểm tra công tác CCHC với các phòng, ban, đơn vị trực thuộc.
- Phấn đấu 100% các cơ quan, đơn vị
có sáng kiến CCHC.
- 100% UBND các quận, huyện, thị xã
triển khai chấm điểm, xác định Chỉ số CCHC đối với UBND cấp xã trực thuộc.
- Tối thiểu 95% số hồ sơ liên quan đến
thủ tục hành chính (TTHC) được giải quyết đúng hạn và trước hạn.
- 100% cơ quan, đơn vị bố trí công chức,
viên chức theo đúng vị trí việc làm được phê duyệt.
- 80% TTHC thực hiện dịch vụ công trực
tuyến (DVCTT) mức độ 3, 4 (tính trên tổng số các TTHC được đánh giá là phù hợp
thực hiện DVCTT mức độ 3, 4 theo hướng dẫn tại Điều 28 của Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ.
- Phấn đấu tối thiểu 80% TTHC có quy
định cung cấp trực tuyến mức độ 3,4 có phát sinh hồ sơ cung cấp trực tuyến mức
độ 3, 4.
- Trong số các TTHC có phát sinh hồ
sơ trực tuyến mức độ 3, tỷ lệ hồ sơ được xử lý trực tuyến mức độ 3 trên tổng số
hồ sơ được được xử lý chiếm tối thiểu 40%.
- Trong số các TTHC có phát sinh hồ
sơ trực tuyến mức độ 4, tỷ lệ hồ sơ được xử lý trực tuyến mức độ 4 trên tổng số
hồ sơ được được xử lý chiếm tối thiểu 30%.
- Phấn đấu tối thiểu 70% số TTHC có
quy định tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả qua dịch vụ bưu
chính công ích có phát sinh hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích. Trong đó, phấn
đấu số lượng hồ sơ tiếp nhận qua dịch vụ bưu chính công ích trên tổng số hồ sơ
tiếp nhận chiếm tối thiểu 10%, số hồ sơ trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công
ích trong tổng số hồ sơ được trả kết quả chiếm tối thiểu 15%.
- 100% các TTHC thuộc phạm vi, thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị được thực hiện thông qua cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông; được công khai, minh bạch theo quy định.
- 100% các cơ quan, đơn vị thực hiện
hội nghị đối thoại với người dân về các vấn đề có liên quan tới giải quyết TTHC
thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị ít nhất 2 lần/năm.
- 100% công chức được đào tạo, bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng công vụ. Tập trung vào đối tượng là Trưởng,
phó các phòng, ban thuộc Sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã; Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND cấp xã và chuyên viên trực tiếp thụ lý giải quyết các thủ tục hành
chính.
- 100% các đơn vị sự nghiệp công lập
được giao tự chủ tài chính thực hiện đúng kế hoạch của UBND Thành phố.
- Giảm cơ cấu chi thường xuyên, tạo
cơ sở để đến năm 2020, cơ cấu chi thường xuyên giảm xuống còn 50% - 52% tổng
chi ngân sách địa phương.
- 50% đơn vị cấp xã có trang thông
tin điện tử thành phần trên Cổng thông tin điện tử của đơn
vị cấp huyện chủ quản.
-100% hồ sơ giải quyết TTHC được cập
nhật, theo dõi tình hình thực hiện thông qua hệ thống
thông tin một cửa điện tử Thành phố.
- 100% văn bản giao dịch giữa các cơ
quan hành chính nhà nước của Thành phố dưới dạng điện tử (trừ các văn bản không
được chuyển qua mạng theo quy định).
- 100% các cơ quan hành chính từ
Thành phố đến cơ sở thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008,
chuyển đổi dần sang tiêu chuẩn ISO 9001:2015; tiến tới ứng dụng công nghệ thông
tin (CNTT) kết hợp với hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001
(ISO điện tử).
- Phấn đấu hoàn thành 100% kế hoạch đầu
tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa trụ sở cấp xã trên địa bàn Thành
phố đạt chuẩn theo quy định.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải
cách hành chính
- Tổ chức triển khai kịp thời Kế hoạch
CCHC của Thành phố: Các Sở, cơ quan tương đương Sở, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
xây dựng Kế hoạch CCHC năm 2019, trong đó cần cụ thể hóa các nhiệm vụ CCHC của
Thành phố, xác định rõ các mục tiêu, chỉ tiêu, tiến độ hoàn thành, phân công rõ
trách nhiệm.
- Xác định rõ trách nhiệm người đứng
đầu trong công tác CCHC, trong đó quy định người đứng đầu cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố về toàn
bộ công việc thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của mình, ngay cả khi đã phân công
hoặc ủy nhiệm cho cấp phó; quán triệt đầy đủ sự chỉ đạo của UBND Thành phố, Chủ
tịch UBND Thành phố.
- Tổ chức có hiệu quả các buổi tiếp
xúc, đối thoại với cá nhân, tổ chức về TTHC, giải quyết TTHC. Người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị thực hiện trách nhiệm định kỳ trực tiếp tiếp công dân theo
quy định; kịp thời xử lý, chỉ đạo giải quyết nhanh và đúng thẩm quyền các khiếu
nại, tố cáo thuộc lĩnh vực, nhiệm vụ, trách nhiệm của ngành, đơn vị, địa
phương. Tiếp thu đầy đủ và xử lý, phúc đáp kịp thời, giải trình theo quy định
các phản ánh, kiến nghị, góp ý, yêu cầu từ các tổ chức, công dân.
- Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền, quán triệt và tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ
Chính trị về tinh giản biên chế và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức và các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6,7 khóa XII
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
- Triển khai đánh giá Chỉ số đánh giá
năng lực điều hành của các Sở, cơ quan tương đương Sở, UBND các quận, huyện, thị
xã thuộc thành Hà Nội theo chỉ đạo của Thành phố.
- Xây dựng và ban hành Khung chỉ số
đánh giá kết quả công tác CCHC áp dụng cho các phòng chuyên môn trực thuộc UBND
cấp huyện.
- Duy trì việc thực hiện việc đánh
giá hiệu quả và chất lượng công việc của các Trưởng phòng chuyên môn cấp huyện,
Chủ tịch UBND cấp xã.
- Tập trung triển khai Đề án thí điểm
quản lý theo mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội khi được Trung
ương phê duyệt.
- Tiếp tục tăng cường công tác giám
sát, thanh tra; kiểm tra công vụ, kiểm tra CCHC theo hướng đột xuất, không báo
trước. Xác định rõ địa chỉ, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân người đứng đầu
trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao trong công tác
quản lý nhà nước trên địa bàn, lĩnh vực phụ trách.
2. Cải cách thể chế
- Thực hiện tốt và hiệu quả các Kế hoạch
về kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL)
của Thành phố giai đoạn 2016 - 2020. Tăng cường rà soát, kiểm tra, tự kiểm tra
và hệ thống hóa các VBQPPL từ trung ương đến cơ sở, đảm bảo tính đồng bộ, cụ thể,
hợp hiến, hợp pháp và khả thi của các VBQPPL. Nâng cao tính chủ động, hiệu quả
trong công tác xây dựng, ban hành VBQPPL đảm bảo kịp thời, theo đúng trình tự,
đúng pháp luật; Quy định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong việc xây
dựng và thực hiện các VBQPPL được ban hành.
- Tiếp tục nghiên cứu, rà soát tổng
thể, xác định những nội dung quy định trong Luật Thủ đô và các văn bản quy phạm
pháp luật khác của Trung ương khi triển khai vào thực tiễn chưa phù hợp để đề
xuất Trung ương sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách đặc thù phục vụ sự nghiệp phát triển Thủ đô.
- Xây dựng và hoàn thiện quy chế phối
hợp giữa các Sở, cơ quan tương đương Sở, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã
trong thực hiện nhiệm vụ và giải quyết các TTHC.
3. Cải cách thủ tục hành chính và
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
- Kịp thời cập nhật các TTHC do Trung
ương công bố, ban hành mới, sửa đổi, bổ sung để tham mưu công bố kịp thời theo
quy định; công bố công khai, minh bạch các TTHC và cập nhật kịp thời trên cơ sở
dữ liệu quốc gia về TTHC.
- Rà soát đơn giản hóa và kiến nghị
đơn giản hóa theo thẩm quyền các TTHC để tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức
trong quá trình giao dịch.
- Hoàn thiện và mở rộng quy chế liên
thông trong giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, UBND cấp
huyện.
- Thực hiện đồng bộ cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết TTHC tại các cơ quan hành chính thuộc
Thành phố và triển khai việc áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
trong cung ứng dịch vụ công tại các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp, hợp
tác xã theo quy định tại Quyết định số 10/2018/QĐ-UBND
ngày 07/5/2018 của UBND Thành phố về việc áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong cung ứng dịch
vụ công tại các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Rà soát, kiện toàn Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị phù hợp với quy định của Trung ương,
Thành phố theo hướng: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quyết định số lượng, người
làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để đảm bảo
hiệu suất lao động và đáp ứng yêu cầu giao dịch của cá nhân, tổ chức; phải có bộ
phận thường trực đủ năng lực chuyên môn, có kỹ năng tốt để tiếp nhận, giải quyết
TTHC; chọn cử công chức chuyên môn ra làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả đối với các phòng chuyên môn có số lượng giao dịch lớn, hồ sơ phức tạp, thường
xuyên yêu cầu bổ sung hồ sơ; có thể thực hiện ủy nhiệm tiếp nhận hồ sơ đối với
lĩnh vực có số lượng giao dịch ít hoặc thực hiện chế độ kiêm nhiệm tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả để sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã theo hướng: Chủ tịch UBND cấp xã chịu
trách nhiệm chỉ đạo, quản lý toàn diện và phụ trách Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả; trường hợp khác có thể ủy quyền Phó Chủ tịch UBND cấp xã giúp việc, phụ
trách Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Thực hiện nghiêm quy định về xin lỗi
trong quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC đối với cá nhân, tổ chức.
- Mở rộng các hình thức tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với quy định, TTHC, chú trọng hơn nữa
các kênh thông tin trực tuyến.
- Thường xuyên tổ chức đối thoại với cá
nhân, tổ chức, trong đó có định kỳ 06 tháng tổ chức đối thoại với
cá nhân, tổ chức về TTHC, giải quyết TTHC theo quy định tại Chỉ thị số
13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách
TTHC.
- Các cơ quan, đơn vị tự tổ chức khảo
sát bằng các hình thức thích hợp để đánh giá hiệu quả, sự hài lòng của cá nhân,
tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan, đơn vị mình. Thành phố định kỳ tổ chức
điều tra, khảo sát xác định Chỉ số hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục
vụ của các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố theo Kế hoạch.
- Tổ chức triển khai Đề án thí điểm
mô hình văn phòng tư vấn, cung ứng dịch vụ hành chính công (sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt), làm tiền đề nhân rộng mô hình, tạo thuận lợi hơn cho người
dân, tổ chức, tinh giản biên chế.
4. Cải cách tổ chức bộ máy
- Tiếp tục tập trung rà soát, sắp xếp,
kiện toàn, tinh gọn đầu mối các tổ chức của hệ thống chính trị theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII gắn với tinh giản biên chế.
Trong đó, tập trung rà soát, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng
tăng dần tự chủ kinh phí, giảm chi ngân sách.
- Đối với cơ quan chuyên môn thực hiện
công tác QLNN:
+ Triển khai thực hiện tốt Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế
và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 về sửa đổi Nghị định
108/2014/NĐ-CP, đề cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
trong việc thực hiện tinh giản biên chế.
+ Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức
bộ máy tinh gọn và hiệu quả, trọng tâm là sắp xếp tổ chức bộ máy theo Nghị quyết
Trung ương 6 khóa XII. Sắp xếp các cơ
quan chuyên môn theo tinh thần sửa đổi Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và Nghị định
37/2014/NĐ-CP về tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, đảm bảo
nguyên tắc “một đầu mối - một việc xuyên suốt”.
+ Tiếp tục đề xuất với Trung ương thí
điểm cơ chế, chính sách đặc thù để Thủ đô phát triển như công tác quản lý quy
hoạch đô thị và đất đai; quản lý đầu tư; quản lý tài chính - ngân sách nhà nước;
cơ chế ủy quyền và thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức thuộc Thành phố.
+ Triển khai có hiệu quả Kế hoạch kiểm
tra tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn, UBND quận, huyện,
thị xã thuộc Thành phố.
- Đối với các tổ chức sự nghiệp công:
+ Tập trung các giải pháp chuyển đơn
vị sự nghiệp công lập sang tự chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ về cơ chế tự chủ trong đơn vị sự nghiệp công lập, đảm
bảo thực hiện chỉ tiêu đến năm 2021 theo Nghị quyết số 19-NQ/TW Hội nghị Trung
ương 6 khóa XII. Xây dựng cơ chế, định mức khoán chi thường
xuyên phù hợp với điều kiện, tình hình của Thành phố theo tinh thần Nghị quyết
số 27-NQ/TW Hội nghị Trung ương 7 khóa XII.
+ Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập. Thực hiện rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Thành phố; sắp xếp lại hoặc giải thể đối với đơn vị hoạt
động hiệu quả thấp hoặc hết nhiệm vụ.
+ Tiếp tục thực hiện tinh giản biên
chế, trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện cho các đơn vị sự nghiệp
công lập về tài chính, trong thực hiện nhiệm vụ và tổ chức bộ máy, nâng cao chất
lượng các dịch vụ công.
+ Tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi các
đơn vị sự nghiệp sang cơ chế tự chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ, chuyển sang công ty cổ phần theo Quyết định số
22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 và Quyết định số 31/2017/QĐ-TTg ngày 17/7/2017 của
Thủ tướng Chính phủ.
5. Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhằm
nâng cao tinh thần gương mẫu, trách nhiệm người đứng đầu; Tập trung vào đối tượng
là Trưởng, phó các phòng, ban thuộc Sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã; Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã và chuyên viên trực tiếp thụ lý giải quyết TTHC.
- Tiếp tục rà soát, xây dựng mới, sửa
đổi theo thẩm quyền Thành phố và đề xuất Trung ương bổ sung, sửa đổi các văn bản
liên quan đến công tác cán bộ, công chức, viên chức. Chuẩn hóa các chức danh
cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý các cấp. Rà soát, xây dựng, bổ sung và hoàn
thiện các văn bản quy định, hướng dẫn về quản lý cán bộ, công chức, viên chức;
cán bộ, công chức cấp xã.
- Nâng cao hiệu quả của đề án vị trí
việc làm được phê duyệt; đổi mới công tác tuyển dụng; chú trọng công tác đào tạo,
bồi dưỡng; nâng cao chất lượng đánh giá công chức, viên chức; tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả quản lý nhà nước
- Đổi mới cách tuyển chọn một số chức
danh lãnh đạo, quản lý, trước mắt thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo cấp
phòng và tương đương.
- Thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thành phố Hà Nội giai
đoạn 2016-2020”; triển khai Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực lãnh
đạo, quản lý cho cán bộ là Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn, đảm
bảo đến năm 2020, 100% cán bộ là Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã được đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Tiếp tục triển khai thực hiện
tốt Đề án đào tạo công chức nguồn của Thành phố.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng đánh
giá công chức, viên chức; nghiên cứu tiêu chí định lượng trong việc đánh giá
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với công tác thi đua, khen
thưởng, kỷ luật và bổ nhiệm cán bộ. Thực hiện việc đánh giá hàng tháng, quý nhằm
mục tiêu đánh giá đúng người, đúng việc và khen thưởng, kỷ luật kịp thời. Tiếp
tục thực hiện việc định kỳ đánh giá chất lượng và hiệu quả công việc đối với
các Trưởng phòng chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã.
- Tiếp tục thực hiện tốt bộ quy tắc ứng
xử của cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan thuộc thành phố Hà Nội và
nơi công cộng trên địa bàn Thành phố; nghiên cứu xây dựng chế tài cụ thể đối với
cán bộ, công chức, viên chức vi phạm.
6. Cải cách tài chính công
- Tăng cường các biện pháp để quản lý
và đảm bảo nguồn thu, tập trung huy động các nguồn lực trong xã hội chi đầu tư
phát triển. Thực hiện cân đối ngân sách Thành phố theo hướng tích cực, đảm bảo
tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về biên chế, kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan
hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ; Nghị
định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 130/2005/NĐ-CP.
- Triển khai thực hiện Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp
công lập; Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 quy định cơ chế tự chủ của
tổ chức khoa học và công nghệ công lập, Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày
10/10/2016 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực
sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; tổ chức kiểm tra, giám sát, thường xuyên
đánh giá tình hình thực hiện, rút kinh nghiệm để bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Đẩy mạnh thực hiện chuyển đơn vị sự
nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày
22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường công tác kiểm soát đối với
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trong việc sử dụng có hiệu quả tài sản
công, kinh phí từ ngân sách nhà nước; thực hiện đúng, đủ các quy định về quy chế
dân chủ ở cơ sở, đặc biệt là việc công khai, minh bạch về tài chính, quyết toán
và dự toán ngân sách cấp xã hàng năm; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
7. Hiện đại hóa hành chính
- Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ
thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu cốt lõi và chuyên ngành: Hệ thống
họp trực tuyến Thành phố, CSDL dân cư, doanh nghiệp, bảo hiểm, đất đai, tài
chính, dân số. Triển khai hệ thống thông tin quan trọng khác trong các lĩnh vực,
đảm bảo kết nối và chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu cốt lõi của Thành phố.
- Từng bước xây dựng Trung tâm điều
hành thông minh; hình thành và đưa vào khai thác, sử dụng một số thành phần cơ
bản của hệ thống Giao thông thông minh và Du lịch thông minh. Nghiên cứu, triển
khai một số thành phần cơ bản của Hệ thống Y tế thông minh, Giáo dục thông
minh, quản lý điện năng thông minh, quản lý môi trường thông minh, nông nghiệp
thông minh...
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, điều hành hoạt động nội bộ của Thành phố, duy trì và nâng cấp
các ứng dụng cơ bản: thư điện tử, hệ thống quản lý văn bản và điều hành tác
nghiệp thống nhất liên thông 3 cấp trên toàn địa bàn Thành phố và kết nối với
Văn phòng Chính phủ, tích hợp ứng dụng chữ ký số; Tiếp tục
duy trì các ứng dụng dùng chung; Chuẩn hóa các biểu mẫu báo cáo định kỳ theo chuyên
ngành, xây dựng mẫu báo cáo điện tử (E-report) để phục vụ
công tác phối hợp, tổng hợp theo từng lĩnh vực; Tập trung các ứng dụng dùng
chung về Trung tâm dữ liệu, thay thế dần các máy chủ nhỏ lẻ, các dữ liệu không
còn sử dụng, khai thác; Xây dựng các kho dữ liệu chuyên ngành phục vụ việc khởi
tạo doanh nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp. Đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin toàn Thành phố, phục vụ hoạt động cung cấp Dịch vụ công mức độ 3, mức
độ 4.
- Tiếp tục duy trì thực hiện hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước, chuyển đổi dần sang hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2015; triển khai thí điểm có hiệu quả ISO điện tử; gắn kết
chặt chẽ với công tác CCHC, kiểm soát TTHC và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức tại các cơ quan các
cơ quan hành chính nhà nước thuộc Thành phố.
- Phấn đấu hoàn thành kế hoạch đầu tư
xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa trụ sở cấp xã trên địa bàn Thành phố
đạt chuẩn theo quy định.
III. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO
1. Các sở,
cơ quan tương đương Sở, UBND quận, huyện, thị xã định kỳ tổng hợp kết quả thực
hiện CCHC của các cơ quan, đơn vị (bao gồm các nhiệm vụ được UBND Thành phố
giao tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này), gửi báo cáo quý I, 6 tháng, 9 tháng và
năm về UBND Thành phố (qua Sở Nội vụ để tổng hợp). Báo cáo quý I, 6 tháng, 9
tháng: gửi trước ngày mùng 05 của tháng cuối kỳ báo cáo; báo cáo năm gửi trước
ngày 10/11/2019.
2. Văn
phòng UBND Thành phố, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ tổng
hợp kết quả triển khai nội dung CCHC thuộc lĩnh vực do cơ quan, đơn vị chịu
trách nhiệm chủ trì tham mưu UBND Thành phố thực hiện, gửi báo cáo chuyên đề về
UBND Thành phố (qua Sở Nội vụ để tổng hợp). Báo cáo quý I, 6 tháng, 9 tháng: gửi
trước ngày mùng 05 của tháng cuối kỳ báo cáo; báo cáo năm gửi trước ngày 10/11/2019.
IV. KINH PHÍ
- Đối với các nội dung thuộc Kế hoạch
CCHC năm 2019 của Thành phố là nhiệm vụ thường xuyên, các cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ chủ động cân đối chi từ nguồn dự toán ngân sách thực hiện chế độ
tự chủ được Thành phố giao năm 2019.
- Đối với các nhiệm vụ không thường
xuyên thuộc Kế hoạch CCHC năm 2019 của Thành phố, các cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện chi từ
………………….
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan giúp UBND Thành phố hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra các cơ
quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch này, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng yêu cầu, tiến độ; tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch; đề xuất
các giải pháp đẩy mạnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch; tham
mưu UBND Thành phố xây dựng Báo cáo tổng kết việc thực hiện Kế hoạch CCHC năm 2019
của Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có
liên quan tham mưu, đề xuất UBND Thành phố thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tổ
chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Tham mưu UBND Thành phố xây dựng Kế
hoạch và thành lập các đoàn kiểm tra công vụ, kiểm tra CCHC theo hướng tăng cường
kiểm tra đột xuất, không báo trước, tập trung xác định rõ địa chỉ, trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân người đứng đầu trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ,
thẩm quyền được giao trong quản lý nhà nước trên địa bàn, lĩnh vực theo dõi, phụ
trách.
b) Văn phòng UBND Thành phố
Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên
quan tham mưu, đề xuất UBND Thành phố thực hiện các nhiệm vụ về Cải cách thủ tục
hành chính, kiểm soát và đơn giản hóa TTHC; việc thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông; việc tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về TTHC.
c) Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên
quan tham mưu, đề xuất UBND Thành phố thực hiện các nhiệm vụ về Cải cách thể chế,
nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa
bàn Thành phố.
d) Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có
liên quan tham mưu, đề xuất UBND Thành phố thực hiện các nhiệm vụ về Cải cách
tài chính công, theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ về cải
cách tài chính công.
- Thẩm định, đảm bảo kinh phí cho các
cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch này.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu, đề xuất UBND Thành phố triển khai các nội dung về phân cấp
quản lý kinh tế - xã hội.
- Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình
hình tiếp nhận, xử lý và trả lời kiến nghị của doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ.
e) Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có
liên quan tham mưu, đề xuất UBND Thành phố thực hiện các nhiệm vụ về đầu tư hạ
tầng và ứng dụng CNTT. Theo dõi, tổng hợp kết quả triển khai việc thực hiện nhiệm
vụ về Ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị
thuộc Thành phố.
- Tham mưu UBND Thành phố ban hành và
triển khai kế hoạch thông tin, tuyên truyền CCHC năm 2019, trong đó chú trọng
thông tin, tuyên truyền sâu rộng về chủ đề công tác năm 2019 của Thành phố, các
nội dung công tác CCHC.
g) Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên
quan tham mưu, đề xuất UBND Thành phố triển khai có hiệu quả Hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước theo hướng ứng dụng CNTT kết hợp với hệ thống quản lý
chất lượng ISO (ISO điện tử), sẵn sàng chuyển đổi sang phiên bản ISO 9001:2015
theo hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Khoa học và Công nghệ.
h) Đề nghị Trường Đào tạo cán bộ
Lê Hồng Phong Hà Nội
Chủ trì lồng ghép các nội dung CCHC
vào các chương trình ngoại khóa, báo cáo chuyên đề tại các lớp đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức.
i) UBND quận Long
Biên
Tổ chức triển khai Đề án thí điểm mô
hình văn phòng tư vấn, cung ứng dịch vụ hành chính công tại quận Long Biên (sau
khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt)
k) Các cơ quan báo chí, tuyên truyền (Đài Phát thanh và Truyền
hình Hà Nội, Báo HàNộimới, Báo Kinh tế và Đô thị, Báo An ninh Thủ đô, Cổng Giao tiếp điện tử
thành phố Hà Nội)
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan xây dựng chuyên mục, chuyên trang về CCHC trên báo, đài, báo điện tử;
tuyên truyền, phổ biến sâu, rộng, có trọng tâm, trọng điểm, bằng nhiều hình thức
nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về công
tác CCHC; đồng thời giúp người dân, doanh nghiệp được tiếp cận để hiểu rõ hơn về
các nội dung công tác CCHC gắn với chủ đề công tác năm 2019 của Thành phố.
Trên đây là Kế hoạch CCHC nhà nước của
thành phố Hà Nội năm 2019, trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, báo cáo
UBND Thành phố chỉ đạo, giải quyết./.