ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3143/QĐ-UBND
|
Bà Rịa-Vũng Tàu,
ngày 31 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu
công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế
liệu;
Căn cứ Nghị định số
18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo
vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
kế hoạch bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số
27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch
bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số
26/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn
giản;
Căn cứ Thông tư số
35/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao;
Xét đề nghị của Trưởng ban
Quản lý các khu công nghiệp tại Tờ trình số 111/TTr-BQL ngày 18 tháng 10 năm
2018 về việc đề nghị ban hành Quyết định ban hành quy chế phối hợp công tác quản
lý môi trường trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
công tác quản lý môi trường trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Quản
lý các khu công nghiệp, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Công an
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có khu công nghiệp
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan thi hành Quyết định này kể từ
ngày ký ban hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Quốc
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3143/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên
tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp với
sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt
là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có các khu công nghiệp đối với công tác quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu theo ủy quyền của các cơ quan có thẩm quyền.
2. Quy chế này áp dụng đối với
Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có khu công nghiệp, thực hiện chức năng quản lý nhà nước
và phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực môi trường tại các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp quản lý nhà nước
về môi trường dựa trên quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan chuyên môn, các quy định pháp luật hiện hành nhằm đảm bảo: hoạt động hiệu
quả của các cơ quan, đơn vị phối hợp; tính khách quan trong quá trình phối hợp;
sự phối hợp thống nhất trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Ban Quản lý các khu công
nghiệp là cơ quan đầu mối tổ chức việc phối hợp, tham gia và tạo điều kiện cho
các cơ quan, đơn vị gắn kết cùng thực hiện tốt hoạt động quản lý nhà nước về
môi trường đối với khu công nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
3. Ban Quản lý các khu công
nghiệp là cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý công tác bảo vệ môi trường
các khu công nghiệp theo quy định và theo ủy quyền của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Điều 3.
Nội dung phối hợp
1. Công tác quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
như: công tác thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; tiếp
nhận đăng ký và xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường; thẩm định, phê duyệt đề án
chi tiết; đề án bảo vệ môi trường đơn giản; kiểm tra, xác nhận các công trình bảo
vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án.
2. Công tác tuyên truyền, phổ
biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; công tác thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu
tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp (sau đây gọi là chủ đầu tư hạ
tầng) và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (sau đây gọi là doanh nghiệp
thứ cấp) trong khu công nghiệp.
3. Công tác giải quyết các
tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong khu
công nghiệp hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi khu công nghiệp; công
tác ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại các khu công nghiệp.
4. Công tác giám sát việc thực
hiện công khai thông tin, dữ liệu về môi trường, trao đổi thông tin quản lý bảo
vệ môi trường trong các khu công nghiệp.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 4.
Trách nhiệm của Ban Quản lý các khu công nghiệp
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có khu công nghiệp
thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức thẩm định và phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án (sau đây gọi là dự án thứ
cấp) trong khu công nghiệp theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với các
dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh).
b) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận
kế hoạch bảo vệ môi trường cho các dự án trong khu công nghiệp thuộc diện phải
đăng ký theo ủy quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với các dự án thuộc
thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường) và của Ủy ban nhân dân cấp huyện có
khu công nghiệp (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện).
c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt
đề án bảo vệ môi trường chi tiết; xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn
giản của các dự án thứ cấp trong khu công nghiệp theo ủy quyền của cơ quan có
thẩm quyền; tổ chức kiểm tra việc thực hiện đề án chi tiết theo yêu cầu tại quyết
định phê duyệt đề án chi tiết; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu bảo
vệ môi trường theo đề án đơn giản đã được xác nhận.
d) Tổ chức kiểm tra, xác nhận
các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các dự
án thứ cấp trong khu công nghiệp theo pháp luật về bảo vệ môi trường.
e) Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu
tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, các doanh nghiệp trong các
khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định bảo vệ môi trường;
phát hiện và kịp thời báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải
quyết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
g) Huy động lực lượng ứng phó,
khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại các khu công nghiệp.
h) Công khai thông tin về bảo vệ
môi trường khu công nghiệp; tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về môi
trường cho chủ đầu tư hạ tầng và các doanh nghiệp thứ cấp trong khu công nghiệp.
i) Thực hiện các nội dung quản
lý và bảo vệ môi trường khu công nghiệp khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao
hoặc được ủy quyền.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có khu công nghiệp thực
hiện các nhiệm vụ sau:
a) Giải quyết các tranh chấp về
môi trường giữa các doanh nghiệp thứ cấp trong khu công nghiệp hoặc với các tổ
chức, cá nhân ngoài phạm vi khu công nghiệp.
b) Kiểm tra, thanh tra và xử lý
vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư hạ tầng và
doanh nghiệp thứ cấp trong khu công nghiệp theo kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất.
c) Tham gia xây dựng, hệ thống
quy chuẩn kỹ thuật về môi trường địa phương theo quy định.
d) Kiểm tra, quản lý chất thải;
kiểm tra, quản lý việc đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất
và các thủ tục khác có liên quan.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Công an tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có khu công nghiệp thực
hiện các nhiệm vụ có liên quan tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Quy chế này.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất cho Bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác bảo
vệ môi trường của khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý các khu công nghiệp, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có khu công
nghiệp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến bảo vệ môi trường giữa các cơ sở sản
xuất, kinh doanh dịch vụ trong khu công nghiệp hoặc với các tổ chức, cá nhân
ngoài phạm vi khu công nghiệp theo thẩm quyền.
b) Tổ chức kiểm tra, thanh tra
và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư hạ tầng,
các doanh nghiệp thứ cấp trong các KCN theo kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất; kịp
thời chuyển tin báo tội phạm môi trường cho Công an tỉnh xử lý.
c) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
trong công tác quản lý chất thải; quản lý, kiểm tra việc đủ điều kiện nhập khẩu
phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.
d) Soạn thảo, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc thẩm
quyền; trình Ủy ban nhân dân tỉnh các chính sách, chiến lược, kế hoạch của tỉnh
về bảo vệ môi trường liên quan đến bảo vệ môi trường các khu công nghiệp và tổ
chức thực hiện; phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường.
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các chương trình, đề án về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh liên quan đến bảo
vệ môi trường trong các khu công nghiệp.
g) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành hệ thống quy chuẩn kỹ thuật về môi trường địa phương theo quy
định; thực hiện báo cáo đánh giá hiện trạng môi trường của tỉnh định kỳ.
h) Thông tin kết quả xử lý giải
quyết khiếu nại, tố cáo về môi trường và xử lý vi phạm sau kiểm tra, thanh tra
về bảo vệ môi trường đối với chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và các doanh
nghiệp thứ cấp trong khu công nghiệp đến Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ủy
ban nhân dân các huyện có khu công nghiệp, Công an tỉnh để theo dõi, quản lý.
i) Quản lý thống nhất số liệu
quan trắc môi trường của tỉnh, quản lý các trạm quan trắc môi trường tự động của
tỉnh và kết nối đường truyền thông tin, dữ liệu của các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp về Ban Quản lý các khu công nghiệp để theo dõi, quản lý.
k) Thực hiện các nội dung quản
lý bảo vệ môi trường khu công nghiệp khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc
được ủy quyền.
2. Công tác phối hợp:
a) Cử đại diện tham gia hội đồng
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư xây dựng trong
các khu công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
của Ủy ban nhân dân tỉnh theo ủy quyền.
b) Phối hợp với Ban Quản lý các
khu công nghiệp kiểm tra, xác nhận các công trình bảo vệ môi trường phục vụ
giai đoạn vận hành của dự án đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp.
c) Phối hợp với Ban Quản lý khu
công nghiệp tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về môi trường cho chủ
đầu tư hạ tầng và các doanh nghiệp thứ cấp trong khu công nghiệp.
d) Phối hợp với Ban Quản lý các
khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện có khu công nghiệp ứng phó, khắc phục
sự cố môi trường khi xảy ra tại các khu công nghiệp.
e) Cung cấp thông tin liên quan
đến hoạt động bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thuộc
thẩm quyền quản lý theo đề nghị của Ban Quản lý các khu công nghiệp và các cơ
quan liên quan để phối hợp theo dõi, quản lý.
3. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường về công
tác quản lý môi trường đối với các chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp.
4. Phối hợp với Ban Quản lý các
khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện có khu công nghiệp, Công an tỉnh thực
hiện các nhiệm vụ có liên quan tại Điều 4, Điều 6, Điều 7 Quy chế này.
Điều 6.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện có khu công
nghiệp
1. Chủ trì xác minh, phối hợp với
Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường giữa các tổ chức, cá nhân bên ngoài
khu công nghiệp với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo thẩm quyền;
thông tin kết quả xử lý đến Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và
Môi trường và Công an tỉnh để theo dõi, quản lý.
2. Cử đại diện tham gia Hội đồng
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư xây dựng trong
các khu công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp trên địa bàn huyện thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường của Ủy ban nhân dân tỉnh theo ủy quyền.
3. Phối hợp Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ban Quản lý các khu công nghiệp, hoặc Công an tỉnh trong việc xác
minh, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường; kiểm tra, thanh
tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư
hạ tầng và doanh nghiệp thứ cấp trong khu công nghiệp khi được yêu cầu. Chuyển
đơn khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực môi trường không thuộc thẩm quyền; kịp thời
chuyển tin báo tội phạm môi trường cho Công an tỉnh xử lý.
4. Phối hợp với Ban Quản lý các
khu công nghiệp kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình bảo vệ môi trường
phục vụ giai đoạn vận hành của các dự án đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp;
các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp thuộc
địa bàn quản lý.
5. Phối hợp với Ban Quản lý các
khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác ứng phó, khắc phục
sự cố môi trường xảy ra tại các khu công nghiệp.
6. Phối hợp với Ban Quản lý các
khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh thực hiện các nhiệm
vụ có liên quan tại Điều 4, Điều 5, Điều 7 Quy chế này.
Điều 7.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo Phòng Cảnh sát môi
trường thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu
tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường trong các khu công nghiệp.
2. Chủ trì phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có khu công nghiệp kiểm tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các
hoạt động của chủ đầu tư hạ tầng và doanh nghiệp thứ cấp trong khu công nghiệp
khi trực tiếp phát hiện có dấu hiệu tội phạm, vi phạm pháp luật về môi trường;
khi có tin tố giác, tin báo về môi trường hoặc yêu cầu của việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm về môi trường; thông tin
kết quả xử lý đến Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường
và Ủy ban nhân dân cấp huyện có khu công nghiệp để theo dõi, quản lý.
3. Chuyển đơn khiếu nại, tố cáo
không thuộc thẩm quyền đến Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp
huyện có khu công nghiệp.
4. Phối hợp với Ban Quản lý các
khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện có khu
công nghiệp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Quy
chế này.
Điều 8.
Các Sở, ban, ngành có liên quan:
1. Các cơ quan có liên quan trực
tiếp đến vấn đề của dự án cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường các dự án đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp và
các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp thuộc
thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Có trách nhiệm hỗ trợ, phối
hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong quá trình thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác
bảo vệ môi trường trong trường hợp có yêu cầu.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9.
Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ quản lý môi trường trong các khu công nghiệp được bố trí từ nguồn chi sự
nghiệp môi trường của ngân sách tỉnh.
2. Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch
và dự toán kinh phí liên quan đến nhiệm vụ quản lý môi trường do cơ quan, đơn vị
xây dựng, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các
cơ quan, đơn vị có liên quan bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm
theo khả năng cân đối ngân sách để thực hiện; hướng dẫn việc sử dụng kinh phí
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản liên quan.
Điều 10.
Tổ chức thực hiện
1. Ban Quản lý khu công nghiệp
chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có khu công nghiệp và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực
hiện Quy chế này.
2. Những quy định khác liên
quan đến hoạt động quản lý nhà nước về môi trường tại khu công nghiệp không được
quy định trong Quy chế này được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành
của Nhà nước.
3. Trong quá trình thực hiện Quy
chế này, nếu có vướng mắc, phát sinh, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh bằng văn bản về Ban Quản lý
các khu công nghiệp đề nghiên cứu, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.