BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2091/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
ĐIỀU
TRA ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI MỘT SỐ SẢN PHẨM BÀN, GHẾ CÓ XUẤT
XỨ TỪ CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA VÀ MA-LAI-XI-A
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Luật Quản
lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP
ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 10/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp
phòng vệ thương mại;
Căn cứ Thông tư số 37/2019/TT-BCT
ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số
nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại;
Căn cứ Quyết định số 3752/QĐ-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục
Phòng vệ thương mại;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng vệ thương
mại,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số
sản phẩm bàn, ghế được phân loại theo các mã HS: 9401.30.00; 9401.40.00;
9401.61.00; 9401.69.90; 9401.71.00; 9401.79.90; 9401.80.00; 9401.90.40;
9401.90.92; 9401.90.99; 9403.30.00; 9403.60.90; 9403.90.90 có xuất xứ từ Cộng
hòa nhân dân Trung Hoa và Ma-lai-xi-a (mã vụ việc: AD16) với nội dung chi tiết
nêu tại Thông báo kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Trình tự, thủ tục điều tra thực hiện theo quy định pháp luật
về phòng vệ thương mại của Việt Nam.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại và Thủ
trưởng các đơn vị, các bên liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TC, NG, TTTT;
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Các website: Chính phủ, Bộ Công Thương;
- Tổng cục Hải quan (Cục TXNK, Cục GSQL);
- Các Cục: CN, XNK;
- Các Vụ: AP, DKT, ĐB, KHCN, PC;
- Văn phòng BCĐLNHNQT về kinh tế;
- Lưu: VT, PVTM (8).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quốc Khánh
|
THÔNG BÁO
ĐIỀU
TRA ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI MỘT SỐ SẢN PHẨM BÀN, GHẾ CÓ XUẤT
XỨ TỪ CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA VÀ MA-LAI-XI-A
(Kèm theo Quyết định số 2091/QĐ-BCT ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương)
1. Thông tin cơ bản
Ngày 29 tháng 12 năm 2020, Cục Phòng vệ thương mại
(PVTM) (Cơ quan điều tra) nhận được hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống
bán phá giá đối với một số sản phẩm bàn, ghế có xuất xứ từ Trung Quốc và
Ma-lai-xi-a (sau đây gọi tắt là Hồ sơ yêu cầu). Bên yêu cầu là đại diện của
ngành sản xuất trong nước, bao gồm 02 công ty (i) Công ty Cổ phần Xuân Hòa Việt
Nam; và (ii) Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát.
Trên cơ sở Hồ sơ yêu cầu, Cục PVTM đã tiến hành thẩm
định và có các công văn yêu cầu bổ sung, làm rõ một số thông tin, nội dung về
phạm vi sản phẩm, căn cứ xác định hành vi bán phá giá cũng như dấu hiệu thiệt hại
đáng kể của ngành sản xuất trong nước.
Ngày 03 tháng 6 năm 2021, Cục PVTM nhận được hồ sơ
hoàn thiện của bên yêu cầu, trong đó bổ sung đầy đủ các thông tin theo yêu cầu.
Căn cứ khoản 1 Điều 30 Nghị định số
10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý ngoại thương (Nghị
định 10/2018/NĐ-CP), ngày 18 tháng 6 năm
2021, Cơ quan điều tra có công văn số 447/PVTM-P1 xác nhận Hồ sơ yêu cầu đã hợp
lệ và đầy đủ các nội dung được quy định tại Điều 28 Nghị định
10/2018/NĐ-CP.
Căn cứ quy định tại điểm c khoản 5
Điều 70 Luật Quản lý ngoại thương và Điều 5.5 Hiệp định chống
bán phá giá của WTO, ngày 22 tháng 6 năm 2021, Cơ quan điều tra đã có thư gửi
Đại sứ quán các nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa và Ma-lai-xi-a tại Việt Nam
thông báo về việc nhận được hồ sơ đề nghị đầy đủ và hợp lệ.
Theo quy định tại Điều 79 Luật Quản
lý ngoại thương về căn cứ tiến hành điều tra áp dụng biện pháp chống bán
phá giá, Cơ quan điều tra xác định rằng:
- Bên yêu cầu áp dụng biện pháp CBPG đáp ứng yêu cầu
về tính đại diện cho ngành sản xuất trong nước; và
- Có bằng chứng rõ ràng về việc hàng hóa nhập khẩu
bán phá giá gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
Căn cứ Điều 70 Luật Quản lý ngoại
thương về trình tự, thủ tục điều tra vụ việc phòng vệ thương mại và Điều 79 Luật Quản lý ngoại thương về căn cứ tiến hành điều tra
áp dụng biện pháp chống bán phá giá, Bộ Công Thương quyết định tiến hành điều
tra áp dụng biện pháp CBPG đối với hàng hóa bị điều tra có xuất xứ từ Cộng hòa
nhân dân Trung Hoa và Ma-lai-xi-a (mã vụ việc AD16).
2. Nội dung điều tra
Các nội dung điều tra sẽ được thực hiện theo quy định
tại Điều 80 Luật Quản lý ngoại thương và Điều
32 Nghị định 10/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:
2.1. Hàng hóa bị điều tra
Phạm vi hàng hóa đề nghị điều tra bao gồm các sản
phẩm bàn, ghế có mô tả như sau:
a) Sản phẩm bàn:
Bàn văn phòng ở dạng lắp ráp hoàn chỉnh hoặc chưa
hoàn chỉnh (bao gồm các bộ phận như chân bàn, mặt bàn, khung bàn, yếm bàn được
tách rời). Bàn hoàn chỉnh là bàn sẵn sàng cho việc sử dụng ngay lập tức hoặc sẽ
được lắp ráp thêm một số phần như hộc tủ, kệ...
- Mặt bàn được làm bằng gỗ công nghiệp, bề mặt phủ
melanin, dán giấy, phủ véc-ni hoặc laminate.
- Chân bàn được làm bằng gỗ công nghiệp hoặc kim loại.
- Bàn có kích thước như sau:
• Chiều dài: từ 990mm đến không vượt quá 3.210mm;
• Chiều rộng: từ 590mm đến không vượt quá 1.410mm;
• Độ dày mặt bàn (bao gồm lớp phủ): từ 12mm đến
không vượt quá 85mm.
• Chiều cao từ mặt đất đến mặt trên của bàn từ
675mm đến không vượt quá 770mm.
Đối với dạng bàn ghép, bàn module, kích thước trên
được áp dụng cho phần bàn đơn trước khi lắp ghép lại.
b) Sản phẩm ghế
Ghế ngồi tĩnh hoặc không tĩnh, có thể ngả hoặc
không thể ngả, có thể hoặc không thể chuyển thành giường, ở dạng lắp ráp hoàn
chỉnh hoặc chưa hoàn chỉnh (bao gồm các bộ phận như mặt ghế, ốp dưới mặt ghế, tựa
ghế, ốp sau tựa ghế, chân ghế, khung ghế được tách rời).
Ghế có chiều cao từ mặt đất tới mặt trên ghế từ
trên 420mm đến dưới 600mm (420mm < chiều cao từ mặt đất đến mặt trên của ghế
< 600mm).
Các sản phẩm bàn, ghế được phân loại theo mã HS
sau: 9401.30.00; 9401.40.00; 9401.61.00; 9401.69.90; 9401.71.00; 9401.79.90;
9401.80.00; 9401.90.40; 9401.90.92; 9401.90.99; 9403.30.00; 9403.60.90;
9403.90.90.
Mã số
|
Mô tả hàng hóa
|
Thuế ưu đãi
|
ATIGA
|
ACFTA
|
Chương 94
|
Đồ nội thất; bộ đồ giường, đệm, khung đệm, nệm
và các đồ dùng nhồi tương tự; đèn và bộ đèn, chưa được chi tiết hoặc ghi ở
nơi khác; biển hiệu được chiếu sáng, biển đề tên được chiếu sáng và các loại
tương tự; các cấu kiện nhà lắp ghép
|
|
|
|
9401
|
Ghế ngồi (trừ các loại thuộc nhóm 94.02), có
hoặc không chuyển được thành giường, và bộ phận của chúng.
|
|
|
|
9401.30.00
|
- Ghế quay có điều chỉnh độ cao
|
25%
|
0%
|
5%
|
9401.40.00
|
- Ghế có thể chuyển thành giường, trừ trong vườn
hoặc đồ cắm trại
|
25%
|
0%
|
0%
|
|
- Ghế khác, có khung bằng gỗ:
|
|
|
|
9401.61.00
|
- - Đã nhồi đệm
|
25%
|
0%
|
0%1
|
9401.69
|
- - Loại khác
|
|
|
|
9401.69.90
|
- - - Loại khác
|
25%
|
0%
|
0%2
|
|
- Ghế khác, có khung bằng kim loại:
|
|
|
|
9401.71.00
|
- - Đã nhồi đệm
|
25%
|
0%
|
0%3
|
9401.79
|
- - Loại khác
|
|
|
|
9401.79.90
|
- - - Loại khác
|
25%
|
0%
|
0%4
|
9401.80.00
|
- Ghế khác
|
25%
|
0%
|
0%5
|
9401.90
|
- Bộ phận:
|
|
|
|
9401.90.40
|
- - Của ghế thuộc phân nhóm 9401.30.00
|
20%
|
0%
|
0%6
|
|
- - Loại khác:
|
|
|
|
9401.90.92
|
- - - Bằng plastic
|
20%
|
0%
|
0%
|
9401.90.99
|
- - - Loại khác
|
20%
|
0%
|
0%
|
9403
|
Đồ nội thất khác và các bộ phận của chúng.
|
|
|
|
9403.30.00
|
- Đồ nội thất bằng gỗ được sử dụng trong văn
phòng
|
25%
|
0%
|
20%
|
9403.60
|
- Đồ nội thất bằng gỗ khác:
|
|
|
|
9403.60.90
|
- - Loại khác
|
25%
|
0%
|
0%7
|
9403.90
|
- Bộ phận:
|
|
|
|
9403.90.90
|
- - Loại khác
|
20%
|
0%
|
0%8
|
Bộ Công Thương có thể sửa đổi, bổ sung danh sách
các mã HS của hàng hóa bị điều tra để phù hợp với mô tả hàng hóa bị điều tra và
các thay đổi khác (nếu có).
1.2. Hàng hóa được loại trừ
Loại trừ khỏi phạm vi hàng hóa bị điều tra các sản
phẩm bàn, ghế có mô tả như sau:
- Sản phẩm bàn được loại trừ:
+ Làm toàn bộ từ các chất liệu nhựa;
+ Làm toàn bộ hoặc có bộ phận làm từ mây, liễu gai,
tre hoặc vật liệu tương tự; hoặc
+ Có kích thước nằm ngoài khoảng thông số của bàn
đã nêu ở trên.
- Sản phẩm ghế được loại trừ:
+ Làm toàn bộ từ các chất liệu nhựa;
+ Làm toàn bộ hoặc có bộ phận làm từ mây, liễu gai,
tre hoặc vật liệu tương tự;
+ Ghế sofa có chiều cao tính từ mặt đất lên mặt
trên của ghế nhỏ hơn hoặc bằng 420mm, ghế quầy bar có chiều cao tính từ mặt đất
lên mặt trên của ghế lớn hơn hoặc bằng 600mm).
b) Xuất xứ của hàng hóa bị điều tra: Cộng
hòa nhân dân Trung Hoa và Ma-lai-xi-a.
2.2. Thời kỳ điều tra (POI):9
(i) Thời kỳ điều tra để xác định hành vi bán phá
giá như sau: từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 đến ngày 30 tháng 6 năm 2021.
(ii) Thời kỳ điều tra để xác định thiệt hại như
sau: từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 đến ngày 30 tháng 6 năm 2021.
2.3. Đề xuất về mức thuế của
Bên yêu cầu:10
Bên yêu cầu cung cấp được các cơ sở hợp lý để tính
toán biên độ bán phá giá của hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ Cộng hòa nhân dân
Trung Hoa và Ma-lai-xi-a như sau:
Quốc gia/vùng
lãnh thổ
|
Biên độ bán phá
giá
|
Bàn
|
Ghế
|
Trung Quốc
|
35,20%
|
21,40%
|
Ma-lai-xi-a
|
32,40%
|
24,90%
|
3. Trình tự, thủ tục điều tra
3.1. Đăng ký bên liên quan
a) Căn cứ Điều 6 Thông tư số
37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại (Thông tư 37/2019/TT-BCT), tổ chức, cá nhân quy định tại
Điều 74 Luật Quản lý ngoại thương có thể đăng ký làm bên
liên quan trong vụ việc với Cơ quan điều tra để tiếp cận thông tin lưu hành
công khai trong quá trình điều tra, gửi các ý kiến bình luận, thông tin và bằng
chứng liên quan đến nội dung điều tra được nêu tại Thông báo này.
b) Tổ chức, cá nhân đăng ký bên liên quan theo mẫu
Đơn đăng ký bên liên quan ban hành tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 37/2019/TT-BCT và gửi tới Cơ quan điều tra
theo địa chỉ nêu tại Thông báo này trong thời hạn sáu mươi (60) ngày làm việc kể
từ ngày có hiệu lực của quyết định điều tra bằng cách gửi công văn chính thức
kèm theo Đơn đăng ký bên liên quan theo một trong hai phương thức sau: (i) bưu
điện hoặc (ii) thư điện tử.
c) Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình,
Cơ quan điều tra khuyến nghị các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, sử dụng
hàng hóa bị điều tra đăng ký làm bên liên quan để thực hiện quyền tiếp cận
thông tin, cung cấp thông tin và bày tỏ quan điểm trong quá trình điều tra của
vụ việc.
3.2. Bản câu hỏi điều tra
Căn cứ Điều 35 Nghị định 10/2018/NĐ-CP:
Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày có quyết
định điều tra, Cơ quan điều tra gửi bản câu hỏi điều tra cho các đối tượng sau
đây:
- Bên nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp CBPG;
- Các nhà sản xuất trong nước khác mà Cơ quan điều
tra biết;
- Bên bị đề nghị điều tra áp dụng biện pháp CBPG mà
Cơ quan điều tra biết;
- Các nhà nhập khẩu hàng hóa bị điều tra;
- Cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của quốc
gia nơi xuất xứ của hàng hóa bị điều tra;
- Các bên có liên quan khác.
3.3. Chọn mẫu điều tra
Trong trường hợp số lượng các nhà sản xuất, xuất khẩu
nước ngoài, nhà nhập khẩu và nhà sản xuất trong nước quá lớn hoặc chủng loại
hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp CBPG quá lớn, Cơ quan điều tra có thể giới
hạn phạm vi điều tra. Việc giới hạn phạm vi điều tra được thực hiện theo quy định
tại Điều 36 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
3.4. Tiếng nói và chữ viết
Căn cứ Điều 4 Thông tư
37/2019/TT-BCT:
a) Tiếng nói và chữ viết dùng trong quá trình điều
tra là tiếng Việt. Bên liên quan có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc
mình, trong trường hợp này phải có biên dịch và phiên dịch.
b) Các thông tin, tài liệu không phải bằng tiếng Việt
do bên liên quan cung cấp phải được dịch ra tiếng Việt. Bên liên quan phải bảo
đảm tính trung thực, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
được dịch thuật.
3.5. Bảo mật thông tin
Cơ quan điều tra thực hiện việc bảo mật thông tin
theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Quản lý ngoại thương
và Điều 11 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
3.6. Hợp tác trong quá trình
điều tra
Căn cứ Điều 10 Nghị định
10/2018/NĐ-CP:
a) Bất kỳ bên liên quan nào từ chối tham gia vụ việc
hoặc không cung cấp chứng cứ cần thiết hoặc gây cản trở đáng kể tới việc hoàn
thành việc điều tra thì kết luận điều tra đối với bên liên quan đó sẽ dựa trên
các cơ sở thông tin sẵn có.
b) Bất kỳ bên liên quan nào cung cấp các chứng cứ
không chính xác hoặc gây nhầm lẫn thì các chứng cứ đó sẽ không được xem xét và
kết luận điều tra đối với bên liên quan đó sẽ dựa trên cơ sở các thông tin sẵn
có.
c) Cơ quan điều tra khuyến nghị các bên liên quan
tham gia hợp tác đầy đủ trong quá trình vụ việc để bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
3.7. Quản lý nhập khẩu đối với
hàng hóa bị điều tra
Kể từ khi có quyết định điều tra cho đến khi kết
thúc quá trình điều tra áp dụng biện pháp CBPG, Cơ quan điều tra có thể thực hiện
chế độ yêu cầu khai báo nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra áp dụng biện
pháp CBPG để phục vụ công tác điều tra. Việc khai báo nhập khẩu không hạn chế về
số lượng, khối lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu.
Trình tự thủ tục thực hiện quản lý nhập khẩu đối với
hàng hóa bị điều tra được thực hiện theo quy định hiện hành. Bộ Công Thương sẽ
có thông báo chi tiết trong trường hợp áp dụng biện pháp này.
3.8. Tham vấn
Các bên liên quan có quyền yêu cầu tham vấn riêng với
Cơ quan điều tra theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định
10/2018/NĐ-CP với điều kiện việc tham vấn này không ảnh hưởng tới thời hạn
điều tra vụ việc.
Trước khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra tổ chức
phiên tham vấn công khai với các bên liên quan. Cơ quan điều tra có trách nhiệm
thông báo về việc tổ chức tham vấn cho các bên liên quan chậm nhất ba mươi (30)
ngày trước ngày tổ chức tham vấn. Việc tổ chức phiên tham vấn công khai được thực
hiện theo thủ tục quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 13
Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
4. Áp dụng thuế CBPG tạm thời
Căn cứ kết luận điều tra sơ bộ, Cơ quan điều tra có
thể kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc áp dụng thuế CBPG tạm thời
theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật Quản lý ngoại thương
và Điều 37 Nghị định 10/2018/NĐ-CP. Mức thuế CBPG tạm thời
không được vượt quá biên độ bán phá giá trong kết luận điều tra sơ bộ.
5. Áp dụng thuế CBPG có hiệu lực
trở về trước
Căn cứ khoản 4 Điều 81 Luật Quản lý
ngoại thương:
a) Trong trường hợp kết luận cuối cùng của Cơ quan
điều tra xác định có thiệt hại đáng kể hoặc có đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể
cho ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể quyết định áp dụng
thuế CBPG có hiệu lực trở về trước;
b) Thuế CBPG được áp dụng có hiệu lực trở về trước
đối với hàng hóa nhập khẩu trong thời hạn chín mươi (90) ngày trước khi áp dụng
thuế CBPG tạm thời nếu hàng hóa nhập khẩu được xác định bị bán phá giá; khối lượng
hoặc số lượng hàng hóa bị bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam tăng nhanh đột biến
trong giai đoạn từ khi tiến hành điều tra đến khi áp dụng thuế CBPG tạm thời và
gây ra thiệt hại khó có khả năng khắc phục cho ngành sản xuất trong nước.
6. Thông tin liên hệ
Cục Phòng vệ thương mại - Bộ Công Thương
Địa chỉ: 23 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: +84.24.73037898 (số máy lẻ 112) (cán bộ
đầu mối: Chị Hoàng Mai)
Thư điện tử:
- Chị Trần Hoàng Mai - Phòng Điều tra bán phá giá
và trợ cấp: maitrh@moit.gov.vn
- Anh Nguyễn Đức Trọng - Phòng Điều tra Thiệt hại
và Tự vệ: trongnd@moit.gov.vn
Quyết định và Thông báo về vụ việc có thể truy cập
và tải xuống tại trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương: www.moit.gov.vn;
hoặc Cục Phòng vệ thương mại: www.trav.gov.vn hoặc www.pvtm.gov.vn.
1 Không áp dụng với hàng
hóa có xuất xứ Campuchia
2 Không áp dụng với hàng
hóa có xuất xứ Campuchia, Bru-nây
3 Không áp dụng với hàng
hóa có xuất xứ Campuchia
4 Không áp dụng với hàng
hóa có xuất xử Campuchia
5 Không áp dụng với hàng
hóa có xuất xứ Campuchia, Bru-nây
6 Không áp dụng với hàng
hóa có xuất xứ Trung Quốc
7 Không áp dụng với hàng
hóa có xuất xứ Campuchia, Bru-nây
8 Không áp dụng với hàng
hóa có xuất xứ Campuchia
9 Đây là thời kỳ Cơ quan điều tra thu thập các thông
tin, số liệu để xác định sự tồn tại của hành vi bán phá giá, sự tồn tại của thiệt
hại hoặc đe dọa gây thiệt hại hoặc sự ngăn cản một cách đáng kể sự hình thành của
ngành sản xuất trong nước và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại nêu
trên.
10 Mức thuế này là cáo buộc của Bên yêu cầu, không
phải là kết luận của Cơ quan điều tra.