HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2021/NQ-HĐND
|
Phú
Yên, ngày 11 tháng 8 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN KHÓA VIII, NHIỆM KỲ
2021 - 2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan có liên quan;
Xét Tờ trình số 20/TTr-HĐND, ngày
28/7/2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế
hoạt động của Hội đồng nhân
dân tỉnh Phú Yên khóa VIII, nhiệm kỳ 2021 - 2026; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế hoạt động
của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên khóa VIII, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao: Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết
này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Phú Yên khóa VIII, kỳ họp thứ Ba thông qua ngày 11 tháng 8 năm 2021 và
có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 8 năm 2021./.
Nơi nhận:
- UB Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Các bộ: Nội vụ; Tư pháp;
- Ban Công tác đại biểu của UBTVQH;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL của Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT.HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Viện KSND, TAND, Cục THADS tỉnh;
- Các vị đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH&HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Phú Yên, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Trung tâm Truyền thông - Văn phòng UBND tỉnh;
- Trang Thông tin điện tử HĐND tỉnh;
- Lưu: VT,HSKH.
|
CHỦ
TỊCH
Cao Thị Hòa An
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN KHÓA VIII, NHIỆM KỲ 2021 -
2026
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND ngày 11/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức kỳ họp
Hội đồng nhân dân tỉnh (viết tắt HĐND tỉnh), trách nhiệm, quyền hạn, chế độ làm
việc, các mối quan hệ công tác và điều kiện bảo đảm hoạt động của HĐND, Thường
trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh khóa VIII,
nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Các nội dung không quy định trong Quy
chế này được thực hiện theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2019; Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm
2015; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thường trực HĐND, các Ban của HĐND,
các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh khóa VIII, nhiệm kỳ 2021 - 2026 và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc
hoạt động
HĐND tỉnh hoạt động theo Luật tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019, Luật Hoạt động
giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2020, các luật, văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và
Quy chế này.
HĐND tỉnh thực hiện nguyên tắc tập
trung dân chủ; làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định
theo đa số.
Chương II
KỲ HỌP HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH
Điều 4. Kỳ họp Hội
đồng nhân dân tỉnh
1. Kỳ họp HĐND là hình thức hoạt động
chủ yếu của HĐND tỉnh.
2. HĐND tỉnh họp thường lệ ít nhất mỗi
năm 2 kỳ.
3. HĐND tỉnh quyết định kế hoạch tổ
chức các kỳ họp thường lệ vào kỳ họp thứ nhất của HĐND tỉnh
đối với năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ họp cuối cùng của năm trước đó đối với các năm tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề nghị của Thường trực HĐND
tỉnh.
4. Ngoài những kỳ họp thường lệ của
năm, HĐND tỉnh có thể họp chuyên đề để giải quyết công việc phát sinh đột xuất của HĐND tỉnh theo đề nghị của
Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng
số đại biểu HĐND tỉnh yêu cầu.
Điều 5. Công tác
chuẩn bị kỳ họp HĐND tỉnh
1. Chậm nhất là 40 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp thường lệ, Thường trực HĐND tỉnh chủ trì tổ chức họp liên tịch
với UBND, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan
hữu quan để thống nhất dự kiên nội dung, chương trình kỳ họp, những vấn đề có
liên quan đến kỳ họp và phân công các cơ quan chuẩn bị. Đối với kỳ họp chuyên đề,
Thường trực HĐND tỉnh quyết định thời gian tổ chức họp liên tịch theo thực tế phát
sinh.
2. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh, các báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết và
các văn bản liên quan theo quy định tại Điều 124 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015 và Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 gửi đến Thường trực HĐND tỉnh để phân
công các Ban của HĐND tỉnh thẩm tra.
3. Chậm nhất là
10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh gửi báo cáo
thẩm tra đến Thường trực HĐND tỉnh.
4. Tài liệu chính thức của kỳ họp
HĐND tỉnh phải được gửi đến đại biểu HĐND tỉnh chậm nhất là 05 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp kỳ họp HĐND tỉnh.
5. Trong trường hợp các dự thảo nghị
quyết, đề án, báo cáo gửi đến chậm hơn thời hạn quy định nêu trên hoặc văn bản
gửi không phải là văn bản chính thức theo quy định mà các Ban của HĐND tỉnh
không thể thực hiện nhiệm vụ thẩm tra thì các cơ quan
trình dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo phải chịu trách nhiệm trước HĐND tỉnh;
Thường trực HĐND tỉnh có thể xem xét, quyết định không đưa vào nội dung, chương
trình kỳ họp.
6. Thành phần khách mời dự kỳ họp: Đại
diện Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và một số cơ quan Trung ương có liên
quan; Đại biểu Quốc hội tại địa phương; các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh; thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh nếu không
phải là đại biểu HĐND tỉnh được mời tham dự các kỳ họp thường lệ của HĐND tỉnh;
đại diện tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị vũ trang
Nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế được mời tham dự các phiên họp công
khai của HĐND tỉnh khi bàn về các vấn đề có liên quan; các đồng chí nguyên Chủ
tịch, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, UBND tỉnh tham dự phiên khai mạc tại các kỳ họp
thường lệ HĐND tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các cơ quan
báo chí địa phương, Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các thành phần khách mời
khác tùy nội dung của từng kỳ họp do Thường trực HĐND tỉnh quyết định.
Đối với các kỳ họp chuyên đề hoặc họp
để giải quyết công việc phát sinh đột xuất của HĐND tỉnh, đại biểu mời tham dự
kỳ họp do Thường trực HĐND tỉnh quyết định.
Điều 6. Thông qua
dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp
1. HĐND tỉnh quyết định dự kiến nội
dung, chương trình kỳ họp. Việc thông qua dự kiên nội dung, chương trình kỳ họp
HĐND tỉnh được tiến hành theo trình tự sau:
a) Thường trực HĐND tỉnh trình bày dự
kiến nội dung, chương trình kỳ họp trước HĐND tỉnh;
b) Đại biểu HĐND tỉnh thảo luận, cho
ý kiến về dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp;
c) Chủ tọa kết luận;
d) HĐND tỉnh biểu quyết thông qua dự
kiến nội dung, chương trình kỳ họp.
2. Việc thông qua dự kiến nội dung,
chương trình kỳ họp được tiến hành biểu quyết công khai bằng hình thức giơ tay.
Dự kiến nội
dung, chương trình kỳ họp được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu HĐND tỉnh
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch UBND
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân
tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và đại biểu
HĐND tỉnh thì HĐND tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung nội dung, chương trình kỳ họp
đã được thông qua đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế tại kỳ họp.
Điều 7. Thảo luận
Tổ tại kỳ họp
HĐND tỉnh thảo luận và quyết định các
vấn đề quan trọng của địa phương theo nội dung, chương trình kỳ họp tại phiên họp
toàn thể để các đại biểu HĐND tỉnh nghiên cứu, bàn bạc, thảo luận kỹ các vấn đề
quan trọng trước khi quyết định, các vấn đề đó có thể được đưa ra thảo luận tại
phiên họp Tổ trong khuôn khổ chương trình kỳ họp. Chủ tọa
kỳ họp dự kiến các vấn đề đưa ra thảo luận tại Tổ và quyết định thời gian tổ chức
thảo luận tại Tổ. Tổ trưởng có trách nhiệm điều hành, thảo luận phiên làm việc
tại Tổ. Trước khi các đại biểu thảo luận, Tổ trưởng nêu những vấn đề cần tập
trung thảo luận. Đại biểu HĐND tỉnh và đại biểu khách mời
tham dự thảo luận Tổ tiến hành thảo luận, phát biểu ý kiến về các vấn đề cần tập
trung thảo luận và các vấn đề khác của dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án được
đưa ra thảo luận.
Việc thảo luận tại Tổ được Thư ký của
Tổ ghi thành biên bản. Kết thúc phiên thảo luận, Tổ trưởng
và Thư ký của Tổ thống nhất ký xác nhận vào biên bản thảo luận Tô và gửi cho
Thư ký kỳ họp để tổng hợp.
Điều 8. Thảo luận
tại phiên họp toàn thể
1. Tại phiên họp toàn thể của HĐND tỉnh,
Chủ tọa phiên họp điều hành việc thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh. Việc thảo luận
được tiến hành như sau:
a) Đại biểu HĐND tỉnh đăng ký phát biểu;
Chủ tọa phiên họp mời từng đại biểu phát biểu;
b) Đại biểu HĐND tỉnh phát biểu tập
trung vào vấn đề đang thảo luận, không phát biểu quá 02 lần
về cùng một vấn đề; thời gian phát biểu không quá 10 phút/lần (khi chưa có hệ thống thông báo điện tử thì Thư ký theo dõi, báo cáo
Chủ tọa kỳ họp). Trường hợp cần thiết phải thảo luận thêm để làm rõ vấn đề, thì
thời gian và số lần phát biểu do Chủ tọa kỳ họp quyết định;
c) Trường hợp đại biểu HĐND tỉnh đã
đăng ký mà chưa được phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng
chưa hết ý kiến do thời gian phát biểu đã hết, thì ghi lại ý kiến của mình và gửi
Thư ký kỳ họp để tổng hợp.
2. Trong quá trình thảo luận, Chủ tọa
kỳ họp có thể nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để HĐND tỉnh xem xét,
quyết định. Khi cần thiết, Chủ tọa kỳ họp yêu cầu cơ quan hữu quan báo cáo giải
trình về những vấn đề mà đại biểu HĐND tỉnh quan tâm.
3. Các nội dung thảo luận được ghi
vào biên bản phiên họp HĐND tỉnh.
Điều 9. Biểu quyết
tại phiên họp toàn thể
1. HĐND tỉnh quyết định các vấn đề tại
phiên họp toàn thể bằng hình thức biểu quyết. Đại biểu HĐND tỉnh có quyền biểu
quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết. Đại
biểu HĐND không được biểu quyết thay cho đại biểu HĐND khác.
2. HĐND tỉnh quyết định áp dụng một
trong các hình thức biểu quyết sau:
a) Biểu quyết công khai bằng hình thức
giơ tay hoặc biểu quyết bằng hệ thống biểu quyết điện tử;
b) Bỏ phiếu kín.
3. Trình tự biểu quyết tại phiên họp
toàn thể được tiến hành như sau:
a) Chủ tọa phiên họp nêu rõ nội dung
cần biểu quyết;
b) Đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết;
c) Chủ tọa phiên họp công bố kết quả
biểu quyết trong trường hợp biểu quyết công khai bằng hình thức giơ tay hoặc biểu
quyết bằng hệ thống biểu quyết điện tử. Trưởng Ban Kiểm phiếu báo cáo kết quả
biểu quyết trong trường hợp biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín.
4. Trong một số trường hợp cần thiết,
Chủ tọa phiên họp tự mình hoặc theo đề nghị của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh hoặc theo đề nghị của quá một phần ba số đại
biểu HĐND tỉnh quyết định việc biểu quyết lại theo trình tự sau:
a) Thường trực HĐND trình HĐND tỉnh nội
dung việc biểu quyết lại;
b) HĐND tỉnh xem xét, thông qua việc
biểu quyết lại. Việc biểu quyết lại được tiến hành khi có quá nửa tổng số đại
biểu HĐND tỉnh biểu quyết tán thành.
5. Trình tự HĐND tỉnh xem xét, quyết
định vấn đề đã được HĐND tỉnh quyết định biểu quyết lại như sau:
a) Thường trực HĐND trình HĐND tỉnh nội
dung vấn đề cần biểu quyết lại;
b) HĐND tỉnh thảo luận, biểu quyết
thông qua nội dung vấn đề cần biểu quyết lại theo khoản 2, 3 điều này.
Điều 10. Thư ký
kỳ họp
1. Thư ký kỳ họp HĐND tỉnh gồm: Chánh
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh làm Tổ trưởng và 02 đại biểu
HĐND, được HĐND tỉnh giới thiệu tại kỳ họp thứ nhất HĐND tỉnh khóa VIII. Chủ tọa
kỳ họp có thể đề nghị HĐND tỉnh thay đổi Thư ký kỳ họp để phù hợp, đảm bảo theo
yêu cầu.
2. Thư ký kỳ họp chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện công tác thư ký kỳ họp HĐND tỉnh như sau: Ghi biên bản phiên họp,
kỳ họp; lập, theo dõi danh sách đại biểu HĐND trong các phiên họp; tổng hợp ý
kiến phát biểu của đại biểu tại các cuộc họp Tổ và phiên họp toàn thể; trình
bày dự thảo nghị quyết trước khi HĐND biểu quyết thông qua. Cung cấp thông tin,
tài liệu tuyên truyền về kỳ họp.
Điều 11. Thẩm
tra và trình tự thông qua dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình tại kỳ họp
HĐND tỉnh
1. Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo
cáo, đề án thực hiện theo quy định tại Điều 111, Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; Điều 78 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015;
Điều 124 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và các quy định của
pháp luật khác có liên quan.
2. Trong quá trình thẩm tra, các Ban
của HĐND tỉnh có quyền tổ chức lấy ý kiến của các chuyên gia, nhà khoa học hoặc
cơ quan, cá nhân có chuyên môn sâu về lĩnh vực, chính sách chuẩn bị ban hành.
3. Trình tự thông qua dự thảo nghị
quyết, báo cáo, đề án tại kỳ họp HĐND tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều
85 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
Điều 12. Ban
hành nghị quyết, đề án, báo cáo, biên bản của kỳ họp HĐND tỉnh
1. Nghị quyết kỳ họp của HĐND tỉnh
ban hành phải được quá nửa tổng số đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết tán thành, riêng trường hợp bãi nhiệm đại biểu HĐND tỉnh phải
được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu biểu quyết tán thành.
2. Nghị quyết kỳ họp HĐND tỉnh ban
hành do Chủ tịch HĐND tỉnh hoặc Chủ tọa kỳ họp HĐND tỉnh ký chứng thực.
3. Biên bản kỳ họp gồm bản ghi tổng hợp
nội dung và quá trình diễn biến của kỳ họp, biên bản các phiên họp HĐND tỉnh và
biên bản các cuộc thảo luận tại Tổ. Biên bản kỳ họp của HĐND tỉnh do Chủ tịch
HĐND tỉnh hoặc Chủ tọa kỳ họp và Tổ trưởng Tổ thư ký ký tên. Biên bản thảo luận tại Tổ do Tổ trưởng và Thư ký của Tổ
ký tên.
4. Nghị quyết của HĐND tỉnh phải được
gửi đến các cơ quan, tổ chức hữu quan để thực hiện. Nghị quyết của HĐND tỉnh phải
được đăng Công báo tỉnh (Công báo in và Công báo điện tử), Trang Thông tin điện
tử HĐND tỉnh và đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng, trừ nghị quyết có
nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Nghị quyết, văn bản, các tài liệu
khác của mỗi kỳ họp HĐND tỉnh được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu
trữ.
Điều 13. Đánh giá,
rút kinh nghiệm kỳ họp
Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày bế mạc kỳ
họp, Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm Chủ trì, phối hợp với UBND tỉnh, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Trưởng, Phó các Ban của HĐND tỉnh, Thư ký kỳ
họp, lãnh đạo Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, các cơ quan có
liên quan tổ chức họp để đánh giá, rút kinh nghiệm công tác chuẩn bị và tổ chức
kỳ họp, triển khai có hiệu quả Nghị quyết HĐND tỉnh.
Chương III
THƯỜNG TRỰC HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 14. Nhiệm vụ,
quyền hạn và nguyên tắc hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh
1. Thường trực HĐND tỉnh hoạt động
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo việc tổ chức các hoạt động của HĐND,
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND tỉnh. Thường trực HĐND tỉnh ban
hành văn bản cá biệt để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và được HĐND tỉnh
ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác trong thời gian giữa hai kỳ
họp của HĐND tỉnh. Các thành viên Thường trực HĐND làm việc và chịu trách nhiệm
tập thể về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND trước HĐND; chịu
trách nhiệm cá nhân trước Thường trực HĐND về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường
trực HĐND phân công. Thường trực HĐND tỉnh sử dụng con dấu của HĐND tỉnh trong
thực hiện nhiệm vụ.
2. Xây dựng chương trình hoạt động
giám sát năm của HĐND tỉnh trình kỳ họp HĐND; tổ chức triển khai kế hoạch giám
sát theo chương trình giám sát năm của HĐND tỉnh.
3. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch HĐND
cùng Chủ tọa kỳ họp HĐND tỉnh; chỉ đạo, phân công, điều hòa, phối hợp hoạt động
của các Ban của HĐND tỉnh; duyệt chương trình công tác tháng, quý, năm và các
báo cáo quan trọng khác của HĐND, Thường trực HĐND tỉnh. Chủ tịch HĐND tỉnh chủ
trì các cuộc họp, hội nghị của Thường trực HĐND tỉnh. Phó Chủ tịch HĐND tỉnh chủ
trì một số cuộc họp, hội nghị của Thường trực HĐND tỉnh do Chủ tịch HĐND tỉnh
phân công.
4. Đôn đốc hoạt động của các Tổ đại
biểu, đại biểu HĐND tỉnh. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổ
chức cho các Tổ đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri trước và sau các kỳ họp thường
lệ của năm; tổng hợp báo cáo và giám
sát việc trả lời, giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri.
5. Tổ chức tiếp công dân, đôn đốc và
giám sát việc giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của
công dân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
6. Xem xét, trả lời bằng văn bản các
đề nghị, báo cáo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và đơn vị liên quan khác gửi tới Thường trực HĐND tỉnh theo quy định của
pháp luật. Những vấn đề có tính chuyên sâu, Thường trực HĐND tỉnh có quyền tổ
chức lấy ý kiến của các nhà khoa học hoặc cơ quan, cá nhân có chuyên môn sâu về
lĩnh vực, chính sách chuẩn bị ban hành.
7. Tham gia các cuộc họp và hoạt động
chung của tỉnh theo chương trình, kế hoạch công tác của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ
Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, UBND tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh.
8. Tổ chức lấy ý kiến góp ý của Nhân
dân, các cấp, các ngành vào dự thảo Luật, Pháp lệnh và các văn bản khác theo
yêu cầu, kế hoạch của Trung ương.
9. Tổ chức và tham gia các lớp tập huấn,
trao đổi kinh nghiệm hoạt động của HĐND, các đại biểu HĐND tỉnh để nâng cao hiệu
quả hoạt động của HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh.
10. Giữ mối quan hệ và phối hợp công
tác với Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, UBND tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi để Đoàn công tác của Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan Trung ương về địa phương công tác.
Điều 15. Trong
việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND tỉnh,
Thường trực HĐND tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn
1. Yêu cầu UBND tỉnh và các cơ quan,
tổ chức, đơn vị liên quan báo cáo trực tiếp hoặc bằng văn bản về tình hình thực
hiện nghị quyết của HĐND tỉnh, thi hành các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực
hiện nghị quyết của HĐND tỉnh.
2. Tổ chức giám sát việc thực hiện
nghị quyết của HĐND tỉnh.
3. Khi phát hiện có sai phạm trong việc
thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của
Nhân dân địa phương thì Thường trực HĐND tỉnh có quyền yêu cầu UBND tỉnh hoặc
cơ quan hữu quan ở địa phương áp dụng các biện pháp để chấm dứt hành vi vi phạm,
xem xét, xử lý. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực HĐND tỉnh có thể triệu
tập kỳ họp chuyên đề hoặc họp giải quyết công việc phát sinh đột xuất để HĐND tỉnh
xem xét, quyết định.
4. Phối hợp với UBND tỉnh giải quyết
những vấn đề phát sinh khi thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh trong thời gian
giữa hai kỳ họp; xem xét quyết định điều chỉnh, bổ sung những biện pháp nhằm bảo
đảm thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh theo đề nghị của UBND, các Ban của HĐND
tỉnh và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất.
Điều 16. Trách
nhiệm của Thường trực HĐND tỉnh trong việc chỉ đạo điều hòa, phối hợp hoạt động
các Ban của HĐND tỉnh; theo dõi, hướng dẫn và nâng cao chất lượng đại biểu HĐND
tỉnh và HĐND cấp dưới
1. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động
các Ban của HĐND tỉnh; phân công các Ban của HĐND tỉnh thẩm tra dự thảo nghị
quyết, báo cáo, đề án, tờ trình trình HĐND tỉnh và Thường trực HĐND tỉnh.
2. Giữ mối liên hệ với đại biểu HĐND
tỉnh; tổng hợp chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh để báo cáo HĐND tỉnh; tổ chức để
đại biểu HĐND tỉnh tiếp công dân theo quy định của pháp luật; tổ chức để đại biểu
HĐND tỉnh tiếp công dân tại nơi tiếp công dân ở địa phương mà đại biểu ứng cử.
3. Theo dõi, hướng dẫn về tổ chức và
hoạt động của HĐND cấp huyện; xem xét nghị quyết của HĐND cấp huyện có dấu hiệu
trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên và nghị quyết của HĐND tỉnh.
4. Hàng quý, 6 tháng và cuối năm, Thường
trực HĐND tỉnh tổ chức Hội nghị giao ban giữa Thường trực HĐND tỉnh với các Ban
của HĐND tỉnh và Thường trực HĐND các huyện, thị xã, thành phố nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của HĐND các cấp ở địa phương.
5. Tổ chức và chỉ đạo phối hợp tổ chức
tập huấn về kỹ năng hoạt động cho đại biểu HĐND tỉnh và Thường trực HĐND cấp
huyện, cấp xã.
Điều 17. Thường
trực HĐND tỉnh được HĐND tỉnh ủy quyền thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau
1. Trong thời gian giữa hai kỳ họp,
ngoài xử lý công việc theo đề nghị của UBND tỉnh đối với những nội dung thuộc
thẩm quyền của Thường trực HĐND tỉnh theo quy định của pháp luật. Đối với các vấn
đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân có tính cấp bách, cần quyết định
ngay, phát sinh trong thời gian giữa hai kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân
thì Thường trực Hội đồng nhân dân tự mình hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân
quyết định triệu tập kỳ họp bất thường của Hội đồng nhân dân để xem xét, quyết
định, số lượng các kỳ họp chuyên đề, thời điểm tổ chức kỳ họp chuyên đề theo
yêu cầu, nhiệm vụ phát sinh.
2. Các vấn đề khác được HĐND tỉnh ủy
quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Thành
viên của Thường trực HĐND tỉnh
Thường trực HĐND tỉnh gồm có: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các Trưởng Ban của HĐND tỉnh.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Thường trực HĐND tỉnh do Thường trực HĐND tỉnh quy định cụ thể trong Quy
chế hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh khóa VIII, nhiệm kỳ 2021 - 2026 trên cơ
sở quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính .quyền địa
phương năm 2019 và thực hiện Quy chế này.
Chương IV
CÁC BAN CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 19. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các Ban HĐND tỉnh
Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban của
HĐND tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 109 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; Quy chế này và Quy chế hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh
khóa VIII, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
1. Ban của HĐND tỉnh là cơ quan của
HĐND tỉnh, được Thường trực HĐND tỉnh giao nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án trước khi trình HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh; giám sát, kiến
nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; hoạt động theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND tỉnh, Thường trực
HĐND tỉnh trong thời gian giữa 02 kỳ họp HĐND. Ban sử dụng con dấu của HĐND tỉnh
trong thực hiện nhiệm vụ.
2. Định kỳ quý, 6 tháng và cuối năm
Ban tổ chức họp Ban để đánh giá kết quả việc thực hiện chương trình công tác của
Ban, bàn công tác trong thời gian đến và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Ủy
viên của Ban. Khi cần thiết, Ban có thể họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết
công việc phát sinh đột xuất; thời gian, địa điểm họp do Trưởng Ban quyết định
và thông báo cho các Ủy viên của Ban biết.
3. Xây dựng kế hoạch chương trình
công tác định kỳ tháng, quý, 6 tháng và cả năm; tổ chức thực hiện chương trình
hoạt động của Ban theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức đoàn giám sát thuộc lĩnh vực
Ban phụ trách; phân công các Ủy viên của Ban tham gia đoàn giám sát của Thường
trực HĐND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và của các Ủy ban và Ủy
ban Thường vụ Quốc hội khi có yêu cầu; tham gia tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo về những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ của Ban.
5. Tổ chức khảo sát để nắm tình hình
thực hiện quy định của pháp luật và lĩnh vực hoạt động của Ban; kiến nghị với
Thường trực HĐND tỉnh về những vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Ban.
6. Giúp HĐND tỉnh giám sát hoạt động
của UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh và cơ quan thi hành án dân sự tỉnh; giám sát việc thực
thi pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết HĐND tỉnh
của các tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, đơn vị kinh tế,
đơn vị vũ trang, các cơ quan nhà nước và công dân.
7. Tham mưu HĐND và Thường trực HĐND
tỉnh thực hiện nhiệm vụ của HĐND tỉnh theo quy định của pháp luật. Đồng thời,
xem xét, quyết định những vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động
của Ban.
8. Tham gia chuẩn bị nội dung, chương
trình các kỳ họp của HĐND tỉnh. Thẩm tra các báo cáo, đề án, dự thảo, tờ trình,
nghị quyết do UBND và các cơ quan chức năng trình kỳ họp HĐND tỉnh theo lĩnh vực
chuyên môn của Ban và báo cáo kết quả thẩm tra bằng văn bản tại kỳ họp HĐND tỉnh;
thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án khác do HĐND và Thường trực HĐND tỉnh
phân công.
9. Báo cáo kết quả hoạt động giám sát
với HĐND, Thường trực HĐND tỉnh.
10. Tham gia các cuộc họp, các hoạt động
chung của tỉnh theo kế hoạch và chương trình công tác của Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu
Quốc hội, HĐND, UBND và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh khi bàn về những
vấn đề có liên quan.
Điều 20. Cơ cấu
tổ chức các Ban của HĐND tỉnh
Mỗi Ban có Trưởng, Phó ban hoạt động
chuyên trách và 05 Ủy viên là đại biểu HĐND tỉnh hoạt động kiêm nhiệm.
Điều 21. Nhiệm vụ,
quyền hạn, nguyên tắc làm việc của Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Ủy viên các
Ban của HĐND tỉnh
Nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc làm
việc của Ban, Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên
Ban của HĐND tỉnh được thực hiện theo quy định cụ thể trong Quy chế hoạt động của
Ban và không trái với Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2019; các quy định của pháp luật có liên quan, Quy chế hoạt động của
Thường trực HĐND tỉnh khóa VIII, nhiệm kỳ 2021 - 2026 và Quy chế này.
Chương V
ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN, TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 22. Nhiệm vụ
và quyền hạn của đại biểu HĐND tỉnh
1. Đại biểu HĐND tỉnh là người đại diện
cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân toàn tỉnh, có trách nhiệm gương mẫu chấp
hành và tuyên truyền vận động Nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà
nước, các nghị quyết của HĐND tỉnh, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ công dân, đồng
thời thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của người đại biểu nhân dân
theo quy định của pháp luật với tinh thần trách nhiệm cao; giữ gìn phẩm chất đạo
đức, xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân; nghiên cứu và nắm vững các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các kiến thức về tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để tham gia có hiệu quả vào các hoạt
động của HĐND tỉnh.
Quyền và trách nhiệm của đại biểu
HĐND tỉnh được thực hiện theo quy định từ Điều 91 đến Điều 101 Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019; từ Điều 83 đến
Điều 87 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
2. Đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm
tham dự đầy đủ các kỳ họp của HĐND tỉnh, các cuộc họp do Thường trực HĐND tỉnh,
Trưởng các Ban của HĐND tỉnh hoặc Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh triệu tập mà
đại biểu là thành viên. Khi có lý do chính đáng không tham dự họp phải báo cáo
và được Chủ tọa kỳ họp, chủ trì cuộc họp chấp thuận.
3. Đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm
nghiên cứu kỹ các văn bản, dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình tại kỳ họp,
chuẩn bị các ý kiến tham gia thảo luận và chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh; có
trách nhiệm giải trình với cử tri các chính sách, Nghị quyết đã được HĐND tỉnh
thông qua trong quá trình thực hiện.
4. Đại biểu HĐND tỉnh có quyền chất vấn
Chủ tịch và các thành viên khác của UBND tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh
và thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Lãnh đạo các tổ chức hoặc cá
nhân bị chất vấn có trách nhiệm trả lời đầy đủ, rõ ràng, đúng trọng tâm nội
dung chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh.
Nếu xét thấy nội dung trả lời chất vấn
chưa đạt yêu cầu, đại biểu có quyền yêu cầu được trả lời rõ hơn. Trong trường hợp
cần thiết, đại biểu HĐND tỉnh có quyền đề nghị Chủ tọa kỳ họp đưa vấn đề ra thảo
luận tại kỳ họp hoặc tiếp tục giám sát sau kỳ họp.
5. Đại biểu có trách nhiệm tiếp xúc cử
tri đầy đủ theo chương trình trước và sau các kỳ họp thường lệ của HĐND. Mỗi
năm, đại biểu HĐND tỉnh báo cáo trước cử tri về việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu
của mình một lần (vào cuối năm) và gửi đến Thường trực HĐND tỉnh để tổng hợp
chung.
Điều 23. Tổ đại
biểu HĐND tỉnh
1. Các đại biểu HĐND tỉnh được bầu ở
một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu HĐND tỉnh, số lượng Tổ đại
biểu HĐND, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu HĐND tỉnh do Thường trực HĐND tỉnh
quyết định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ đại biểu
HĐND tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 112 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015.
Chương VI
HOẠT ĐỘNG GIÁM
SÁT CỦA HĐND, THƯỜNG TRỰC HĐND, CÁC BAN CỦA HĐND, TỔ ĐẠI BIỂU VÀ ĐẠI BIỂU HĐND
TỈNH
Điều 24. Hoạt động
giám sát
Hoạt động giám sát của HĐND, Thường
trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh được thực hiện
theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và từ Điều 57 đến Điều 87 Luật Hoạt động giám
sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
Điều 25. Chất vấn
và xem xét trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh
1. Nội dung chất vấn của đại biểu
HĐND tỉnh, của người có trách nhiệm trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh phải
ngắn gọn, đúng trọng tâm, đúng quy định tại Điều 60 Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và HĐND năm 2015.
2. Thời gian nêu chất vấn và trả lời
chất vấn tại kỳ họp
a) Đại biểu HĐND tỉnh được quyền chất
vấn một hoặc nhiều lần tập trung vào vấn đề đang thảo luận, không phát biểu quá
02 lần về cùng một vấn đề; thời gian phát biểu không quá
03 phút cho người chất vấn và không quá 07 phút cho người trả lời chất vấn (khi
chưa có hệ thống thông báo điện tử thì Thư ký theo dõi, báo cáo Chủ tọa kỳ họp);
trong trường hợp HĐND tỉnh cần thảo luận thêm thì thời gian và số lần phát biểu
do Chủ tọa phiên họp quyết định;
b) Việc trả lời chất vấn của đại biểu
HĐND tỉnh tại kỳ họp HĐND tỉnh phải được trả lời bằng văn bản và tùy theo nội
dung có thể được trả lời trực tiếp tại kỳ họp;
c) Những ý kiến chất vấn, trả lời chất
vấn của đại biểu HĐND tỉnh phải được ghi đầy đủ vào biên bản kỳ họp.
Điều 26. Chất vấn
và xem xét trả lời chất vấn tại phiên họp Thường trực HĐND tỉnh trong thời gian
giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh
Thực hiện theo quy định tại Điều 69
Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015. Thời gian nêu chất vấn,
nội dung chất vấn, người bị chất vấn và trả lời chất vấn tại phiên họp Thường
trực HĐND tỉnh trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh do Chủ tịch HĐND tỉnh
quyết định.
Chương VII
QUAN HỆ CÔNG TÁC
GIỮA THƯỜNG TRỰC HĐND, VỚI CÁC BAN CỦA HĐND TỈNH; UBND TỈNH; UBMTTQVN TỈNH; VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH; TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH; CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH; THƯỜNG
TRỰC HĐND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
Điều 27. Quan hệ
với các Ban của HĐND tỉnh
1. Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo, điều
hòa, phối hợp chương trình hoạt động của các Ban, tạo điều kiện thuận lợi và
đôn đốc hoạt động các Ban của HĐND tỉnh theo quy định của pháp luật; phân công
các Ban của HĐND tỉnh trong việc chuẩn bị nội dung kỳ họp HĐND tỉnh, thẩm tra
các dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình tại kỳ họp HĐND tỉnh; giao các Ban
của HĐND tỉnh thực hiện một số nội dung trong chương trình giám sát của HĐND,
Thường trực HĐND và báo cáo kết quả với Thường trực HĐND tỉnh; xem xét kết quả
giám sát của các Ban của HĐND tỉnh khi xét thấy cần thiết và báo cáo HĐND tỉnh
theo quy định.
2. Các cuộc họp của Thường trực HĐND
tỉnh, lãnh đạo các Ban được mời dự; các cuộc họp của Ban mời Thường trực HĐND tỉnh
dự. Các Ban báo cáo tình hình hoạt động của Ban để Thường trực HĐND tỉnh xem
xét cho ý kiến. Báo cáo công tác của Ban gửi HĐND tỉnh theo quy định, đồng thời
gửi Thường trực HĐND tỉnh để theo dõi.
3. Định kỳ giữa tháng, hàng tháng,
quý, 6 tháng và cả năm, Thường trực HĐND tỉnh tổ chức họp với lãnh đạo các Ban
của HĐND tỉnh để đánh giá tình hình, kết quả hoạt động và phối hợp.
Điều 28. Quan hệ
với UBND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
1. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của
HĐND tỉnh phối hợp chặt chẽ với UBND tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan liên quan trong việc chuẩn bị dự kiến nội
dung, chương trình các kỳ họp HĐND tỉnh; giải quyết những vấn đề phát sinh khi
thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh giữa hai kỳ họp.
2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND
tỉnh được mời dự các cuộc họp hàng tháng của UBND tỉnh bàn về việc thực hiện
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ khác liên quan đến hoạt động HĐND tỉnh
và các cuộc họp tổng kết công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
Trưởng, Phó các Ban của HĐND tỉnh được mời dự các cuộc họp của các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh khi bàn về những vấn đề có liên quan đến việc thực
hiện nhiệm vụ của Ban phụ trách.
3. Thường trực HĐND tỉnh phối hợp chặt
chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ
chức chính trị - xã hội trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ do HĐND tỉnh
giao; xây dựng quy chế phối hợp hoạt động để hoàn thành tốt nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật. Trong kỳ họp thường lệ của HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh thông báo về hoạt động của Mặt trận tham gia xây dựng chính quyền, về
những ý kiến, kiến nghị của Mặt trận đối với HĐND, UBND tỉnh.
4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã phối hợp với Thường
trực HĐND cấp huyện, cấp xã tổ chức cho đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri, thu
thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri để tổng hợp, báo cáo HĐND tỉnh, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thông qua hệ thống Mặt trận và các đoàn thể Nhân dân
ở các cấp, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của đại biểu HĐND, Thường trực HĐND
tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và các Tổ đại biểu HĐND tỉnh; trao đổi với Thường
trực HĐND tỉnh những ý kiến, kiến nghị và nguyện vọng của Nhân dân; phối hợp với
Thường trực HĐND tỉnh trong việc tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về các dự thảo văn
bản pháp luật và những vấn đề có liên quan theo quy định.
Điều 29. Trách
nhiệm của UBND tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi
hành án dân sự tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các đơn vị, tổ
chức hữu quan trong quan hệ với HĐND tỉnh
1. Xây dựng các báo cáo, đề án, dự thảo
nghị quyết trình tại kỳ họp HĐND tỉnh đảm bảo yêu cầu chất lượng và thời gian
quy định; gửi báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm và các báo cáo liên quan
theo yêu cầu của Thường trực HĐND tỉnh.
2. Tham gia các đoàn giám sát của
HĐND, Thường trực HĐND tỉnh về các vấn đề có liên quan khi được mời.
3. Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu
cho Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và đại biểu
HĐND tỉnh khi có yêu cầu.
4. Tạo điều kiện thuận lợi để các
đoàn khảo sát, giám sát do Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các tổ
đại biểu HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ.
5. Trả lời bằng văn bản các yêu cầu của
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu
HĐND tỉnh.
6. Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu
cho Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh đối với những vấn
đề phát sinh giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh cần có ý kiến thống nhất của Thường trực
HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh.
7. Trước 07 ngày khai mạc kỳ họp thường
lệ hàng của năm HĐND tỉnh, UBND tỉnh tổ chức buổi làm việc với Thường trực HĐND
tỉnh, lãnh đạo các Ban của HĐND tỉnh về những vấn đề quan tâm trước mỗi kỳ họp.
Điều 30. Phối hợp
hoạt động với HĐND huyện, thị xã, thành phố
Thường trực HĐND tỉnh, Trưởng, phó
các Ban của HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh (tại địa phương) có nhiệm vụ và quyền
hạn:
1. Tham dự kỳ họp HĐND huyện, thị xã,
thành phố.
2. Phối hợp với Thường trực HĐND, các
ban của HĐND huyện, thị xã, thành phố trong các hoạt động giám sát.
3. Thông báo kết quả giám sát của
HĐND tỉnh về các vấn đề có liên quan đến Thường trực HĐND các huyện, thị xã, thành phố.
4. Giám sát việc ban hành văn bản Quy
phạm pháp luật của HĐND cấp dưới.
5. Theo dõi, tổng
hợp các nội dung trong hoạt động của Thường trực HĐND các
huyện, thị xã, thành phố theo quy định của pháp luật.
6. Hàng quý, 6 tháng và cuối năm, Thường
trực HĐND các huyện, thị xã, thành phố được tham dự Hội nghị giao ban với Thường
trực HĐND tỉnh.
Chương VIII
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM
CHO HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND TỈNH
Điều 31. Kinh
phí hoạt động của HĐND tỉnh
1. Kinh phí hoạt động của HĐND tỉnh
được bố trí từ ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà
nước. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh chỉ đạo bộ máy quản
lý, sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động của HĐND theo đúng quy định của pháp luật.
2. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và HĐND tỉnh chuẩn bị các điều kiện phục vụ tổ chức, hoạt động và các chế độ
theo quy định để triển khai thực hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh đối với
HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu, Đại biểu HĐND tỉnh
và bộ máy tham mưu, giúp việc và phục vụ cho HĐND tỉnh.
Điều 32. Chế độ,
chính sách, khen thưởng
1. Đại biểu HĐND tỉnh được hưởng các
chế độ, chính sách do pháp luật quy định; được cấp và sử dụng thẻ đại biểu HĐND
tỉnh.
2. Thường trực HĐND, các Ban của
HĐND, các Tổ đại biểu HĐND, Đại biểu HĐND tỉnh và bộ máy tham mưu, phục vụ cho
HĐND tỉnh được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Bộ máy
tham mưu, phục vụ, giúp việc của HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và
HĐND tỉnh có chức năng tham mưu, giúp việc và phục vụ các hoạt động của HĐND tỉnh,
Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh theo
đúng Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc
thanh lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh và Nghị quyết số 24/2021/NQ-HĐND
ngày 20/01/2021 của HĐND tỉnh về việc thành lập và quy định vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và
HĐND tỉnh Phú Yên và Quy chế làm việc của Văn Phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và
HĐND tỉnh.
Chương IX
HIỆU LỰC THI
HÀNH
Điều 34. Hiệu lực
của Quy chế
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày
được HĐND tỉnh khóa VIII thông qua cho đến hết nhiệm kỳ 2021 - 2026, HĐND tỉnh
khóa VIII. Khí Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ ban hành những nội dung
quy định khác với Quy chế này thì HĐND tỉnh sẽ căn cứ các văn bản của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế do
HĐND tỉnh quyết định hên cơ sở đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh hoặc có ít nhất
một phần ba đại biểu HĐND tỉnh đề nghị.
Điều 35. Trách
nhiệm thực hiện Quy chế
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của
HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh và các cơ quan, tổ chức,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này./.