ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2021/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 12 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CỤ THỂ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch
số 07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị Giám đốc
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Vị trí và chức năng
1. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tỉnh Hà Giang là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao,
du lịch và quảng cáo (không bao gồm nội dung quảng cáo trên báo chí, trên môi
trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ
bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin); việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc
ca và chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh.
2. Sở Văn hoá, Thể thao
và Du lịch có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh
a) Dự thảo quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở
và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát
triển ngành, lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của sở;
c) Dự thảo quyết định việc
phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho sở, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện);
d) Dự thảo quyết định quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở; dự thảo
quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục
và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở;
đ) Dự thảo quyết định thực
hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh
vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà
nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
Dự thảo các văn bản thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch,
đề án, dự án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng
dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
4. Về di sản văn hoá:
a) Tổ chức thực hiện quy
chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hoá ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức nghiên cứu,
sưu tầm, kiểm kê và lập hồ sơ di sản văn hoá phi vật thể ở địa phương; cấp giấy
phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn cho người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quản lý, hướng dẫn tổ
chức các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá, lễ hội truyền thống,
tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử ở địa phương;
d) Tổ chức kiểm kê, lập
danh mục, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử -văn hoá và danh lam thắng cảnh ở
địa phương;
đ) Thỏa thuận chủ trương
lập dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thẩm định dự án, báo cáo kinh tế - kỹ
thuật; thỏa thuận thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cấp
tỉnh ở địa phương; hướng dẫn, tổ chức thực hiện tu sửa cấp thiết và các dự án bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích thuộc địa phương quản lý sau khi được phê duyệt;
e) Thẩm định dự án cải tạo,
xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh ở địa phương
có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích;
g) Tiếp nhận hồ sơ, hướng
dẫn thủ tục, trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ,
khai quật khẩn cấp; theo dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép khai
quật ở địa phương;
h) Thẩm định hiện vật và
hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng cấp tỉnh, ban hoặc
trung tâm quản lý di tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở
hữu hoặc đang quản lý hợp pháp hiện vật ở địa phương;
i) Tổ chức việc thu nhận,
bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và
thu giữ ở địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức đăng ký và quản lý di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua
bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia thuộc di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo tàng cấp tỉnh và
sở hữu tư nhân ở địa phương; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
giám định cổ vật của cơ sở giám định cổ vật tại địa phương;
k) Xác nhận điều kiện đối
với việc thành lập bảo tàng cấp tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động
đối với bảo tàng ngoài công lập ở địa phương.
5. Về nghệ thuật biểu diễn:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện quy hoạch các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa
phương phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn theo quy định
của pháp luật;
b) Tổ chức liên hoan, hội
thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa phương tổ chức trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
c) Thẩm định, cấp giấy
phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang cho các tổ chức thuộc
địa phương:
- Nhà hát; Đoàn nghệ thuật;
Nhà Văn hóa; Trung tâm Văn hóa, Thể thao;
- Doanh nghiệp có chức
năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang;
- Hội Văn học, nghệ thuật;
cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật;
- Cơ quan phát thanh, cơ
quan truyền hình; nhà hát, đoàn nghệ thuật thuộc lực lượng vũ trang (trường hợp
tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang nhằm mục đích kinh doanh).
d) Tiếp nhận thông báo tổ
chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại địa phương;
đ) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân Việt Nam
thuộc địa phương ra nước ngoài biểu diễn, cấp giấy phép cho các tổ chức thuộc địa
phương mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời
trang tại địa phương, cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu trong phạm
vi địa phương;
e) Tổ chức thực hiện việc
cấp thẻ hành nghề cho nghệ sỹ, người mẫu lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn theo quy
định của pháp luật;
g) Cấp giấy phép phê duyệt
nội dung, cấp nhãn kiểm soát bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu cho các
tổ chức thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu.
6. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực hiện kế
hoạch sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp,
chiếu phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu
nhi, đồng bào dân tộc, miền núi, hải đảo và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ thường trực
Hội đồng thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân
sách nhà nước, Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về
điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép
phổ biến phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim có sử
dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim do cơ sở điện ảnh thuộc địa
phương sản xuất hoặc nhập khẩu;
d) Cấp, thu hồi giấy phép
phổ biến phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu
theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc phổ biến
phim ở rạp, phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm
hoạt động văn hoá, vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn tổ chức thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các
hoạt động điện ảnh khác ở địa phương.
7. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh,
triển lãm:
a) Tổ chức thực hiện các
hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm quy mô cấp tỉnh;
b) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy
phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác
điêu khắc theo quy định của pháp luật;
c) Cấp giấy phép triển
lãm nhiếp ảnh theo quy định của pháp luật; cấp giấy phép sao chép tác phẩm mỹ
thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ;
d) Tiếp nhận thông báo tổ
chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy mô cấp tỉnh; tiếp nhận đăng ký tổ chức
thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh; tiếp nhận đăng ký các triển lãm khác thuộc
phạm vi quản lý của ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định của pháp
luật;
đ) Quản lý hoạt động mua
bán, trưng bày, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương.
8. Về quyền tác giả, quyền
liên quan:
a) Tổ chức thực hiện các
biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân
trong lĩnh vực bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan ở địa phương theo quy định
của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng,
sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút,
thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan ở địa phương;
c) Thẩm định quyền tác giả,
quyền liên quan khi có tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tổ chức tiếp nhận đơn
và trả kết quả đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
9. Về thư viện:
a) Chủ trì, phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa
phương cho thư viện cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn việc đăng ký
hoạt động thư viện ở địa phương theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với thư viện tư nhân có phục
vụ cộng đồng theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn các thư viện
ở địa phương xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch.
10. Về quảng cáo:
a) Thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài đặt tại địa phương;
b) Tiếp nhận và xử lý hồ
sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng - rôn; thông
báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo tại địa phương;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo định kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo tại địa phương;
d) Thanh tra, kiểm tra và
xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên
các phương tiện quảng cáo (trừ báo chí, môi trường mạng, xuất bản phẩm và tích
hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin).
11. Về văn hoá quần
chúng, văn hoá dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực
hiện quy hoạch thiết chế văn hoá cơ sở ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy
chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hoá cơ sở ở địa phương trên cơ sở
quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn tổ chức các
lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia
đình, làng, cơ quan, đơn vị văn hoá tại địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” cấp tỉnh;
đ) Tổ chức thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện chính sách văn hoá dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển
các giá trị văn hoá vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc cư trú tại địa
phương;
e) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan tại địa
phương;
g) Tổ chức hội thi, hội
diễn nghệ thuật quần chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp
tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội tại địa phương;
h) Hướng dẫn, kiểm tra, cấp
giấy phép hoạt động karaoke, vũ trường; quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ
văn hóa, trò chơi điện tử không nối mạng và vui chơi giải trí nơi công cộng tại
địa phương;
i) Hướng dẫn và kiểm tra
việc thực hiện liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng và các hoạt động
văn hoá khác tại địa phương;
k) Hướng dẫn, kiểm tra việc
trang trí, sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh
theo quy định của pháp luật.
12. Về văn học:
a) Tổ chức thực hiện cơ
chế, chính sách về hoạt động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực
hiện và kiểm tra hoạt động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật.
13. Về gia đình:
a) Tổ chức thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến gia đình, đảm
bảo quyền bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trong gia đình;
b) Tuyên truyền, giáo dục
giá trị đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
c) Tổ chức thu thập, xử
lý thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
d) Thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn
nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về
phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật;
đ) Cấp giấy chứng nhận
nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn
về phòng, chống bạo lực gia đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực
gia đình, thẻ nhân viên tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
14. Về thể dục, thể thao
cho mọi người:
a) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng ở địa
phương sau khi được phê duyệt;
b) Xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài thể dục,
thể thao sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với
hội thể thao quốc gia vận động nhân dân tham gia phát triển phong trào thể dục,
thể thao; phổ biến, hướng dẫn các phương pháp tập luyện thể dục, thể thao phù hợp
với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp;
d) Xây dựng hệ thống giải
thi đấu, kế hoạch thi đấu và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể
thao quần chúng cấp tỉnh;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí tại địa phương;
e) Chủ trì, phối hợp với
các tổ chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết
tật, trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động
thể dục, thể thao;
g) Tổ chức hướng dẫn tập
luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện
sức khoẻ truyền thống;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc
công nhận gia đình thể thao tại địa phương;
i) Phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ đội Biên phòng tổ chức thực
hiện giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và thể dục, thể thao trong lực
lượng vũ trang tại địa phương.
15. Về thể thao thành
tích cao và thể thao chuyên nghiệp:
a) Xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu
các đội tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh; phối hợp với các cơ quan liên
quan tổ chức các giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có
thẩm quyền giao và phê duyệt;
c) Tổ chức thực hiện chế
độ, chính sách đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh trong
các hoạt động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức kiểm tra các
điều kiện kinh doanh của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, doanh nghiệp và hộ
kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt
động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh
hoạt động thể thao theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của
pháp luật;
đ) Thực hiện quyết định
phong đẳng cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm
quyền quản lý của Sở.
16. Về du lịch:
a) Tổ chức công bố quy hoạch
sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện điều
tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của địa
phương theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
c) Thực hiện các biện
pháp để bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du
lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch ở địa phương;
d) Tổ chức lập hồ sơ đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận khu du lịch địa phương, điểm du lịch
địa phương, tuyến du lịch địa phương; công bố sau khi có quyết định công nhận;
đ) Cấp, sửa đổi, bổ sung,
cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp
du lịch nước ngoài đặt tại địa phương theo quy định của pháp luật;
e) Thẩm định hồ sơ đề nghị
cấp có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của các doanh nghiệp
tại địa phương theo quy định của pháp luật;
g) Thẩm định và quyết định
xếp hạng 1 sao, hạng 2 sao cho khách sạn, làng du lịch, hạng đạt tiêu chuẩn
kinh doanh biệt thự, căn hộ du lịch, tàu thủy du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh
doanh lưu trú du lịch đối với bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng
cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác;
h) Thẩm định và cấp biển
hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch;
i) Tổ chức cấp, cấp lại,
đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch, giấy chứng nhận thuyết minh viên theo
quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
k) Xây dựng kế hoạch,
chương trình xúc tiến du lịch và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến du lịch,
sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của địa phương sau khi được phê
duyệt;
l) Quản lý hoạt động kinh
doanh vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật.
17. Chủ trì hoặc phối hợp
với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn
các hoạt động vi phạm pháp luật về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
18. Thẩm định, tham gia
thẩm định các dự án đầu tư, phát triển liên quan đến văn hoá, gia đình, thể dục,
thể thao và du lịch ở địa phương.
19. Giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính
phủ về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của
pháp luật.
20. Hướng dẫn thực hiện
cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản
lý theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
21. Tham mưu với Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc tổ chức các lễ hội văn hoá, thể thao, du lịch quy mô cấp
tỉnh.
22. Thực hiện hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định
của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch đối với Phòng Văn
hoá và Thông tin và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
24. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Sở.
25. Kiểm tra, thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý vi phạm pháp luật
đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về văn
hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, huấn luyện đối với các tài năng văn hoá nghệ thuật và thể dục thể thao;
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức hoạt
động trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch ở địa
phương.
27. Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp
vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ
quản lý ngành, lĩnh vực và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ hàng
năm theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
29. Thực hiện công tác
thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
30. Thực hiện công tác
thi đua, khen thưởng trong hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du
lịch theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
31. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều
3. Cơ cấu tổ chức
1. Cơ cấu tổ chức của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, gồm:
a) Phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
- Phòng Quản lý Văn hóa
và Gia đình;
- Phòng Quản lý Di sản
văn hóa;
- Phòng Quản lý Du lịch;
- Phòng Quản lý Thể dục,
thể thao;
- Phòng Kế hoạch - Tài
chính.
b) Văn phòng sở.
c) Thanh tra sở.
d) Đơn vị sự nghiệp công
lập: Được thành lập, tổ chức lại. giải thể theo quy định của pháp luật và văn bản
hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch có Giám đốc và không quá 04 phó Giám đốc.
3. Về biên chế, số lượng
người làm việc
a) Biên chế công chức, chỉ
tiêu số lượng người làm việc của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được giao trên
cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính
chất, đặc điểm công tác văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình của địa phương
trong tổng biên chế công chức, tổng chỉ tiêu số lượng người làm việc của tỉnh
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hằng năm theo quy định của pháp luật;
b) Việc tuyển dụng, sử dụng
và quản lý công chức, viên chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều
4. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 26 tháng 8 năm 2021.
2. Bãi bỏ Quyết định số 1129/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tỉnh Hà Giang.
Điều
5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nội vụ; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ VHTT&DL;
- Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TTr Tỉnh ủy;
- TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban xây dựng Đảng Tỉnh ủy;
- Đảng ủy khối Cơ quan - Doanh nghiệp tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy,
- Văn phòng Đoàn ĐBQH-HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện kiểm soát nhân dân tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - Công báo;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VNPT ioffice;
- Lưu: VT, NCPC, CV NCTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|