ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 210/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 04
tháng 05 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CUỘC VẬN ĐỘNG “TOÀN DÂN RÈN LUYỆN THÂN THỂ THEO
GƯƠNG BÁC HỒ VĨ ĐẠI” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2021-2030
Thực hiện Quyết định số
1157/QĐ-BVHTTDL ngày 02/4/2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về ban hành
Kế hoạch triển khai Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ
vĩ đại” giai đoạn 2021-2030; Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 01/3/2021 của Ban thường
vụ Tỉnh ủy về phát triển thể dục thể thao tỉnh Lào Cai đến năm 2025; UBND tỉnh
Lào Cai ban hành Kế hoạch triển khai Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể
theo gương Bác Hồ vĩ đại” giai đoạn 2021 - 2030 (gọi tắt là Cuộc vận động)
với những nội dung chính như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Đẩy mạnh Cuộc vận động “Toàn
dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, phát triển sự nghiệp thể dục
thể thao (TDTT) trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao sức khỏe, thể lực
của nhân dân, góp phần chuẩn bị nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Chỉ đạo các địa phương, đơn vị,
các đoàn thể xã hội tổ chức triển khai thực hiện thống nhất, hiệu quả Cuộc vận
động góp phần nâng cao nhận thức của nhân dân về vị trí, vai trò, tác dụng của
tập luyện TDTT trong việc nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục đạo đức, ý chí,
nhân cách, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Thông qua Cuộc vận động nhằm
vận động nhân dân tự chọn cho mình môn thể thao phù hợp để tập luyện và tạo
thói quen hoạt động, vận động hợp lý suốt đời để nâng cao sức khỏe, thể chất vì
mục tiêu: “…Mỗi một người dân mạnh khỏe, tức là cả nước mạnh khỏe”, “…Dân cường
thì Quốc thịnh” như Chủ tịch Hồ Chí Minh hằng mong muốn.
2. Yêu cầu:
- Triển khai Cuộc vận động gắn
với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”
và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
- Phát huy vai trò tự quản,
tính sáng tạo của cộng đồng dân cư trong triển khai tổ chức Cuộc vận động, lấy khu
dân cư, cơ quan, đơn vị, trường học là địa bàn chính để triển khai Cuộc vận động,
đồng thời là cơ sở để đề ra nội dung, tiêu chí và đánh giá hiệu quả của Cuộc vận
động; các đơn vị hành chính xã/phường, huyện/thị xã/thành phố phát huy trách
nhiệm trong công tác hướng dẫn, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện các nội
dung và chỉ tiêu của Cuộc vận động.
- Triển khai, tổ chức thực hiện
Cuộc vận động phải đảm bảo thiết thực, chất lượng và hiệu quả; việc đánh giá kết
quả Cuộc vận động phải thực chất, khách quan, tạo động lực thúc đẩy các phong
trào thi đua; ghi nhận và kịp thời khen thưởng những đóng góp tích cực của các
tổ chức, cá nhân các cấp trong tổ chức thực hiện Cuộc vận động.
II. CÁC CHỈ
TIÊU PHẤN ĐẤU
1. Số người tham gia luyện TDTT
thường xuyên đến năm 2025 đạt tỷ lệ trên 37,5% và năm 2030 đạt tỷ lệ trên 40%
dân số của toàn tỉnh.
2. Số gia đình luyện tập TDTT đến
năm 2025 đạt tỷ lệ trên 23% và năm 2030 đạt tỷ lệ trên 30% số hộ gia đình trong
toàn tỉnh.
3. Đến năm 2030 đạt 100% số xã,
phường có thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Thể dục, thể thao trường học:
- Số trường chuyên nghiệp và dạy
nghề thực hiện chương trình thể thao ngoại khóa đạt trên 95% vào năm 2025 và
100% vào năm 2030. Phấn đấu từ 95-98% học sinh, sinh viên đạt chuẩn về tiêu chuẩn
rèn luyện thân thể năm 2025 và 100% vào năm 2030.
- 100% số trường bậc phổ thông
có câu lạc bộ TDTT, có hệ thống cơ sở vật chất đủ phục vụ cho hoạt động TDTT,
có đủ giáo viên và hướng dẫn viên TDTT; hoạt động thể thao ngoại khóa đến năm
2025 đạt từ 90% trở lên và đến năm 2030 đạt từ 95% trở lên tổng số trường.
- Số học sinh được đánh giá và
phân loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đến năm 2025 đạt trên 95%
và đến năm 2030 đạt 100% tổng số học sinh bậc phổ thông các cấp (đối với học
sinh đủ điều kiện tập luyện).
5. Thể dục, thể thao trong lực
lượng vũ trang:
5.1. Trong quân đội nhân
dân:
- Tỷ lệ đơn vị tổ chức các hoạt
động TDTT thường xuyên là trên 99%.
- Tỷ lệ đơn vị thực hiện đủ
chương trình rèn luyện thân thể cán bộ, chiến sỹ theo quy định là 100%.
- Tỷ lệ đơn vị đạt tiêu chuẩn tổ
chức rèn luyện thân thể theo quy định là trên 98%.
- Tỷ lệ cán bộ, chiến sỹ rèn
luyện TDTT thường xuyên là trên 90%.
- Tỷ lệ cán bộ, chiến sỹ đạt
tiêu chuẩn rèn luyện thể lực theo quy định là 95%.
- Tỷ lệ cán bộ, chiến sĩ biết
bơi đạt trên 93%; 100% đơn vị (cấp trung đoàn) có khu sân tập luyện thể thao cơ
bản, trên 60% đơn vị có hồ bơi đơn giản.
5.2. Trong lực lượng công an
nhân dân:
- Tỷ lệ các đơn vị tổ chức các
hoạt động TDTT thường xuyên là từ 90% trở lên.
- Tỷ lệ các đơn vị đạt tiêu chuẩn
rèn luyện thể lực theo quy định là trên 85%.
- Tỷ lệ cán bộ, chiến sỹ tham
gia kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thể lực theo quy định là 100%.
- Tỷ lệ cán bộ, chiến sỹ đạt
tiêu chuẩn rèn luyện thể lực theo quy định là 80% trở lên.
- Tỷ lệ cán bộ, chiến sỹ tập
luyện TDTT thường xuyên là từ 98% trở lên.
- Tỷ lệ cán bộ, chiến sĩ biết
bơi đạt từ 95% trở lên.
- Công an các huyện, thị xã,
thành phố có cơ sở vật chất, sân bãi cơ bản và thường xuyên hoạt động TDTT đạt
100%.
6. Phấn đấu định kỳ trên 98%
đơn vị cấp xã, 100% đơn vị cấp huyện và cấp tỉnh tổ chức Đại hội Thể dục thể
thao các cấp; hằng năm trên 85% đơn vị cấp xã, 100% đơn vị cấp huyện và cấp tỉnh
tổ chức tháng hoạt động thể thao cho mọi người và Ngày chạy Olympic vì sức khỏe
toàn dân.
III. NỘI
DUNG
1. Tuyên
truyền, triển khai Cuộc vận động đảm bảo thống nhất, hiệu quả, phù hợp với tình
hình thực tiễn của các đơn vị, địa phương:
- Tổ chức các hình thức phổ biến,
tuyên truyền sâu rộng đến các cấp, các ngành, các đoàn thể và nhân dân về Cuộc
vận, các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về công tác TDTT.
- Tổ chức Ngày chạy Olympic vì
sức khỏe toàn dân và các hoạt động TDTT trong dịp tháng hoạt động TDTT cho mọi
người (tháng 3 hằng năm), nhằm tuyên truyền về ý nghĩa, tác dụng của việc luyện
tập TDTT để nâng cao sức khỏe, phát triển tầm vóc, thể lực, phòng, chống bệnh tật;
đồng thời vận động mọi người lựa chọn môn thể thao thích hợp, cách thức luyện tập
phù hợp với từng đối tượng, lứa tuổi, giới tính, vùng miền, tình trạng sức khỏe
để duy trì nề nếp, thói quen thường xuyên luyện tập hằng ngày.
- Cụ thể hóa Cuộc vận động, các
Chỉ thị, Nghị quyết, Kế hoạch, Chiến lược, các chủ trương, chính sách của Đảng,
Quốc hội và Chính phủ về công tác TDTT thông qua việc ban hành và triển khai
Chương trình, Kế hoạch, Đề án, Dự án của các đơn vị, địa phương đảm bảo thiết
thực, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tiễn và nhu cầu luyện tập TDTT của
nhân dân.
2. Xây dựng
mạng lưới hướng dẫn toàn dân tập luyện TDTT đúng cách để nâng cao sức khỏe,
phát triển tầm vóc thể lực, cải thiện đời sống văn hóa tinh thần và phòng chống
bệnh tật:
- Xây dựng, phổ biến tài liệu,
tranh ảnh, video clip hướng dẫn luyện tập TDTT phù hợp lứa tuổi, giới tính,
vùng miền, tình trạng sức khỏe của người dân: hướng dẫn kiến thức TDTT; hướng dẫn
chuyên môn, kỹ thuật các môn thể thao từ đơn giản đến nâng cao; hướng dẫn các
phương pháp tập luyện TDTT đúng cách; hướng dẫn các nguyên tắc đảm bảo vệ sinh,
an toàn, phòng chống tai nạn, chấn thương khi tập luyện;…
- Tổ chức đào tạo, tập huấn bồi
dưỡng kiến thức, nghiệp vụ về hướng dẫn tập luyện TDTT nhằm xây dựng đội ngũ
cán bộ, huấn luyện viên, giáo viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên cho các
ngành, đoàn thể, các đơn vị, xã, phường, trường học và các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ hướng dẫn tập luyện và thi đấu các môn TDTT trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển các mô hình tổ, đội,
nhóm, các câu lạc TDTT; các đơn vị, cá nhân cung cấp dịch vụ hướng dẫn tập luyện
TDTT đa dạng, phong phú, đảm bảo các điều kiện về vệ sinh an toàn, nhân viên
chuyên môn, cơ sở vật chất, trang thiết bị thể thao theo quy định nhằm tạo điều
kiện cho nhân dân tập TDTT thuận lợi, hiệu quả.
3. Phối hợp
liên ngành về quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn phát triển phong trào TDTT cho mọi đối
tượng:
- Ký kết và triển khai Chương
trình, Kế hoạch phối hợp giữa ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch với các ngành,
đoàn thể, doanh nghiệp, địa phương về chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn tổ chức các
hoạt động TDTT trong khối nông dân; cán bộ, công nhân viên chức, lao động; phụ
nữ; thanh thiếu nhi; người cao tuổi; học sinh, sinh viên và khối cán bộ, chiến
sỹ lượng vũ trang….
- Triển khai Cuộc vận động
trong công tác gia đình nhằm phát huy vai trò gương mẫu, tích cực của các thành
viên trong gia đình tham gia tập luyện TDTT, xây dựng gia đình thể thao; các bậc
phụ huynh quan tâm đầu tư kinh phí, trang phục, dụng cụ, tạo điều kiện cho trẻ
em, học sinh, sinh viên được vui chơi giải trí, rèn luyện thể chất, tập luyện
thi đấu các môn thể thao.
- Phối hợp kiểm tra, hướng dẫn
các doanh nghiệp, cơ sở, cá nhân tổ chức hoạt động TDTT, đặc biệt đối với các dịch
vụ hướng dẫn tập luyện TDTT trên các kênh thông tin, truyền thông, mạng xã hội
nhằm quản lý, hướng dẫn các cơ sở đảm bảo yêu cầu chuyên môn và từng bước nâng
cao chất lượng hướng dẫn tập luyện cho nhân dân.
4. Tổ chức
giải thi đấu các môn thể thao nhằm khuyến khích, thúc đẩy phong trào luyện tập
thể dục thể thao của nhân dân:
- Các địa phương, cơ quan, đơn
vị, đoàn thể, xã, phường, trường học quan tâm tổ chức các hội thi, giải thi đấu
các môn thể thao, đại hội TDTT nhằm tạo động lực thi đua phấn khởi và khuyến
khích, thúc đẩy phong trào tập luyện TDTT trong khối nông dân, cán bộ, công
nhân viên chức, lao động, phụ nữ, thanh thiếu nhi, người cao tuổi, người khuyết
tật, học sinh, sinh viên và khối cán bộ, chiến sỹ lượng vũ trang.
- Khuyến khích các đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp tổ chức giải thi đấu, hội thi văn hóa, thể thao các dân tộc
gắn với việc sưu tầm, bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc, các trò
chơi dân gian.
5. Đầu tư
nguồn lực triển khai Cuộc vận động:
- Các địa phương, cơ quan, đơn
vị, đoàn thể xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động TDTT; đồng thời quan tâm đầu
tư kinh phí, quỹ đất, cơ sở vật chất và bố trí thời gian phù hợp để cán bộ, chiến
sỹ lực lượng vũ trang, công nhân viên chức, lao động, học sinh, sinh viên và mọi
đối tượng tham gia tập luyện, thi đấu TDTT rèn luyện thể chất và tinh thần.
- Củng cố và phát triển hệ thống
thiết chế về TDTT quần chúng ở cơ sở. Xây dựng mô hình điểm về cơ sở vật chất
và tổ chức hoạt động TDTT tại các thôn, bản, tổ dân phố và xã, phường, thị trấn.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, vận động
các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất và tổ chức
các loại hình hướng dẫn tập luyện TDTT đảm bảo tính khoa học, đáp ứng yêu cầu
chuyên môn và phù hợp với nhu cầu thực tiễn của nhân dân.
- Kiện toàn bộ máy TDTT các cấp,
các ngành và ở cơ sở; đào tạo và bố trí đội ngũ cán bộ, giáo viên, hướng dẫn
viên, cộng tác viên TDTT đảm bảo chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ và năng lực
đáp ứng yêu cầu phát triển phong trào TDTT trong tỉnh phù hợp với điều kiện,
tình hình mới.
6. Nhân rộng
những mô hình, điển hình triển khai tốt Cuộc vận động:
- Thống kê số liệu, đánh giá kết
quả hằng năm về phong trào TDTT quần chúng, công tác giáo dục thể chất, hoạt động
thể thao nhà trường trong khối học sinh, sinh viên và công tác rèn luyện thể lực,
thể thao ngoại khóa của cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang.
- Xây dựng và nhân rộng mô
hình, điển hình tiên tiến, cách thức triển khai hay, hiệu quả về Cuộc vận động
trên địa bàn tỉnh.
- Hằng năm tiến hành tổng kết,
đánh giá rút kinh nghiệm kết quả triển khai Cuộc vận động; đồng thời tổ chức
đăng ký thi đua, khen thưởng cho các tập thể, cá nhân điển hình, có đóng góp
thành tích xuất sắc thực hiện Cuộc vận động và phát triển phong trào TDTT.
IV. GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp ủy Đảng, Chính quyền, sự phối hợp của các cơ quan, ban, ngành,
đoàn thể trong việc tập trung nghiên cứu, sáng tạo, đổi mới về nội dung, cách
thức triển khai Cuộc vận động đạt chất lượng, hiệu quả thiết thực, phù hợp với
xu thế phát triển của xã hội.
2. Tiếp tục xây dựng quy hoạch,
kế hoạch phát triển TDTT giai đoạn 2021-2025 và đến năm 2030 ở các huyện, thị
xã, thành phố và các ngành Giáo dục và Đào tạo, Quốc phòng, Công an. Kiện toàn
bộ máy TDTT các ngành và ở cơ sở, tăng cường xây dựng và đào tạo đội ngũ hướng
dẫn viên, cộng tác viên TDTT.
3. Huy động các nguồn lực từ
ngân sách nhà nước và thu hút các nguồn lực xã hội hóa cho phát triển phong
trào TDTT; khuyến khích phát triển kinh tế thể thao và các tổ chức, cá nhân
tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tổ chức các dịch vụ tập luyện, thi
đấu TDTT.
4. Tăng cường hợp tác quốc tế về
thể thao cho mọi người để tiếp cận với những nền TDTT tiên tiến trong việc phát
triển thể chất và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân.
5. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nước, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và đề xuất cơ chế
chính sách về lĩnh vực TDTT đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong
tình hình mới.
6. Biểu dương, khen thưởng nhân
rộng các điển hình tiên tiến trong Cuộc vận động trên các phương tiện thông tin
đại chúng. Tuyên dương, khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể tiêu biểu
trong Cuộc vận động vào dịp sơ kết, tổng kết định kỳ hằng năm, 5 năm và cả giai
đoạn.
V. KINH PHÍ
1. Kinh phí triển khai cuộc vận
động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” trên địa bàn tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2021 -2030 được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước
hàng năm của cơ quan, đơn vị theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
2. Căn cứ các nhiệm vụ được
giao, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành, địa phương liên quan chủ
động xây dựng kế hoạch, lập dự toán kinh phí giai đoạn và hằng năm trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
3. Huy động tối đa các nguồn
kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn thu hợp
pháp phục vụ Cuộc vận động.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giao Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với các cấp,
các ngành, các cơ quan liên quan, các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch
và triển khai thực hiện Kế hoạch Cuộc vận động trên địa bàn toàn tỉnh; tham mưu
tổ chức phát động Cuộc vận động quy mô cấp tỉnh theo từng năm, từng giai đoạn.
- Tham mưu xây dựng quy hoạch,
cơ chế, chính sách phát triển sự nghiệp TDTT tỉnh Lào Cai kịp thời, hiệu quả.
Chủ trì, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện Cuộc vận động;
- Định kỳ hằng năm, phối hợp với
các đơn vị, địa phương tiến hành sơ kết, tổng kết giai đoạn việc thực hiện Cuộc
vận động và báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Chủ trì phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, các địa phương và các sở, ngành có liên quan để thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí thực hiện các nhiệm vụ Kế
hoạch Cuộc vận động trong giai đoạn và hằng năm do các cơ quan, đơn vị, địa
phương đề xuất.
- Bố trí ngân sách, cân đối các
nguồn lực đảm bảo triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch đề ra.
3. Các sở, ngành, cơ quan,
đơn vị liên quan:
- Trên cơ sở các mục tiêu, chỉ
tiêu kế hoạch Cuộc vận động, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm được giao
và từ tình hình, điều kiện thực tế chủ động xây dựng kế hoạch, lồng ghép với
nhiệm vụ chuyên môn để triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả Cuộc vận động.
- Hằng năm tiến hành sơ kết,
đánh giá kết quả thực hiện gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh.
4. UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
- Trên cơ sở nội dung, chỉ
tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch của tỉnh, chỉ đạo cơ quan chuyên môn xây dựng kế hoạch
và hướng dẫn cơ sở thực hiện Cuộc vận động; chỉ đạo đẩy mạnh phát triển phong
trào TDTT quần chúng trên địa bàn.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường,
thị trấn chủ động đưa vào nhiệm vụ hằng năm về phát động Cuộc vận động và tháng
hoạt động TDTT cho mọi người, Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân.
- Quan tâm đầu tư các nguồn lực
cho TDTT; rà soát quỹ đất, điều chỉnh quy hoạch phù hợp với tình hình thực tế tại
địa phương để dành quỹ đất cho TDTT đảm bảo theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” trên địa
bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021 - 2030; yêu cầu các sở, ban, ngành, các huyện,
thị xã, thành phố triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa,TT&DL;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Tổng cục TDTT;
- Ủy ban MTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- CVP, PCVP2;
- Lưu VT, VX3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng Thị Dung
|