BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7/VBHN-BNV
|
Hà Nội, ngày
23 tháng 08 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ NGHỈ HƯU Ở TUỔI CAO HƠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC GIỮ CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Nghị định số 83/2022/NĐ-CP
ngày 18 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối
với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 10 năm 2022, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 99/2024/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung điểm p khoản 1 Điều 2
Nghị định số 83/2022/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định về
nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 7 năm 2024.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng
6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động
ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công
chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán
bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với
cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý[1].
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về
nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức nữ giữ
các chức vụ, chức danh dưới đây:
a) Phó Trưởng ban, cơ quan Đảng
ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Phó Tổng
Biên tập Báo Nhân dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản;
b) Phó Chủ tịch Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
c) Phó Chủ tịch Hội đồng Dân
tộc, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;
d) Phó Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
đ) Thứ trưởng, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan ngang bộ;
e) Phó Chủ nhiệm Văn phòng
Chủ tịch nước, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước;
g) Phó trưởng các tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương;
h) Phó Bí thư tỉnh ủy, thành
ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
i) Ủy viên Ủy ban Kiểm tra
Trung ương;
k) Giám đốc Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia Sự thật;
l) Viện trưởng Viện Nghiên cứu
lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
m) Giám đốc Đại học Quốc gia
Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng giám đốc Bảo hiểm
xã hội Việt Nam, Trưởng ban Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chủ tịch Ủy
ban giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại
doanh nghiệp;
n) Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh;
o) Ủy viên Thường trực Hội đồng
Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
p[2])
Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh;
q) Ủy viên Ban Thường vụ tỉnh
ủy, thành ủy là người dân tộc thiểu số.
2. Công chức được bổ nhiệm
chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.
3. Nghị định này không áp dụng
đối với các đối tượng sau:
a) Cán bộ giữ chức vụ từ Bộ
trưởng hoặc tương đương trở lên;
b) Cán bộ, công chức quy định
tại khoản 1 Điều này là Ủy viên Trung ương Đảng;
c) Trợ lý, thư ký của Tổng
Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Thường trực Ban
Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng
Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội.
Việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn
đối với các trường hợp quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của cơ
quan có thẩm quyền của Đảng.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn
1. Bảo đảm khách quan, công
bằng, công khai và đúng quy định.
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết
định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức theo quy định tại Nghị định
này nhưng phải bảo đảm tuổi nghỉ hưu không vượt quá 65 tuổi đối với nam và 60
tuổi đối với nữ.
3. Cán bộ, công chức quy định
tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định nghỉ
hưu ở tuổi cao hơn vẫn tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
4. Trong thời gian thực hiện
chính sách nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, nếu cán bộ, công chức có nguyện vọng nghỉ
làm việc thì được giải quyết chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Thời gian công tác khi nghỉ hưu ở tuổi cao hơn
1. Đối với cán bộ, công chức
quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này, thời gian công tác khi nghỉ hưu ở tuổi
cao hơn không vượt quá 60 tuổi.
2. Đối với các trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này, thời gian công tác khi nghỉ hưu ở tuổi
cao hơn không quá 65 tuổi đối với nam và 60 tuổi đối với nữ.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH[3]
Điều 5.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 20 tháng 10 năm 2022.
2. Nghị định này thay thế
Nghị định số 53/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về
nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức và Nghị định số
104/2020/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 53/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về nghỉ hưu ở
tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức.
Điều 6.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế (để cập nhật lên CSDLQG);
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, CCVC.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Phạm Thị Thanh Trà
|
[1]
Nghị định số 99/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung điểm p khoản 1 Điều 2 Nghị định số 83/2022/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2022
của Chính phủ quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức giữ
chức vụ lãnh đạo, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động
ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công
chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán
bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
điểm p khoản 1 Điều 2 Nghị định số 83/2022/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2022 của
Chính phủ quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý”.
[2] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 99/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm
2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung điểm p khoản 1 Điều 2 Nghị định số
83/2022/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định về nghỉ hưu ở tuổi
cao hơn đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, có hiệu lực kể từ ngày
26 tháng 7 năm 2024.
[3]
Các Điều 2, Điều 3 của Nghị định số 99/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung điểm p khoản 1 Điều 2 Nghị định số 83/2022/NĐ-CP ngày 18
tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán
bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 7
năm 2024 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi
hành
Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ban hành.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.”.