BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4105/QĐ-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
BỘ TRƯỞNG
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật Giao dịch
điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công
nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn
thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015:
Căn cứ Luật An
ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg
ngày 03 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường Sử dụng hệ
thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 15/CT-TTg
ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn
bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Công nghệ
thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng hệ
thống công nghệ thông tin của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 1331/QĐ-BKHCN ngày 23 tháng 7 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc
ban hành Quy chế quản lý và khai thác tài nguyên mạng máy tính của Bộ Khoa học
và Công nghệ.
Điều 3. Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Chánh Văn phòng Bộ,
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ và cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Thứ trưởng;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Cổng TTĐT của Bộ;
- Lưu: VT, TTCNTT.
|
BỘ TRƯỞNG
Chu Ngọc Anh
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4105/QĐ-BKHCN ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về việc quản lý và khai
thác hệ thống công nghệ thông tin (CNTT) của Bộ Khoa học và Công nghệ (gọi tắt
là Bộ) do Trung tâm Công nghệ thông tin (TTCNTT) quản lý bao gồm:
a) Hệ thống mạng máy tính của Bộ.
b) Hệ thống thư điện tử của Bộ.
c) Hệ thống máy chủ phục vụ của Bộ.
d) Tài nguyên Internet của Bộ.
2. Quy chế được áp dụng cho tất cả các đơn vị và
các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (sau đây gọi tắt là cá nhân)
thuộc Bộ tham gia quản lý và khai thác sử dụng hệ thống CNTT của Bộ.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu
1. Nhằm tăng cường năng lực quản lý và sử dụng hệ
thống CNTT của Bộ. Phát huy tinh thần trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của các
đơn vị và cá nhân thuộc Bộ khi tham gia quản lý và sử dụng Hệ thống CNTT của Bộ.
2. Đảm bảo hiệu quả đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật
trong việc ứng dụng CNTT và truyền thông, góp phần phục vụ công tác chuyên môn
của các đơn vị và cá nhân thuộc Bộ thông qua việc quản lý và sử dụng an toàn hệ
thống CNTT của Bộ.
Điều 3. Giải thích thuật ngữ
Trong Quy chế này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Mạng cục bộ (LAN - Local Area
Netxvork) là một hệ thống mạng bao gồm các máy tính và các thiết bị ngoại
vi được kết nối với nhau thông qua các thiết bị mạng để chia sẻ tài nguyên như
thông tin, dữ liệu, phần mềm và các thiết bị ngoại vi.
2. Mạng diện rộng (WAN - Wide Area Netxvork)
là một hệ thống mạng được thiết lập để kết nối hai hay nhiều mạng máy tính có
khoảng cách xa về mặt địa lý thông qua mạng riêng của các tổ chức hoặc hạ tầng
mạng của các nhà cung cấp dịch vụ.
3. Dịch vụ mạng là dịch vụ được thực hiện
trên môi trường mạng máy tính nhằm giúp cá nhân truy nhập và sử dụng chung các
tài nguyên trên mạng.
4. Tài khoản (Account) là tài khoản dành cho
cá nhân, dùng trên các dịch vụ mạng để định danh và xác định quyền hạn của người
sử dụng trên các dịch vụ mạng đó.
5. Cơ sở dữ liệu (Database) là kho thông tin
lưu trữ dữ liệu trên máy tính được thiết kế, tổ chức để dễ dàng quản lý và sử dụng.
6. Thông số trên mạng là các thông số quy định
do TTCNTT đặt ra nhằm đảm bảo sự thống nhất trong việc quản lý và khai thác sử
dụng mạng máy tính của Bộ.
7. Hệ thống thư điện tử (Email) là hệ thống
quản lý và cung cấp dịch vụ thư điện tử của Bộ với địa chỉ tên miền
most.gov.vn.
8. Hệ thống máy chủ phục vụ gồm các máy chủ
lưu trữ, quản lý các thông tin, kết hợp với hệ thống đường truyền nhằm trao đổi
thông tin, dữ liệu trên môi trường mạng và Internet. Hệ thống này bao gồm các
máy chủ dịch vụ như: Hosting đặt các Cổng/Trang thông tin điện tử, các ứng dụng,
CSDL chuyên ngành, Active Directory - máy chủ quản lý các tài khoản người dùng
trong hệ thống, Domain Name System - Máy chủ quản lý và phân giải tên miền,
Dynamic Host Configuration Protocol - Máy chủ cấp phát IP (Internet Protocal) tự
động cho các máy trạm.
9. Mạng không dây (Wireless LAN) là mạng sử
dụng công nghệ cho phép hai hay nhiều thiết bị kết nối với nhau bằng cách sử dụng
một giao thức chuẩn mà không cần những kết nối bằng dây mạng.
10. Truy cập mạng nội bộ từ xa (Virtual Private
Netxvork - VPN) là dịch vụ mạng dùng riêng để kết nối máy tính của các cơ
quan, đơn vị hoặc các nhân vào mạng Bộ nhằm đảm bảo an toàn an ninh thông tin
trên đường truyền.
11. Thiết bị di động là một thiết bị số có thể
cầm tay, có hệ điều hành, có khả năng xử lý, kết nối mạng và có màn hình hiển
thị như máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại di động thông minh.
12. Mạng máy tính của Bộ KH&CN (sau đây gọi
là mạng Bộ) là hệ thống máy chủ, máy trạm, mạng LAN, mạng Internet (có dây
và không dây), mạng WAN kết nối các mạng đơn vị (số 113 Trần Duy Hưng, 39 Trần
Hưng Đạo) thuộc Bộ, các thiết bị ngoại vi và các thiết bị truyền nhận thông
tin.
13. Phần mềm hệ thống và ứng dụng là các phần
mềm hoạt động trên nền tảng phần cứng của máy chủ, máy trạm phục vụ công việc gồm:
các Hệ điều hành Windows, Linux, Office, Unikey, phòng chống mã độc, các Hệ quản
trị CSDL như: SQL Server, SharePoint,... và các phần mềm khác.
14. Tài nguyên Internet của Bộ là hệ thống
tên miền bao gồm: tên miền most.gov.vn; các tên miền dưới tên miền most.gov.vn
và các tên miền nội bộ.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC HỆ
THỐNG MẠNG MÁY TÍNH CỦA BỘ
Điều 4. Đơn vị quản lý mạng Bộ
1. TTCNTT là đơn vị được Bộ giao quản lý mạng Bộ có
trách nhiệm quản lý và báo cáo với Lãnh đạo Bộ về tình hình hoạt động mạng và
các vấn để phát sinh.
2. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm khai thác, bảo
vệ mạng Bộ.
Điều 5. Trách nhiệm của đơn vị
quản lý mạng Bộ
1. Quản lý các máy chủ, máy trạm, thiết bị mạng, hệ
thống cáp mạng, thông số kỹ thuật mạng, bảo đảm hoạt động của các máy tính trên
hệ thống mạng, giải quyết các sự cố liên quan.
2. Quản lý và duy trì hoạt động của mạng Bộ đảm bảo
các dịch vụ chia sẻ dữ liệu, ứng dụng, CSDL, Thư điện tử, Công/Trang thông tin
điện tử, các dịch vụ Công trực tuyến và Internet hoạt động tốt. Đảm bảo các hoạt
động hỗ trợ kỹ thuật cho các đơn vị trong Bộ vào tất cả các ngày và 24/24 giờ
hàng ngày. Chủ trì phối hợp với các đơn vị trong Bộ để đảm bảo cho hệ thống mạng
hoạt động ổn định và thông suốt.
3. Thực hiện các hoạt động duy trì, sửa chữa và
nâng cấp cho mạng Bộ bao gồm hệ thống tường lửa, định tuyến, chuyển mạch, hệ thống
máy chủ, máy trạm, hệ thống cáp truyền dẫn, xử lý các yêu cầu về di chuyển,
thay đổi thông số hệ thống mạng tại TTCNTT.
4. Trường hợp tạm ngừng cung cấp dịch vụ mạng để sửa
chữa, nâng cấp, cập nhật đơn vị quản lý mạng Bộ phải thông báo trước cho các
đơn vị sử dụng mạng Bộ biết trước tối thiểu là 03 ngày làm việc.
5. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng các kết nối và
các dịch vụ mạng Bộ đã cấp cho các đơn vị tham gia vào mạng. Được quyền yêu cầu
các đơn vị tham gia vào mạng của Bộ phải cung cấp các thông tin và các số liệu
liên quan tới mạng đơn vị.
6. Trong trường hợp các đơn vị và cá nhân không tuân
thủ các điều kiện đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin mạng, TTCNTT sẽ gửi thông
báo nhắc nhở trước khi tạm ngừng việc cung cấp dịch vụ mạng.
7. Căn cứ vào kế hoạch hàng năm và chiến lược phát
triển ứng dụng CNTT trong hoạt động của Bộ để lập và trình Lãnh đạo Bộ các kế
hoạch bảo hành, bảo trì, các phương án, dự án mở rộng, thay thế và nâng cấp tài
nguyên mạng của Bộ.
8. Tiếp nhận thông tin, xử lý các sự cố và các yêu
cầu liên quan đến khai thác mạng Bộ của các đơn vị và cá nhân thuộc Bộ; báo cáo
Lãnh đạo Bộ và phối hợp với các đơn vị liên quan để xử lý khi có các sự cố mạng
xảy ra.
Điều 6. Nguyên tắc cung cấp,
khai thác và sử dụng mạng Bộ
1. Nguyên tắc cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng
a) Các dịch vụ mạng được cung cấp bao gồm: Các dịch
vụ mạng được Bộ KH&CN cho phép sử dụng để phục vụ cho công tác quản lý, điều
hành của Bộ và đơn vị.
b) Đơn vị sử dụng mạng Bộ nếu có các yêu cầu mới về
triển khai dịch vụ cho đơn vị mình trên mạng của Bộ cần phải đề xuất và phối hợp
với TTCNTT nghiên cứu thực hiện.
c) Các đơn vị và cá nhân thuộc Bộ khi tham gia vào
mạng Bộ không được tự ý thay đổi những thông số liên quan đến mạng Bộ. Trường hợp
cần thay đổi phải được sự đồng ý bằng văn bản của TTCNTT.
2. Khai thác sử dụng mạng Bộ
a) Các đơn vị vả cá nhân trong Bộ đều được quyền
đăng ký sử dụng các dịch vụ mạng hiện có của Bộ và có trách nhiệm bảo đảm an
toàn, an ninh cho hệ thống thiết bị và thông tin trên mạng.
b) Các đơn vị khi có nhu cầu xây dựng, sửa chữa,
nâng cấp mạng của mình hay đăng ký kết nối mạng với các tổ chức khác để truy cập
Internet phải báo cho TTCNTT biết trước 05 ngày làm việc để giám sát việc thực
hiện và đảm bảo phù hợp với quy chuẩn và quy hoạch tổng thể mạng Bộ.
c) Các đơn vị tại Trụ sở 113 Trần Duy Hưng và 39 Trần
Hưng Đạo đề nghị đăng ký, sử dụng hạ tầng mạng chung của Bộ để đảm bảo thống nhất
về mặt kết nối, đảm bảo an toàn thông tin chung cho mạng Bộ.
d) Các đơn vị tại Trụ sở 113 Trần Duy Hưng và 39 Trần
Hưng Đạo khi lắp đặt các đường kết nối Internet riêng (Leasedline, FTTH,...) phải
thông báo cho TTCNTT biết để quản lý, theo dõi và cấu hình mạng cho phù hợp.
Khi lắp đặt phải được sự đồng ý của TTCNTT và chịu trách nhiệm nếu để xảy ra mất
an toàn thông tin cho hệ thống mạng của Bộ.
đ) Các đơn vị và cá nhân khi sử dụng các dịch vụ
trên mạng thông tin của Bộ phai đúng mục đích, nội dung trong phạm vi cho phép
của pháp luật. Nghiêm cấm sử dụng mạng thông tin của Bộ để chơi game, xem phim,
tải các phần mềm không được phép, sử dụng mạng xã hội để bán hàng.., và phát
tán các thông tin bị pháp luật nghiêm cấm.
e) Các đơn vị và cá nhân sử dụng mạng Bộ để truyền/nhận
(upload/dovvnload) các file thông tin có kích thước quá lớn gây ách tách đường
truyền sẽ bị TTCNTT ngăn chặn bằng các biện pháp kỹ thuật. Khi cần thiết có nhu
cầu này phải thông báo với TTCNTT để được hướng dẫn thực hiện.
Điều 7. Kết nối mạng Bộ
1. Tất cả các đơn vị và cá nhân thuộc Bộ có nhu cầu
thiết lập kết nối mạng Bộ, tài khoản sử dụng dịch vụ mạng Bộ phải đăng ký bằng
văn bản (theo mẫu tại Phụ lục số 01) với TTCNTT. Thời gian đăng ký vào
giờ làm việc tất cả các ngày trong tuần (từ thứ hai đến thứ sáu). Thời gian thực
hiện cung cấp dịch vụ mạng Bộ cho các máy tính trong vòng 05 ngày làm việc tùy
theo từng dịch vụ kể từ khi TTCNTT nhận được bản đăng ký hợp lệ. Địa chỉ nhận
đăng ký:
- Trung tâm Công nghệ thông tin
- Địa chỉ: Phòng 504, 113 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy,
Hà Nội
- Điện thoại: 024.39439062;
Email:vanphongtt@most.gov.vn
2. TTCNTT có quyền từ chối cung cấp dịch vụ mạng
cho các máy tính có kết nối mạng không tuân thủ theo Quy chế này.
Điều 8. Quản lý, khai thác, sử
dụng phần mềm hệ thống và ứng dụng
1. Đối với TTCNTT
a) TTCNTT có quyền thiết lập các chính sách quản lý
đảm bảo an toàn đối với máy tính trạm; hướng dẫn sử dụng các phần mềm đã được
cài đặt; Lập kế hoạch, đề xuất kiến nghị Bộ thay thế, nâng cấp, thay đổi các phần
mềm cần thiết theo sự phát triển của khoa học công nghệ và phù hợp với nhu cầu
công việc của Bộ.
b) Bảo đảm bí mật các tài khoản được cấp (để truy
nhập vào các máy tính, khai thác các cơ sở dữ liệu, các dịch vụ và các ứng dụng
trên mạng theo chức năng, nhiệm vụ của mình) và chi có quyền sử dụng những
thông tin mà máy chủ đã phân quyền.
2. Đối với các đơn vị, cá nhân thuộc Bộ
a) Tuân thủ các biện pháp phòng chống mã độc máy
tính, thường xuyên cập nhật chương trình phòng chống mã độc mới và quét mã độc
định kỳ theo hướng dẫn của TTCNTT; quét mã độc trước khi sử dụng các dữ liệu lấy
từ các thiết bị lưu trữ bên ngoài và từ Internet. Trường hợp có nghi ngờ nhiễm
mã độc phải báo ngay cho TTCNTT để xử lý kịp thời. Không được tự ý gỡ bỏ các phần
mềm phòng chống mà độc do TTCNTT cung cấp và cài đặt.
b) Thực hiện đúng các thao tác kỹ thuật quy định đối
với các thiết bị CNTT trên mạng máy tính của Bộ. Trong trường hợp để xảy ra hư
hỏng do vận hành sai quy định hoặc nguyên nhân chủ quan thì phải chịu hoàn toàn
trách nhiệm về các hư hỏng do các lỗi đó gây ra.
c) Các cá nhân, đơn vị thuộc Bộ không được tự ý cài
đặt thêm các phần mềm không rõ nguồn gốc, phần mềm bé khóa,., vào máy tính,
không được tự ý làm thay đổi các thông số của các thiết bị trong máy tính.
Trong trường hợp các đơn vị và cá nhân có nhu cầu cài đặt các phần mềm để phục
vụ hoạt động quản lý nhà nước hoặc các hoạt động chuyên môn khác thì phải trao
đối với TTCNTT để lựa chọn phương án cài đặt tối ưu.
Điều 9. Quản lý, khai thác mạng
không dây của Bộ
1. Hệ thống mạng không dây của Bộ do TTCNTT quản lý
và vận hành là hệ thống phục vụ cho công tác quản lý, điều hành và chuyên môn
nghiệp vụ chung của Bộ tại Trụ sở 113 Trần Duy Hưng và 39 Trần Hưng Đạo.
2. Tài khoản truy cập mạng không dây: Mỗi cá nhân
là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Bộ được cấp 01 tài khoản
truy cập, bao gồm:
a) Tài khoản truy cập mạng không dây nội bộ (KHCN):
Dành cho người dùng nội bộ, đăng nhập thông qua tài khoản AD (tài khoản thư điện
tử) do TTCNTT cung cấp.
b) Tài khoản truy cập mạng không dây khách (KHCN -
GUEST): Dành cho người dùng là khách đến làm việc tại Bộ KH&CN. Người dùng
khách có thể đăng ký để nhận thông tin tài khoản đăng nhập tại bộ phận Lễ tân
thuộc Văn phòng Bộ.
3. Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị quản lý:
a) Quản lý, duy trì và vận hành Hệ thống mạng không
dây của Bộ đảm bảo hoạt động an toàn và ổn định.
b) Lựa chọn công nghệ và triển khai các giải pháp
đám bảo an toàn khi kết nối.
c) Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí và đề xuất với
Bộ để phát triển mạng không dây và thực hiện triển khai.
d) Có quyền cấp và phân quyền truy cập mạng không
dây cho cá nhân phù hợp với nhu cầu sử dụng.
đ) Trong trường hợp cần thiết có thế tạm ngừng cung
cấp dịch vụ hoặc thu hồi quyền truy cập của cá nhân.
4. Trách nhiệm và quyền hạn của người sử dụng mạng
không dây:
a) Truy cập, sử dụng mạng không dây một cách an
toàn và hiệu quả. Thông báo kịp thời tới bộ phận kỹ thuật của TTCNTT khi phát
hiện ra sự cố trong quá trình sử dụng (nếu có).
b) Tự bảo quản tài khoản đăng nhập của mình, tránh
lộ lọt thông tin. Việc đặt, thay đổi mật khẩu tài khoản truy cập theo Quy định
tại Khoản 2 Điều 15 Quy chế này.
c) Không được phép truy cập vào các trang Website bị
cấm theo quy định của Pháp luật.
d) Không được tự ý kết nối các thiết bị cấp phát dịch
vụ mạng không dây vào hệ thống mạng của Bộ; không sử dụng mạng không dây của Bộ
để thực hiện các hành vi truy cập trái phép hoặc tấn công vào các hệ thống mạng
khác.
đ) Trong trường hợp cần thiết phải có mạng không
dây riêng phục vụ công tác quản lý nhà nước của đơn vị mình phải có ý kiến của
TTCNTT nhằm đảm bảo an toàn thông tin và đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật CNTT sẵn
có của Bộ.
5. Sử dụng thiết bị di động tham gia khai thác dịch
vụ CNTT của Bộ
Các cá nhân/đơn vị có thiết bị di động khi tham gia
kết nối vào hệ thống CNTT của Bộ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Giao, gắn trách nhiệm cho cá nhân hoặc tập thể
quản lý, sử dụng trang thiết bị di động của đơn vị khi khai thác dịch vụ CNTT của
Bộ.
b) Kiểm soát được các phần mềm cài đặt; cập nhật
các phiên bản phần mềm vả các bản vá lỗi trên thiết bị di động.
c) Cài đặt tính năng mã hóa dữ liệu (nếu có), phần
mềm phòng chống mã độc và các lỗi bảo mật khác. TTCNTT có thể hỗ trợ cài đặt phần
mềm phòng chống mà độc trong khả năng cho phép.
Điều 10. Quy định sử dụng dịch
vụ truy cập mạng nội bộ từ xa (VPN)
1. Các đơn vị có nhu cầu kết nối mạng VPN phải đăng
ký bằng văn bản (theo mẫu tại Phụ lục 02) với TTCNTT. Thời gian thực hiện
cung cấp dịch vụ VPN trong vòng 05 ngày làm việc.
2. Cá nhân được cấp quyền truy sử dụng dịch vụ truy
cập mạng nội bộ từ xa có trách nhiệm:
a) Máy tính dùng để kết nối VPN phải được đảm bảo
an toàn theo quy định.
b) Bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin đổi tài khoản
truy cập VPN.
c) Trong trường hợp đơn vị không còn nhu cầu sử dụng
hoặc thay đổi thông tin cán bộ quản trị tài khoản VPN, Thủ trưởng cơ quan quản
lý gửi thông báo bằng văn bản thông tin cho TTCNTT để thực hiện thay đổi hoặc hủy
bỏ tài khoản.
Điều 11. Bảo đảm an toàn thông
tin mạng
Việc bảo đảm an toàn thông tin mạng của Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định tại Chương II của Quy chế bảo đảm an toàn,
an ninh thông tin mạng Bộ Khoa học và Công nghệ (Quyết định số 4043/QĐ-BKHCN ngày 28/12/2018)
Chương III
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
THƯ ĐIỆN TỬ CỦA BỘ
Điều 12. Hệ thống thư điện tử
1. Hệ thống thư điện tử của Bộ do TTCNTT quản lý và
vận hành là hệ thống được sử dụng để gửi/nhận thông tin qua môi trường mạng phục
vụ cho công tác quản lý, điều hành và chuyên môn nghiệp vụ chung của Bộ.
2. Đơn vị và cá nhân thuộc diện được cấp hộp thư điện
tử của Bộ bắt buộc phải sử dụng hộp thư điện tử có tên miền @most.gov.vn trong
trao đổi thông tin phục vụ cho công việc.
3. Chế độ cung cấp hộp thư điện tử:
a) Mỗi đơn vị trực thuộc Bộ sẽ được cấp 01 hộp thư
điện tử dùng chung.
b) Mỗi cá nhân là cán bộ công chức, viên chức và
người lao động của Bộ được cấp 01 hộp thư điện tử.
4. Hệ thống thư điện tử của Bộ được vận hành trên hệ
thống máy chủ chuyên dụng sử dụng các phần mềm có bản quyền, đường truyền của Bộ
và được đăng ký sử dụng tên miền Quốc Gia.
5. Các loại hộp thư điện tử:
a) Hộp thư điện tử cá nhân: Là hộp thư điện tử của
các cá nhân cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Bộ.
b) Hộp thư điện tử đơn vị: Là hộp thư điện tử dùng
chung của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ.
c) Hộp thư nhóm: Là địa chỉ nhận thư của một nhóm
người với chức năng tự chuyển thư được gửi tới vào hộp thư cá nhân của các
thành viên trong nhóm.
Điều 13. Quy trình cấp mới,
thay đổi, hủy bỏ hộp thư điện tử
1. Đối với hộp thư điện tử đơn vị: Khi thành lập mới,
giải thể hoặc thay đổi tên, căn cứ vào Quyết định của cấp có thẩm quyền ban
hành, đơn vị có trách nhiệm thông báo thông tin cho TTCNTT để thực hiện tạo lập,
thay đổi hoặc huy bỏ hộp thư điện tử của cơ quan, đơn vị.
2. Đối với hộp thư điện tử cá nhân:
a) Trường hợp cá nhân mới tuyển dụng hoặc thay đổi
vị trí công tác: Sau khi có quyết định tuyển dụng, điều động, Thủ trưởng cơ
quan quản lý gửi thông báo bằng văn bản (bán giấy/điện tử) đề xuất cấp mới
(theo mẫu tại Phụ lục 03) hoặc cập nhật thông tin hộp thư điện tử cho các cá
nhân tới TTCNTT.
b) Trường hợp cá nhân thuyên chuyển công tác ra
ngoài Bộ hoặc nghỉ chế độ: Sau khi có quyết định nghỉ hưu hoặc thuyên chuyển,
Thủ trưởng cơ quan quản lý gửi văn bản tới TTCNTT để thu hồi hộp thư điện tử cá
nhân trong thời hạn 06 tháng, trong trường hợp không thông báo, sẽ thu hồi hộp
thư điện tử cá nhân tối đa sau 12 tháng.
3. Kể từ lúc tạo lập hoặc lần truy cập cuối cùng, nếu
sau 06 tháng các hộp thư điện tử không truy cập sẽ bị khóa, sau 12 tháng sẽ bị
thu hồi.
Điều 14. Trách nhiệm quản lý hộp
thư điện tử đơn vị
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ (hoặc người được
Thủ trưởng ủy quyền quản lý, sử dụng hộp thư điện tử đơn vị) có trách nhiệm:
1. Phân công cán bộ chuyên trách quản trị và kiểm
tra nội dung hộp thư của đơn vị, coi nội dung thư điện tử nhận được như một văn
bản đến của đơn vị.
2. Quản lý và lưu trữ các thư điện tử của đơn vị, bảo
vệ mật khẩu sử dụng thư điện tử, chịu trách nhiệm về nội dung thông tin của thư
điện tử gửi đi.
3. Trong phạm vi nội bộ từng đơn vị, Thu trương đơn
vị quy định việc sử dụng và chấp hành thông tin có chữ ký số, đính kèm văn bản
được ký số truyền qua hộp thư điện tử đơn vị và coi đó như một trong các phương
tiện công bố hành chính đảm bảo theo quy định.
4. Bàn giao địa chỉ hộp thư, mật khẩu và toàn bộ nội
dung, tài liệu hộp thư đơn vị cho Thủ trưởng mới trong trường hợp thay đổi Thủ
trưởng đơn vị.
5. Thông báo cho TTCNTT về việc thay đổi thông tin
liên quan đến tổ chức của đơn vị mình. Khi gặp sự cố trong quá trình sử dụng phải
kịp thời thông báo cho TTCNTT để phối hợp khắc phục, sửa chữa và khôi phục hoạt
động.
Điều 15. Trách nhiệm quản lý hộp
thư điện tử cá nhân
Cá nhân được cấp hộp thư điện tử cá nhân có trách
nhiệm:
1. Thường xuyên kiểm tra và giải quyết công việc cụ
thể được phân công trong hộp thư điện tử, trả lời thư điện tử theo thẩm quyền,
chịu trách nhiệm về các nội dung thông tin gửi, nhận qua hộp thư điện tử của
mình.
2. Đổi mật khẩu ban đầu được cấp phát; chịu trách
nhiệm về mật khẩu hộp thư của mình và định kỳ thay đổi mật khẩu, không truy nhập
vào hộp thư điện tử của người khác và không để người khác sử dụng địa chỉ, hộp
thư điện tử của mình; Khi phát sinh lỗi hoặc sự cố trong quá trình sử dụng hộp
thư điện tử, bị mất quyền kiểm soát hộp thư hay mất mật khẩu phải liên hệ ngay
với TTCNTT để được hỗ trợ.
3. Quản lý và lưu trữ nội dung thư điện tử của cá
nhân đảm bảo an toàn. Không phát tán virus, thư rác hoặc gửi các thư điện tử có
nội dung không phù hợp với mục đích phục vụ công việc thông qua Địa chỉ thư điện
tử của cá nhân.
Điều 16. Sử dụng hộp thư điện
tử
1. Các thông tin trao đổi qua hệ thống thư điện tử
công vụ của Bộ được coi là thông tin chính thức trong quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của các đơn vị, cá nhân trực thuộc Bộ. Đơn vị, cá nhân chỉ sử dụng
hộp thư điện tử để giao dịch công việc và chịu trách nhiệm về nội dung gửi, nhận
qua hộp thư điện tử của mình. Không sử dụng hộp thư điện tử công vụ cho mục
đích cá nhân như đăng ký tài khoản ngân hàng, mạng xã hội...Không sử dụng địa
chỉ thư điện tử miễn phí của các mạng xã hội (như @gmail.com, @yahoo.com,...)
trong giao dịch công việc.
2. Sử dụng chữ ký số của đơn vị, cá nhân được cấp để
ký xác nhận trên thư điện tử gửi đi và và kiểm tra nguồn gốc thư điện tử khi nhận
được; thực hiện mã hóa email quan trọng cần gửi qua mạng trong các đơn vị trực
thuộc Bộ và với các Bộ, ngành liên quan nhằm đảm bảo tính bí mật, tính toàn vẹn,
tính xác thực của nội dung thông tin.
3. Người sử dụng hộp thư điện tử phải thường xuyên
kiểm tra hộp thư để xử lý công việc một cách nhanh nhất và hiệu quả. Đối với hộp
thư điện tử của đơn vị, Lãnh đạo đơn vị (hoặc người được ủy quyền) quản lý hộp
thư điện tử của đơn vị có trách nhiệm hàng ngày kiểm tra, xử lý thông tin.
Điều 17. Công tác an ninh, an
toàn thông tin khi sử dụng thư điện tử
1. Không thực hiện gửi, nhận qua hệ thống thư điện
tử các văn bản mật, thực hiện chế độ bảo mật theo quy định.
2. Không phát tán thư rác, chuyển tiếp thư có nội
dung văn hóa đồi trụy, chống phá Nhà nước, kích động bạo lực và chiến tranh,
gây chia rẽ đoàn kết.
3. Thường xuyên sao lưu thư điện tử về máy tính cá
nhân của đơn vị, cá nhân. Định kỳ xoá bỏ các thư cữ không dùng đến (thư rác,
thư quảng cáo, thư đã quá hạn 06 tháng) trên hệ thống máy chủ.
4. Mật khẩu của hộp thư điện tử phải được đổi ngay
lần đầu tiên khi người dùng đăng nhập vào hộp thư. Mật khẩu có tối thiểu 8 ký tự;
không trùng với tên tài khoản đang sử dụng; bao gồm tối thiểu 3 trong 4 loại ký
tự sau: chữ hoa (A - Z), chữ thường (a - z), chữ số (0 - 9), ký tự đặc biệt (!,
@, #, %, &, Mật khẩu đặt không đúng theo quy định trên sẽ không được chấp
nhận.
5. Hạn chế việc truy cập hộp thư điện tử bằng máy
tính không được đảm bảo an toàn và truy cập từ mạng Internet công cộng không
tin cậy. Cảnh giác với những thư điện tử có nội dung, nguồn gốc khả nghi, giả mạo.
Không mở hoặc trả lời các địa chỉ thư điện tử không biết rõ hoặc không tin tưởng.
6. Khi phát hiện có hiện tượng mất an ninh, an toàn
thông tin trên mạng hoặc gặp sự cố về thư điện tử, các đơn vị, cá nhân cần
thông báo ngay cho Bộ phận quản trị hệ thống thư điện tử của TTCNTT để kịp thời
xử lý, khắc phục, sửa chữa.
Địa chỉ tiếp nhận khắc phục sự cố thư điện tử:
Phòng Kỹ thuật hạ tầng - TTCNTT, số 113 Trần Duy Hưng, cầu Giấy, Hà Nội; điện
thoại: 024.39439060; Email: phongktht@most.gov.vn.
Điều 18. Trách nhiệm của
TTCNTT trong việc quản lý, vận hành hệ thống thư điện tử của Bộ
1. Quản lý và bảo đảm cho hệ thống thư điện tử của
Bộ hoạt động an toàn, thông suốt, liên tục.
2. Tạo và cấp mới cho các đơn vị, cá nhân thuộc Bộ
địa chỉ thư điện tử và mật khẩu ban đầu để sử dụng khi yêu cầu bằng văn bản đề
nghị của Lãnh đạo đơn vị chủ quản.
3. Quản lý các tài khoản đã cấp trên hệ thống thư
điện tử của Bộ, bao gồm các việc: cập nhật thông tin về tài khoản khi có sự
thay đối với xác nhận của Thủ trưởng đơn vị; xoá bỏ các hộp thư điện tử không
cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu của TTCNTT, hoặc theo yêu cầu của các
đơn vị/cá nhân sở hữu hộp thư đó, hoặc các hộp thư điện tử của cá nhân đã nghỉ
chế độ (ngoại trừ cán bộ đã từng giữ chức vụ từ cấp vụ hoặc tương đương trở
lên, nêu cá nhân đó có nhu cầu).
4. Bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin đối với hệ thống
thư điện tử của Bộ theo chế độ mật; quản lý quyền truy cập, khóa tạm thời các hộp
thư điện tử và thông báo cho chủ sở hữu hộp thư biết khi có vấn đề về bảo mật
hay vi phạm các quy định liên quan.
5. Triển khai các biện pháp kỹ thuật để phòng chống
mã độc và lọc thư rác cho hệ thống thư điện tử của Bộ. Bảo trì thường xuyên; sửa
chữa, khắc phục khi có sự cố xảy ra đối với hệ thống thư điện tử của Bộ.
6. Xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn
cho các đơn vị, cá nhân thuộc Bộ trong việc khai thác và sử dụng hệ thống thư
điện tử của Bộ.
7. Căn cứ vào kế hoạch hàng năm, lập dự toán kinh
phí cho việc quản lý, xây dựng và phát triển hệ thống thư điện tử của Bộ để
trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
8. Thông báo cho các đơn vị và cá nhân biết khi tạm
thời ngừng dịch vụ hệ thống thư điện tử của Bộ để bảo dưỡng hoặc xử lý các sự cố
xảy ra;
9. Có trách nhiệm cung cấp quyền truy nhập vào hộp
thư điện tử của các đơn vị, cá nhân cho cơ quan chức năng hoặc cấp có thẩm quyền
trong những trường hợp đặc biệt vì lý do an ninh.
10. Ban hành, triển khai các quy định, văn bản liên
quan đến quản trị và vận hành hệ thống thư điện tử của Bộ.
Điều 19. Trách nhiệm của các
đơn vị trong việc quản lý, vận hành và duy trì hệ thống thư điện tử
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về việc sử dụng
thư điện tử trong công việc cho các cá nhân trong đơn vị.
2. Thực hiện việc quản lý, sử dụng hộp thư điện tử
được cấp đúng mục đích, có hiệu quả và chịu mọi trách nhiệm về nội dung thông
tin truyền, nhận qua hệ thống thư điện tử theo quy định của Quy chế này.
3. Bộ phận phụ trách công nghệ thông tin của đơn vị
thực hiện hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật cho cán bộ, công chức và viên chức tại đơn
vị sử dụng thư điện tử, cập nhật thông tin về thư điện tử của đơn vị (cấp mới,
thay đổi thông tin, mật khẩu... hoặc hủy) đúng theo quy định nêu tại Quy chế
này theo chức năng và quyền hạn trong hệ thống.
Chương IV
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
MÁY CHỦ PHỤC VỤ
Điều 20. Quy định chung của hệ
thống máy chủ phục vụ
1. Hệ thống máy chủ phục vụ do TTCNTT quản lý và vận
hành gồm các máy chủ cung cấp các dịch vụ trên Internet và đảm bảo kết nối 24/7
(24 giờ/ ngày và 07 ngày/tuần).
2. Hệ thống máy chủ phục vụ cho phép lưu trữ và quản
lý dữ liệu và thực hiện các dịch vụ trên Internet như DNS, VPN, CSDL, www... nhằm
phục vụ công tác quản lý, điều hành của các đơn vị sử dụng dịch vụ.
3. Hệ thống máy chủ phục vụ được áp dụng cho tất cả
các đơn vị thuộc Bộ có nhu cầu tham gia khai thác, sử dụng các dịch vụ trên hệ
thống máy chủ của Bộ. Khi hệ thống máy chủ của Bộ không đủ công suất thì TTCNTT
sẽ hướng dẫn đơn vị sử dụng máy chủ dịch vụ tại các đơn vị dịch vụ khác.
Điều 21. Quản lý và vận hành hệ
thống máy chủ phục vụ
1. Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị sử dụng máy
chủ phục vụ
a) Quản lý và đưa thông tin lên Cổng/Trang thông
tin điện tử của đơn vị và của Bộ phải tuân thủ theo quy định của Bộ Văn hóa -
Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Khoa học và Công nghệ và
pháp luật hiện hành.
b) Các đơn vị và cá nhân khi sử dụng dịch vụ máy chủ
phục vụ không được làm phương tiện để truyền nhận các thông tin có nội dung xấu,
phản động chống lại Nhà nước.
c) Đơn vị sử dụng phải tự chịu trách nhiệm và đàm
bào việc sử dụng nội dung dữ liệu của mình trên máy chủ vào những mục đích hợp
pháp. Đặc biệt trong những trường hợp sau:
- Không sử dụng dịch vụ Hosting trong các ứng dụng
vi phạm bản quyền phần mềm, sở hữu trí tuệ,... đồng thời có trách nhiệm kiểm
soát và ngăn cấm người khác làm điều đó trên hệ thống của mình.
- Không được cố ý gửi, tạo liên kết hoặc trung chuyển
bất kỳ loại dữ liệu nào mang tính bất hợp pháp, đe dọa, lừa dối, xúc phạm,...
hay các hình thức bị ngăn cấm khác dưới bất cứ hình thức nào.
- Không được cố ý thực hiện các hành vi phát tán
virus, thư rác, mà độc,... hoặc các hoạt động bất hợp pháp trên mạng.
- Không được sử dụng các chương trình hoặc dịch vụ
có khả năng làm tắc nghẽn hoặc đình trệ hệ thống, như gây cạn kiệt tài nguyên hệ
thống, làm quá tải bộ vi xử lý và bộ nhớ.
d) Đơn vị sử dụng phải có trách nhiệm bảo mật các
thông tin của mình một cách an toàn như mật khẩu hay thông tin mật khác liên
quan đến tài khoản của đơn vị và có trách nhiệm báo cho TTCNTT khi phát hiện
hình thức truy cập trái phép bằng tài khoản hoặc các sơ hở về bảo mật bao gồm
việc mất, vị đánh cắp hoặc để lộ thông tin khác.
đ) Đơn vị sử dụng có trách nhiệm sao lưu bảo quản dữ
liệu của mình.
e) Nếu vi phạm các quy định trên, đơn vị sử dụng chịu
hoàn toàn trách nhiệm kể cả trường hợp bị ngừng cung cấp dịch vụ mà không thông
báo trước để đảm bảo an toàn cho hệ thống.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị cung cấp máy
chủ phục vụ
a) Hệ thống máy chủ phục vụ của Bộ do các cán bộ kỷ
thuật của TTCNTT quản lý và vận hành đảm bảo cho hệ thống hoạt động thông suốt,
liên tục. Theo điều kiện cụ thể, đơn vị sử dụng dịch vụ có thể sử dụng máy chủ
phục vụ của mình đặt tại TTCNTT hoặc máy chủ của TTCNTT.
b) Bảo đảm an toàn, báo mật thông tin theo chế độ mật;
quản lý quyền truy cập của đơn vị sử dụng dịch vụ.
c) Đảm bảo hệ thống được cài đặt phần mềm có bản
quyền phòng chống mã độc, thư rác,... và bảo quản dữ liệu của đơn vị sử dụng dịch
vụ hệ thống.
d) Đơn vị cung cấp máy chủ phục vụ có trách nhiệm
thông báo đến các đơn vị liên quan trong vòng 12 giờ trong trường hợp sửa chữa,
nâng cấp hệ thống và khi có sự cố xảy ra như hỏng thiết bị phần cứng, đường
truyền,... Các sự cố bất khả kháng khác xảy ra với hệ thống sẽ được khắc phục
trong thời gian sớm nhất.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI
NGUYÊN INTERNET
Điều 22. Nguyên tắc quản lý và
sử dụng tài nguyên Internet
1. Tài nguyên Internet của Bộ được quy hoạch thống nhất
để bảo đảm cho hoạt động Internet của Việt Nam an toàn, tin cậy và hiệu quả.
2. Việc quản lý, sử dụng tài nguyên Internet của Bộ
phải bảo đảm đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng quy định và không xâm phạm quyền,
lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác.
Điều 23. Trách nhiệm của
TTCNTT
1. Tuyên truyền, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm
tra, giám sát việc quản lý và sử dụng tài nguyên Internet hiệu quả, đúng quy định.
2. Bảo đảm an toàn việc quản lý và sử dụng tài
nguyên Internet và bí mật thông tin của các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ sử dụng
tài nguyên Internet theo quy định.
3. Thực hiện bảo vệ các tên miền của Bộ “most.gov.
vn” liên quan tới chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia.
Điều 24. Đăng ký tên miền
“most.gov.vn”
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ đều có quyền
đăng ký tên miền dưới “.most.gov.vn”.
2. Người chịu trách nhiệm quản lý tên miền dưới
“most.gov.vn” phai là người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền thuộc Cơ
quan, đơn vị đăng ký tên miền theo quy định của pháp luật; Bản khai đăng ký tên
miền dưới “.most.gov.vn” ban hành kèm theo Thông tư này (theo mẫu tại Phụ lục
4).
3. Tên miền do tổ chức, cá nhân tự chọn để đăng ký,
nhưng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Không có các cụm từ xâm phạm đến chủ quyền, lợi
ích, an ninh quốc gia hoặc vi phạm đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục của dân
tộc.
b) Rõ ràng, nghiêm túc, không gây hiếu nhầm hoặc
xuyên tạc do tính đa âm, đa nghĩa hoặc khi không dùng dấu trong tiếng Việt.
c) Được chứa các ký tự từ a đến z; 0 đến 9; các ký
tự tiếng Việt trong bảng chữ cái tiếng Việt và tất cả các ký tự được hệ thống
máy chú tên miền trên mạng chấp nhận. Các ký tự này không phân biệt viết hoa
hay viết thường.
d) Được chứa dấu gạch nối nhưng không được bắt đầu
hoặc kết thúc với ký tự này và không được có hai dấu gạch nối đi liền nhau
trong tên miền.
Điều 25. Trách nhiệm của các
đơn vị trong việc quản lý và sử dụng tên miền dưới “most.gov.vn”
1. Chịu trách nhiệm trước pháp Luật về thông tin
đăng ký, bao gồm tính chính xác, trung thực của thông tin và bảo đảm không xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
2. Chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng tên miền
của mình theo quy định của pháp Luật.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng tên miền dưới
“most.gov.vn” phải cung cấp thông tin, phối hợp với TTCNTT khi được yêu cầu.
4. Có trách nhiệm thực hiện báo cáo bằng văn bản định
kỳ hàng năm và báo cáo bổ sung khi có sự thay đổi về các thông tin liên quan gửi
TTCNTT để tống họp báo cáo Lãnh đạo Bộ.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Khen thưởng, xử lý vi
phạm
1. Việc thực hiện tốt Quy chế này là yếu tố để được
xem xét đề nghị khen thưởng chung hàng năm của Bộ theo quy định.
2. Đơn vị hoặc cá nhân nào vi phạm Quy chế này, thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật hoặc
các hình thức xử lý khác theo quy định hiện hành; nếu vi phạm gây thiệt hại lớn
đến tài sản, thiết bị, thông tin, dữ liệu trên mạng máy tính của Bộ thì còn phải
chịu trách nhiệm bồi thường vật chất về những thiệt hại gây ra theo quy định của
pháp luật.
3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp
được thực hiện theo quy định có liên quan của pháp luật.
Điều 27. Tổ chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
31 tháng 12 năm 2019. Quyết định này thay thế Quyết định số 1331/QĐ-BKHCN ngày 23 tháng 7 năm 2009 của Bộ
Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy chế quản lý và khai thác tài nguyên
mạng máy tính của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề
phát sinh mới hoặc khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về TTCNTT để tổng
hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ KH&CN sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. TTCNTT chủ trì và phối hợp với Văn phòng Bộ hướng
dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, hàng năm tổng kết và đánh
giá báo cáo Bộ trưởng Bộ KH&CN./.
PHỤ LỤC 01
MẪU ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG DỊCH VỤ MẠNG CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quản lý và sử dụng hệ thống công nghệ thông tin của Bộ
Khoa học và Công nghệ)
Tên Đơn vị:
.................................................................................
TT
|
Tên đơn vị
|
Điện thoại cơ quan
|
Địa chỉ cơ quan
|
Cán bộ phụ trách
|
Di động
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập bảng
đăng ký
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Hà Nội, ngày ...
tháng ... năm 20...
Xác nhận của Lãnh đạo đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC 02
MẪU ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG DỊCH VỤ VPN CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quản lý và sử dụng hệ thống công nghệ thông tin của Bộ
Khoa học và Công nghệ)
Tên Đơn vị:
............................................................................................
TT
|
Tên đơn vị
|
Điện thoại cơ quan
|
Địa chỉ cơ quan
|
Cán bộ phụ trách
tài khoản VPN
|
Di động
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người đăng ký
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Hà Nội, ngày
... tháng ... năm 20...
Xác nhận của Lãnh đạo đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC 03
MẪU ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG DỊCH VỤ THƯ ĐIỆN TỬ CỦA BỘ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quản lý và sử dụng hệ thống công nghệ thông tin của Bộ
Khoa học và Công nghệ)
Tên Đơn vị:
...................................................................................
TT
|
Họ và tên người sử
dụng
|
Phòng ban/ Đơn vị
công tác
|
Chức vụ
|
Điện thoại Đơn vị
|
Di động
|
Địa chỉ Đơn vị
|
Hộp thư điện tử có
tên miền most.gov.vn hiện đang sử dụng (nêu có)
|
Hộp thư điện tử dự
phòng (nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập danh
sách
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Hà Nội, ngày
... tháng ... năm 20...
Xác nhận của Lãnh đạo đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC 04
MẪU ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG TÊN MIỀN CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quản lý và sử dụng hệ thống công nghệ thông tin của Bộ
Khoa học và Công nghệ)
Tên Đơn vị:
............................................................................
TT
|
Tên đơn vị
|
Điện thoại đơn vị
|
Địa chỉ
|
Cán bộ phụ trách
tên miền
|
Di động
|
Thời gian đăng ký
(từ ngày đến ngày)
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người đăng ký
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Hà Nội, ngày
... tháng ... năm 20...
Xác nhận của Lãnh đạo đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
|