ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3175/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT TỶ LỆ 1/500 DỰ ÁN THÍ ĐIỂM KHU NHÀ
Ở XÃ HỘI THÀNH PHỐ KẾT NỐI XANH - "GREEN LINK CITY"
Địa điểm: xã Tiên Dương, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương 77/2015/QH13;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
đô thị;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số 2270/QĐ-UBND
ngày 25/5/2012 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch phân khu
đô thị N7, tỷ lệ 1/5000;
Căn cứ Công văn số 5181/UBND-ĐT
ngày 05/9/2016 của UBND Thành phố Hà Nội về việc triển khai thực hiện 04 Khu
nhà ở xã hội tập trung trên địa bàn Thành phố;
Căn cứ Quyết định số 966/QĐ-UBND
ngày 01/3/2018 của UBND Thành phố phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500 Dự án thí điểm Khu nhà ở xã hội Thành phố kết nối xanh - "Green Link
city" tại xã Tiên Dương, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội;
Căn cứ Thông báo số 123/TB-VP ngày
23/4/2019 của Văn phòng UBND Thành phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Quy hoạch
- Kiến trúc Hà Nội tại Tờ trình số 1537/TTr-QHKT ngày 28/3/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Dự
án thí điểm Khu nhà ở xã hội Thành phố kết nối xanh - "Green Link
city" với những nội dung chính như sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Dự án thí điểm
Khu nhà ở xã hội Thành phố kết nối xanh - "Green Link city".
2. Vị trí, ranh
giới và quy mô lập quy hoạch:
a) Vị trí:
Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch chi
tiết thuộc địa giới hành chính xã Tiên Dương, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
b) Ranh giới lập quy hoạch:
- Phía Bắc đến hết tuyến đường quy hoạch
mặt cắt ngang 25m;
- Phía Nam đến hết tuyến đường quy hoạch
mặt cắt ngang 17m;
- Phía Đông đến hết tuyến đường quy
hoạch mặt cắt ngang 20,5m đến giáp khu dân cư xóm Lác.
- Phía Tây đến hết tuyến đường quy hoạch
mặt cắt ngang 30m.
c) Quy mô diện tích đất và dân số:
- Diện tích nghiên cứu quy hoạch chi
tiết khoảng: 39,5ha.
- Dân số dự kiến khoảng 11.000 người.
3. Mục tiêu:
- Cụ thể hóa định hướng Quy hoạch
phân khu N7, tỷ lệ 1/5000 đã được phê duyệt.
- Xây dựng thí điểm hoàn chỉnh một
khu nhà ở xã hội tập trung, bổ sung vào quỹ nhà ở của thành phố, đáp ứng nhu cầu
về nhà ở cho người dân thuộc đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
theo Luật Nhà ở.
- Xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng
xã hội, hạ tầng kỹ thuật phục vụ nhu cầu của Khu nhà ở và địa phương.
- Tạo lập môi trường cảnh quan đô thị
văn minh trong khu vực, tạo sức hút phát triển đô thị theo định hướng quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu đã xác định, góp phần đẩy nhanh tiến trình đô thị hóa
của huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
- Là cơ sở pháp lý để chủ đầu tư lập
dự án đầu tư; các cấp chính quyền thực hiện quản lý quy hoạch đô thị, đầu tư
xây dựng, đất đai...
4. Nội dung quy
hoạch:
a) Quy hoạch phân khu đô thị N7:
- Điều chỉnh một phần diện tích đất nhóm
nhà ở xây dựng mới để bổ sung diện tích đất công cộng đơn vị ở (khoảng 6.677m2)
đáp ứng nhu cầu sử dụng cho bản thân khu nhà ở và phục vụ chung cho đơn vị ở (ô
quy hoạch VII.2.5).
- Điều chỉnh mật độ xây dựng tại các
ô đất trường tiểu học, trường THCS từ 20% lên 33%; điều chỉnh tầng cao tối đa
công trình trường học từ 3 tầng lên 4 tầng.
b) Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500:
* Tổng mặt bằng sử dụng đất:
Khu đất nghiên cứu lập quy hoạch chi
tiết có diện tích khoảng 394.900m2, gồm 05 ô quy hoạch được giới hạn bởi
các tuyến đường chính khu vực, đường khu vực và đường phân khu vực với các chức
năng sử dụng đất chính sau:
- Đất đường giao thông TP, khu vực có
diện tích khoảng 79.965m2 (chiếm 20,2%).
- Đất cây xanh thành phố và khu vực có
tổng diện tích khoảng 7.185m2 (chiếm 1,8%), gồm 06 lô đất có ký hiệu từ CXTP-01
đến CXTP-06.
- Đất cây xanh, TDTT đơn vị ở bố trí
tập trung tại 01 lô đất có ký hiệu CXĐVO-01, diện tích khoảng 28.334m2 (chiếm
7,2%).
- Đất công cộng đơn vị ở có diện tích
khoảng 6.677m2 (chiếm 1,7%), gồm 01 lô đất ký hiệu CC.DVO-01.
- Đất trường mầm non bố trí tập trung
tại 01 lô đất có ký hiệu MN-01, diện tích khoảng 16.079m2 (chiếm 4,01%).
- Đất trường tiểu học có diện tích
khoảng 17.183m2 (chiếm 4,4%), gồm 01 lô đất ký hiệu TH-01.
- Đất Trường trung học cơ sở có diện
tích khoảng 15.251m2 (chiếm 3,9%), gồm 01 lô đất ký hiệu TH-02.
- Đất nhóm nhà ở có tổng diện tích
khoảng 198.940m2 (chiếm 50,4%), bao gồm:
+ Đất cây xanh nhóm nhà ở có tổng diện
tích khoảng 13.313m2, gồm 13 lô đất ký hiệu từ CXNO-01 đến CXNO-13.
+ Đất đường giao thông nội bộ nhóm
nhà ở có diện tích khoảng 39.362m2.
+ Đất nhà ở xã hội có tổng diện tích
khoảng 123.171m2 (dân số 10.544 người) gồm 10 lô đất ký hiệu từ CT-01 đến
CT-10.
+ Đất nhà ở thương mại có tổng diện
tích khoảng 23.094m2 (dân số 456 người), gồm:
. Đất nhà ở thương mại thấp tầng dạng
biệt thự có tổng diện tích khoảng 13.686m2 gồm 03 lô đất ký hiệu từ BT-01 đến
BT-03.
. Đất nhà ở thương mại thấp tầng dạng
liên kế có tổng diện tích khoảng 9.408m2 gồm 04 lô đất ký hiệu từ LK-01 đến
LK-04.
- Đất bãi đỗ xe tập trung có tổng diện
tích khoảng 12.236m2 (chiếm 3,1%), gồm 02 lô đất ký hiệu BĐX-01, BĐX-02 - là
các bãi đỗ xe tập trung phục vụ nhu cầu đỗ xe vãng lai. Đồng thời, các công
trình trong dự án cần đảm bảo bố trí đủ chỗ đỗ xe cho bản thân công trình và phục
vụ thêm cho nhu cầu đỗ xe vãng lai theo chủ trương chung của Thành phố.
- Đất hạ tầng kỹ thuật có diện tích
khoảng 3.638m2 (chiếm 0,9%), gồm 01 lô đất ký hiệu HTKT-01.
- Đất đường giao thông phân khu vực
có diện tích khoảng 9.412m2 (chiếm 2,4%).
Bảng Tổng
hợp số liệu trong phạm vi lập quy hoạch chi tiết
TT
|
Chức
năng sử dụng đất
|
Diện tích
(m2)
|
Chỉ
tiêu
(m2/người)
|
Tỷ
lệ
(%)
|
1
|
Đất cây xanh, TDTT thành phố, khu vực
|
7.185
|
0,65
|
1,8
|
2
|
Đất đường giao thông TP, khu vực
|
79.965
|
7,27
|
20,2
|
3
|
Đất đơn vị ở
|
307.750
|
27,97
|
78,0
|
3.1
|
Đất cây xanh, TDTT đơn vị ở
|
28.334
|
2,57
|
7,2
|
3.2
|
Đất công cộng đơn vị ở
|
6.677
|
0,60
|
1,7
|
3.3
|
Đất trường mầm non
|
16.079
|
1,46
|
4,0
|
3.4
|
Đất trường học
|
32.434
|
2,95
|
8,3
|
|
Đất trường tiểu học
|
17.183
|
|
4,4
|
|
Đất trường trung học cơ sở
|
15.251
|
|
3,9
|
3.5
|
Đất nhóm nhà ở
|
198.940
|
18,00
|
50,4
|
|
Đất nhà ở xã hội
|
123.171
|
|
|
|
Đất nhà ở thương mại
|
23.094
|
|
|
|
Đất cây xanh nhóm nhà ở
|
13.313
|
|
|
|
Đất đường giao thông nội bộ nhóm
nhà ở
|
39.362
|
|
|
3.6
|
Đất bãi đỗ xe
|
12.236
|
|
3,1
|
3.7
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
3.638
|
|
0,9
|
3.8
|
Đất đường giao thông (phân khu vực)
|
9.412
|
|
2,4
|
|
Tổng cộng
|
394.900
|
|
100,0
|
* Ghi chú:
- Quỹ đất dành để đầu tư xây dựng công
trình kinh doanh thương mại theo quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ bao gồm các ô đất xây dựng nhà ở thấp tầng dạng biệt
thự và liên kế (diện tích 23.094m2) - chiếm tỷ trọng khoảng 15,7% tổng diện
tích đất để xây dựng nhà ở trong phạm vi khu quy hoạch dự án thí điểm khu nhà ở
xã hội tập trung (146.265m2).
Bảng
thống kê chi tiết các lô đất quy hoạch
STT
|
Chức
năng sử dụng đất
|
Ký
hiệu ô đất
|
Diện
tích đất
|
Diện
tích xây dựng
|
Chỉ
tiêu
|
Dân
số
|
Hệ
số sử dụng đất
|
Mật
độ XD
|
Tầng
cao
|
|
|
|
(m2)
|
(m2)
|
(lần)
|
(%)
|
(Tầng)
|
(người)
|
1
|
Ô quy hoạch 1
|
|
52.066
|
15.786
|
2,3
|
30,3
|
1-15
|
2.969
|
1.1
|
Đất cây xanh nhóm nhà ở
|
CXN0-01
|
838
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Đất cây xanh nhóm nhà ở
|
CXN0-02
|
2.422
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Đất cây xanh nhóm nhà ở
|
CXN0-03
|
249
|
|
|
|
|
|
1.4
|
Đất nhà ở chung cư
|
CT-01
|
15.032
|
4.815
|
3,5
|
32
|
3-15
|
1.450
|
1.5
|
Đất nhà ở chung cư
|
CT-02
|
18.112
|
6.567
|
2,7
|
36
|
9
|
1.367
|
1.6
|
Đất nhà ở liền kề
|
LK-01
|
2.674
|
2.059
|
3,9
|
77
|
5
|
88
|
1.7
|
Đất nhà ở liền kề
|
LK-02
|
1.955
|
1.505
|
3,9
|
77
|
5
|
64
|
1.8
|
Đất HTKT (trạm xử lý nước thải)
|
HTKT-01
|
3.638
|
840
|
0,2
|
23
|
1
|
|
|
Đất đường giao thông nội bộ
|
|
7.146
|
|
|
|
|
|
2
|
Ô quy hoạch 2
|
|
72.880
|
19.812
|
1,0
|
27
|
1-9
|
752
|
2.1
|
Trường mầm non
|
MN-01
|
16.079
|
4.180
|
0,4
|
26
|
1-3
|
|
2.2
|
Đất cây xanh thành phố
|
CXTP-01
|
1.009
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Đất cây xanh thành phố
|
CXTP-02
|
809
|
|
|
|
|
|
2.4
|
Đất cây xanh thành phố
|
CXTP-03
|
2.155
|
|
|
|
|
|
2.5
|
Đất cây xanh nhóm nhà ở
|
CXN0-04
|
249
|
|
|
|
|
|
2.6
|
Đất cây xanh nhóm nhà ở
|
CXN0-05
|
520
|
|
|
|
|
|
2.7
|
Đất cây xanh nhóm nhà ở
|
CXN0-06
|
623
|
|
|
|
|
|
2.8
|
Đất cây xanh nhóm nhà ở
|
CXN0-07
|
392
|
|
|
|
|
|
2.9
|
Đất cây xanh nhóm nhà ở
|
CXN0-08
|
667
|
|
|
|
|
|
2.10
|
Đất cây xanh nhóm nhà ở
|
CXN0-09
|
1.553
|
|
|
|
|
|
2.11
|
Đất cây xanh nhóm nhà ở
|
CXN0-10
|
1.211
|
|
|
|
|
|
2.12
|
Đất công cộng đơn vị ở
|
CC.DVO-01
|
6.677
|
2.285
|
1,2
|
34
|
2-5
|
|
2.13
|
Đất ở biệt thự
|
BT-01
|
4.916
|
2.458
|
1,5
|
50
|
3
|
40
|
2.14
|
Đất ở biệt thự
|
BT-02
|
4.787
|
2.394
|
1,5
|
50
|
3
|
56
|
2.15
|
Đất ở biệt thự
|
BT-03
|
3.983
|
1.992
|
1,5
|
50
|
3
|
48
|
2.16
|
Đất ở liền kề
|
LK-03
|
2.909
|
2.269
|
3,9
|
78
|
5
|
96
|
2.17
|
Đất ở liền kề
|
LK-04
|
1.870
|
1.459
|
3,9
|
78
|
5
|
64
|
2.18
|
Đất ở chung cư
|
CT-03
|
7.353
|
2.775
|
2,6
|
38
|
9
|
448
|
|
Đất đường giao thông
|
|
15.118
|
|
|
|
|
|
3
|
Ô quy hoạch 3
|
|
88.356
|
14.111
|
1,1
|
16
|
1-15
|
2.368
|
3.1
|
Đất cây xanh thành phố
|
CXTP-04
|
1.011
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Đất cây xanh thành phố
|
CXTP-05
|
649
|
|
|
|
|
|
3.3
|
Đất cây xanh đơn vị ở
|
CXDVO-01
|
28.334
|
1.417
|
0,05
|
5
|
1
|
|
3.4
|
Đất bãi đỗ xe
|
BĐX-01
|
3.282
|
|
|
|
|
|
3.5
|
Đất bãi đỗ xe
|
BĐX-02
|
8.954
|
|
|
|
|
|
3.6
|
Đất cây xanh nhóm nhà ở
|
CXN0-11
|
1.177
|
|
|
|
|
|
3.7
|
Đất cây xanh nhóm nhà ở
|
CXNO-12
|
940
|
|
|
|
|
|
3.8
|
Đất ở chung cư
|
CT-04
|
7.932
|
3.230
|
3,6
|
41
|
3-15
|
767
|
3.9
|
Đất ở chung cư
|
CT-05
|
10.320
|
3.230
|
2,5
|
31
|
3-15
|
667
|
3.10
|
Đất ở chung cư
|
CT-06
|
7.463
|
3.117
|
2,7
|
42
|
3-9
|
467
|
3.11
|
Đất ở chung cư
|
CT-07
|
7.555
|
3.117
|
2,7
|
41
|
3-9
|
467
|
|
Đất đường giao thông
|
|
10.739
|
|
|
|
|
|
4
|
Ô quy hoạch 4
|
|
58.235
|
18.865
|
3,0
|
32
|
1-15
|
4.911
|
4.1
|
Đất cây xanh nhóm nhà ở
|
CXN0-13
|
2.472
|
|
|
|
|
|
4.2
|
Đất ở chung cư
|
CT-08
|
23.728
|
9.474
|
4,5
|
40
|
3-15
|
2.936
|
4.3
|
Đất ở chung cư
|
CT-09
|
13.597
|
5.764
|
3,1
|
42
|
9
|
1.185
|
4.4
|
Đất ở chung cư
|
CT-10
|
12.079
|
3.627
|
2,3
|
30
|
9
|
790
|
|
Đất đường giao thông
|
|
6.359
|
|
|
|
|
|
5
|
Ô quy hoạch 5
|
|
33.986
|
10.753
|
1,1
|
32
|
3-4
|
|
5.1
|
Đất cây xanh, TDTT thành phố
|
CXTP-06
|
1.552
|
|
|
|
|
|
5.2
|
Đất trường tiểu học
|
TH-01
|
17.183
|
5.633
|
1,1
|
33
|
3-4
|
|
5.3
|
Đất trường THCS
|
TH-02
|
15.251
|
4.983
|
1,0
|
33
|
3-4
|
|
6
|
Đường giao thông
|
|
89.377
|
|
|
|
|
|
|
Đường giao thông TP, khu vực
|
|
79.965
|
|
|
|
|
|
|
Đường giao thông phân khu vực
|
|
9.412
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
394.900
|
|
|
|
|
|
* Ghi chú:
- Diện tích xây dựng, diện tích sàn xây
dựng công trình sẽ được xác định chính xác trong giai đoạn lập dự án đầu tư.
- Đối với các công trình Nhà ở xã hội
cần tuân thủ các quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của
Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và các quy định hiện hành của
Nhà nước và Thành phố. Quy mô dân số phân bổ cụ thể cho từng công trình, cụm
công trình sẽ được rà soát, chính xác trong giai đoạn lập dự án.
- Trong các công trình nhà ở, công
trình công cộng, bố trí đủ diện tích đỗ xe phục vụ cho công trình với chỉ tiêu
chỗ đỗ xe (ô tô, xe đạp, xe máy) theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố. Quy mô diện tích đỗ xe
chính xác sẽ được xem xét cụ thể tại giai đoạn lập dự án.
- Tại khối đế các công trình chung cư
bố trí cửa hàng tiện ích, nhà sinh hoạt chung, câu lạc bộ, phòng tập TDTT,...
phục vụ nhu cầu cho bản thân tòa nhà và khu vực.
- Các công trình phải đảm bảo các yêu
cầu về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ
vùng trời tại Việt Nam, quy định phòng chống cháy nổ, an toàn vệ sinh môi trường
và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản.
- Trước khi thi công chủ đầu tư cần
tiến hành khảo sát các công trình ngầm và nổi trong khu vực, nếu có cần liên hệ
với các cơ quan quản lý các công trình nêu trên để có biện pháp xử lý hoặc di
chuyển theo quy hoạch, đảm bảo an toàn theo quy định. Việc triển khai dự án đầu
tư, san nền, thi công công trình cần đảm bảo không làm ảnh hưởng đến tiêu thoát
nước chung, giao thông và sinh hoạt bình thường của người dân khu vực.
- Đối với các tuyến đường dân sinh hiện
có, chủ đầu tư cần phối hợp với Chính quyền địa phương xây dựng hoàn trả các
tuyến đường này trước khi triển khai dự án, đảm bảo không ảnh hưởng đến sinh hoạt
của người dân, tránh phát sinh khiếu kiện.
- Trong phạm vi nghiên cứu hiện có một
số tuyến điện và mương thủy lợi phải di chuyển theo quy hoạch. Chủ đầu tư có
trách nhiệm liên hệ với cơ quan chủ quản các tuyến hạ tầng kỹ thuật nêu trên để
được thỏa thuận di chuyển và đấu nối hoàn trả bằng văn bản.
* Tổ chức không gian quy hoạch kiến
trúc và cảnh quan:
Nguyên tắc:
- Tổ chức không gian khu quy hoạch được
nghiên cứu trên cơ sở quy hoạch phân khu đô thị được duyệt với ý tưởng chủ đạo
hình thành khu nhà ở hiện đại, sinh thái với diện tích cây xanh, sân vườn lớn
(Green Link city) kết nối mở với khu Công viên cây xanh, mặt nước thành phố ở
phía Bắc.
- Đảm bảo sự kết nối về hạ tầng và cảnh
quan với các khu công viên cây xanh, các công trình nằm hai bên tuyến đường Võ
Nguyên Giáp và khu vực làng xóm kề cận.
Phương án tổ chức không gian kiến
trúc cảnh quan:
- Tổng thể khu quy hoạch chủ yếu là
công trình nhà ở xã hội cao tầng được bố trí về phía Đông Bắc và phía Tây; tại
khu vực trung tâm là các công trình thấp tầng: biệt thự, liền kề, và các công
trình công cộng. Các cụm công trình cao tầng, thấp tầng được tổ chức linh hoạt
nhằm tạo điểm nhấn về hình thái không gian cho toàn khu quy hoạch.
- Hình thành mạng lưới đường kết nối
và phân chia đơn vị ở theo hướng Đông Tây kết nối với hai khu chức năng chính của
đơn vị ở là khu công viên cây xanh TDTT và khu giáo dục đào tạo; theo hướng Bắc
Nam kết nối với khu công viên cây xanh trung tâm và các chức năng công cộng cấp
thành phố ở phía Nam. Các tuyến đường được thiết kế với hướng tuyến mềm mại,
hài hòa với hướng tuyến chung của khu vực.
- Không gian xanh từ lõi mỗi cụm nhà ở
biệt thự với dải cây xanh trung tâm nhóm nhà ở cùng với công viên thành phố
hình thành dải xanh liên hoàn (green link) kết nối toàn dự án từ quy mô công
viên thành phố tới quy mô vườn hoa nhóm nhà ở và vườn hoa cụm nhà ở tại chân
các công trình.
- Hệ thống công trình hạ tầng xã hội
cấp đơn vị ở được xác định cho khu vực thiết kế tuân thủ quy hoạch phân khu bao
gồm trường tiểu học và THCS. Đề xuất xây dựng một trường mầm non gần trường tiểu
học và trường THCS hình thành cụm trường đảm bảo bán kính phục vụ. Bố trí 01
siêu thị và trung tâm thương mại tại tuyến đường chính khu vực gần khu cây xanh
thành phố đảm bảo các dịch vụ thiết yếu hàng ngày, phục vụ cho nhu cầu thường
xuyên của cộng đồng dân cư trong khu nhà ở và các khu vực lân cận.
- Các khối nhà chung cư (nhà ở xã hội)
được tổ chức theo hướng chủ đạo Bắc Nam có khối đế chung, nhằm đón gió, tránh nắng,
tiết kiệm năng lượng, phù hợp điều kiện vi khí hậu khu vực. Tại khối đế của các
tòa nhà bố trí các công trình dịch vụ thương mại, chăm sóc sức khỏe, TDTT, cửa
hàng tiện ích..., phục vụ trực tiếp nhu cầu hàng ngày của cư dân. Về bố trí mặt
bằng, nhóm nhà ở xã hội gồm 03 loại hình chính:
+ Bố trí các tòa nhà song song theo
hướng chủ đạo Bắc Nam đảm bảo khoảng cách giữa hai khối chung cư theo quy chuẩn.
Các chung cư đều mở ra sân vườn chung của nhóm nhà ở.
+ Bố trí theo cụm với lõi là không
gian xanh (sân trong) có hướng mở kết nối với khu công viên trung tâm nhóm nhà ở
(mô hình tổ chim).
+ Bố trí hợp khối tầng đế dành cho
các hoạt động thương mại kinh doanh tại vị trí mặt đường chính khu vực, đối diện
không gian xanh của công viên trung tâm.
Toàn bộ tầng mái của khối đế là không
gian sân vườn, đường dạo bộ liên thông phục vụ nhu cầu giao tiếp, nghỉ ngơi,
thư giãn, luyện tập thể dục thể thao, đi bộ cho cư dân nhằm hướng tới mục tiêu
gắn kết cộng đồng giữa các thành viên trong khu nhà.
- Khu nhà ở thương mại được hình
thành trên cơ sở quỹ đất 20% bao gồm các loại hình nhà ở liền kề và nhà ở biệt
thự: Trong đó:
+ Nhà ở liền kề được bố trí dọc tuyến
đường chính đô thị ở phía Bắc, là khu vực sẽ được hình thành ngay ở giai đoạn đầu
của dự án và được hưởng lợi từ hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng như các
công trình thương mại dịch vụ cấp ngoài đô thị được đầu tư từ thành phố.
+ Nhà ở biệt thự được bố trí tại khu
vực trung tâm nhóm nhà ở thương mại, là các công trình nhà ở được thiết kế kiến
trúc hiện đại, có hình thức kiến trúc thống nhất theo từng cụm với mật độ xây dựng
thấp và diện tích cây xanh sân vườn lớn.
- Khu cây xanh, TDTT và các bãi đỗ xe
tập trung nằm ở phía Đông Nam khu quy hoạch đóng vai trò không gian mở, chuyển
tiếp giữa khu nhà ở tập trung với các khu làng xóm truyền thống hiện có.
* Thiết kế đô thị:
Xác định các công trình điểm nhấn
trong khu vực quy hoạch:
- Công trình điểm nhấn được bố trí tại
ô đất công cộng đơn vị ở (siêu thị, trung tâm thương mại) với bố cục mặt bằng
sinh động phù hợp với công năng.
- Điểm nhấn công trình theo tuyến nằm
trên tuyến đường khu vực phía Bắc khu quy hoạch, với đa dạng các loại hình công
trình có công năng, chiều cao khác nhau (nhà ở chung cư, nhà ở liền kề tầng 1
có kết hợp thương mại, công trình công cộng siêu thị dịch vụ thương mại).
- Điểm nhấn cảnh quan khu vực là hệ
thống công viên cây xanh đơn vị ở được bố trí tại lô đất CXDVO-01 ở phía Đông
Nam khu đất.
Xác định chiều cao xây dựng công
trình:
- Nguyên tắc xác định tầng cao, chiều
cao công trình theo quy định tại Quy chuẩn xây dựng, Tiêu chuẩn thiết kế chuyên
ngành và hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
- Tầng cao chung của các công trình
nhà ở xã hội từ 9÷15 tầng. Chiều cao tầng 1 (khối đế) khoảng 4,2÷4,5m; các tầng
khối thân cao khoảng 3,0÷3,3m.
- Các công trình nhà ở dạng biệt thự cao
3 tầng, liền kề cao 5 tầng. Chiều cao công trình khoảng từ 12÷18m; chiều cao tầng
1 khoảng 3,6÷3,9m; chiều cao từ tầng 2 khoảng 3,3÷3,6m/1 tầng. Yêu cầu thiết kế
chiều cao, phân vị các tầng, tổng chiều cao công trình thống nhất theo từng dãy
nhà.
- Các công trình trường học (tiểu học,
THCS và mầm non) tầng cao từ 3-4 tầng (chức năng công trình tuân thủ quy chuẩn,
tiêu chuẩn thiết kế hiện hành); chiều cao công trình khoảng từ 12÷16m; chiều
cao tầng 1 khoảng 3,6÷3,9m; chiều cao từ tầng 2 khoảng 3,3÷3,6m/1 tầng.
Chiều cao công trình (m) nêu trên là
dự kiến, chiều cao cụ thể được xác định theo từng dự án đầu tư xây dựng được cấp
thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở phù hợp các quy định tại quy chuẩn, tiêu chuẩn
thiết kế chuyên ngành.
Xác định khoảng lùi công trình
trên từng đường phố, nút giao thông:
- Nguyên tắc xác định khoảng lùi phải
tuân thủ quy định tại quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành và phù hợp
theo chức năng công trình (khi nghiên cứu dự án ĐTXD công trình trong từng ô đất
sẽ xác định khoảng lùi cụ thể trên cơ sở phù hợp các quy định tại quy chuẩn,
tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành).
- Phương án thiết kế khoảng lùi:
+ Khoảng lùi đối với các công trình
cao tầng, hỗn hợp là 6m.
+ Khoảng lùi đối với nhà biệt thự thấp
tầng là 3m; riêng khu nhà ở liền kề có chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường
đỏ.
+ Khoảng lùi đối với công trình trường
học, mầm non từ 3÷12m.
Xác định hình khối, màu sắc, hình
thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc:
- Hình khối: Công trình chung cư gồm
các đơn nguyên nhà ở có chung khối đế. Hình khối và bố cục mặt bằng công trình
nhà cao tầng đảm bảo đón gió tự nhiên, tránh nắng và tối ưu hóa không gian chức
năng trong từng căn hộ đảm bảo thông thoáng và đủ ánh sáng, các căn hộ có vị
trí không thuận lợi cần có giải pháp khắc phục, hạn chế nhược điểm. Đối với các
công trình trường học, hình khối cần nghiên cứu theo hướng đơn giản, phù hợp
modul thiết kế điển hình theo tiêu chuẩn chuyên ngành. Đối với công trình trường
mẫu giáo khuyến khích nghiên cứu hình khối sinh động, phù hợp lứa tuổi mầm non.
- Hình thức kiến trúc chủ đạo theo hướng
hiện đại, khúc chiết với các mảng khối, phân vị rõ ràng. Thiết kế chi tiết mặt
đứng (chi tiết che nắng, lan can, gờ, phào trang trí, ô văng...) cần đơn giản,
đảm bảo hiệu quả trong sử dụng và gắn kết với tổng thể chung.
- Sử dụng vật liệu theo công nghệ mới,
bền vững với thời gian, phù hợp khí hậu Việt Nam; không sử dụng vật liệu kính
phản quang ốp trên bề mặt các công trình.
- Màu sắc: trung tính (trắng, xanh nhạt,
vàng nhạt, nâu nhạt..), hài hòa với cảnh quan môi trường xung quanh. Công trình
chung cư có khối đế với tông màu đậm (so với phần thân). Đối với công trình trường
mầm non có thể sử dụng gam màu tươi sáng, màu sắc trang trí vui nhộn phù hợp với
công năng.
Hệ thống cây xanh mặt nước và quảng
trường:
- Công viên cây xanh, vườn hoa:
+ Bố trí hệ thống đường dạo bộ kết nối
các khu chức năng, các không gian sinh hoạt cộng đồng trong công viên một cách
liên tục với nhiều hình thái nhằm tạo không gian mở, hấp dẫn. Các cấu trúc
trong công viên có thể là tổ hợp tiểu cảnh, sân vườn, tượng... trên đường dạo
có thể bố trí cụm sỏi - đá, núi giả, tường trang trí, bụi cây, khóm hoa...
+ Không xây dựng tường rào bao quanh.
+ Việc trồng cây xanh đô thị trong
công viên, vườn hoa tuân thủ quy hoạch đô thị được phê duyệt, đúng quy trình kỹ
thuật, đúng chủng loại, tiêu chuẩn cây xanh và đảm bảo an toàn để cây sinh trưởng
và phát triển tốt.
+ Bổ sung phong phú các loại cây trồng,
phối kết hợp với các loại hoa trang trí theo chủ đề gắn với các không gian giải
trí, nghỉ ngơi thư giãn trong công viên.
+ Xây dựng các tuyến đường dạo, các
sân thể thao nhỏ, các công trình dịch vụ quy mô nhỏ, khu cắm trại, vườn ươn hoa
và cây cảnh... không xây dựng các công trình quy mô lớn phá vỡ cảnh quan.
- Cây xanh đường phố:
+ Hệ thống cây xanh đường phố bố trí
trồng các chủng loại cây phù hợp yêu cầu cây xanh đô thị, điều kiện khí hậu,
môi trường, cảnh quan và kết cấu mặt cắt hè đường khu vực, mỗi trục đường trồng
01 loại cây.
+ Trồng cây xanh làm giới hạn ngăn
cách giữa vỉa hè với lòng đường nhằm đảm bảo hạn chế các hoạt động trên hè ảnh
hưởng trực tiếp đến giao thông. Quy định các điểm đỗ xe và hoạt động kinh doanh
trên vỉa hè một số khu vực, có ngăn cách với lòng đường.
+ Lựa chọn chủng loại cây, chiều cao,
khoảng cách trồng (giữa các cây với nhau, với lề đường) đảm bảo phù hợp với quy
mô bề rộng vỉa hè theo từng tuyến đường phố. Quy cách chủng loại cây xanh theo
quy định, đảm bảo đường kính thân từ 12cm trở lên.
+ Vị trí trồng cây ở khoảng trước tường
ngăn giữa hai nhà, tránh trồng giữa cổng hoặc trước chính diện nhà ở hoặc công
trình.
+ Cây xanh đường phố và các dải cây cần
tổ chức để hình thành một hệ thống cây xanh liên tục và hoàn chỉnh.
+ Đối với các dải phân cách có bề rộng
dưới 2m chỉ trồng cỏ, các loại cây bụi thấp, cây cảnh. Các dải phân cách có bề
rộng từ 2m trở lên có thể trồng các loại cây bóng mát thân thẳng có chiều cao
và bề rộng tán lá không gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông, trồng cách điểm đầu
giải phân cách, đoạn qua lại giữa hai giải phân cách khoảng 3÷5m để đảm bảo an
toàn giao thông.
+ Cây xanh trồng tại các góc phố cần
đảm bảo phù hợp theo góc vát và bán kính theo bó vỉa hè, không gây ảnh hưởng đến
tầm nhìn và an toàn giao thông.
+ Cây xanh trồng trên vỉa hè cần đảm
bảo khoảng cách đến các họng cứu hoả, cột đèn chiếu sáng, miệng hố ga, mạng lưới
đường dây, đường ống kỹ thuật (cấp nước, thoát nước, cáp ngầm) theo quy định.
+ Cây xanh được trồng dọc mạng lưới
đường dây dẫn điện phải đảm bảo hành lang an toàn lưới điện theo quy định
chuyên ngành hiện hành.
+ Bố trí trồng cây xanh dọc theo khu
vực làng xóm hiện có với khoảng cách ly từ 5÷10m để đảm bảo chống lấn chiếm.
- Cây xanh sân vườn tại các lô đất
quy hoạch:
+ Đảm bảo tỷ lệ đất trồng cây xanh
trong các lô đất xây dựng công trình theo quy định tại Quy chuẩn xây dựng (tối
thiểu 20% đối với nhóm nhà ở; 30% đối với công trình công cộng, trường học) với
quy cách và chủng loại cây xanh theo quy định và phù hợp với tính chất, công
năng của công trình xây dựng trong từng lô đất.
Quá trình triển khai dự án đầu tư xây
dựng, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ thiết kế chi tiết cây xanh
tuân thủ quy định, quy cách và nguyên tắc nêu trên.
- Quảng trường:
+ Các quảng trường nhỏ (không gian mở)
khu vực được bố trí phía trước các tòa nhà cao tầng, tại các không gian mở, các
khu công viên cây xanh; đóng vai trò là nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, sinh
hoạt của dân cư đô thị và khu vực. Thiết kế quảng trường cần có không gian
thoáng, rộng, trang trọng là điểm nhấn cho đô thị, song không được làm ảnh hưởng
đến các hoạt động giao thông.
+ Các không gian cây xanh quảng trường,
bên cạnh các thảm cỏ hoa, vòi phun nước cũng cần chú ý tới khoảng cây xanh bóng
mát. Các đường dạo, tuyến đi bộ cần đảm bảo tiếp cận thuận tiện với các tuyến
giao thông và bãi đỗ xe.
+ Các tượng đài, biểu tượng, băng
rôn, quảng cáo cần được quy định, bố trí phù hợp, tránh làm giảm tầm nhìn hoặc
phá vỡ không gian quảng trường.
+ Bố trí hợp lý các thiết bị trong
khu vực quảng trường như đèn chiếu sáng, đèn trang trí, các ghế ngồi, thùng rác
và chọn lựa hình thức phù hợp.
- Các tiện ích đô thị:
+ Ghế đá, thùng rác, bồn hoa, đèn cảnh
quan, biển báo, biển hiệu, biển quảng cáo,.... cần bố trí hợp lý, thuận tiện
cho người sử dụng và đề cao tính thẩm mỹ, kết hợp hài hòa với công trình và
không gian cảnh quan xung quanh.
Các yêu cầu khác:
- Các công trình trong khu vực dự án
sử dụng công nghệ tiên tiến (công nghệ xanh), tiết kiệm năng lượng (sử dụng đèn
Led cho chiếu sáng,...) tuân thủ Quy chuẩn QCVN 09:2013; Quyết định số
5815/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 của UBND Thành phố và Kế hoạch số 62/KH-UBND ngày
13/3/2017 của UBND Thành phố về thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2017.
- Nghiên cứu quy hoạch vị trí các khu
vực nạp điện cho các phương tiện tương lai (tham khảo tiêu chuẩn của một số
hãng ô tô để xác định quy mô diện tích đất phù hợp).
- Sau khi đồ án quy hoạch chi tiết được
duyệt, Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập mô hình của đồ án phù hợp với nội
dung thiết kế quy hoạch, tuân thủ các quy định tại Thông tư số 06/2013/TT-BXD
ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng.
* Quy hoạch giao thông:
Mạng lưới đường giao thông:
- Tuân thủ Quy hoạch phân khu đô thị
N7 được duyệt, cụ thể như sau:
Các tuyến đường cấp khu vực:
- Tuyến đường chính khu vực:
+ Xây dựng tuyến đường chính khu vực,
quy mô mặt cắt ngang B=30m ở phía Tây, thành phần mặt cắt ngang gồm; lòng đường
xe chạy 14m, vỉa hè hai bên rộng 2x7,5m, dải phân cách giữa rộng 1m.
+ Xây dựng các tuyến đường chính khu vực,
quy mô mặt cắt ngang B=25m ở phía Bắc và cắt qua giữa khu vực dự án theo hướng
Bắc - Nam, thành phần mặt cắt ngang gồm: lòng đường xe chạy 14m, vỉa hè hai bên
rộng 2x5,0m, dải phân cách giữa rộng 1m.
- Tuyến đường cấp khu vực:
+ Xây dựng tuyến đường khu vực, quy
mô mặt cắt ngang B=20,5m, thành phần mặt cắt ngang gồm: lòng đường xe chạy rộng
10,5m, vỉa hè hai bên rộng 2x5m.
Đường cấp nội bộ:
+ Xây dựng các tuyến đường phân khu vực
có quy mô mặt cắt ngang B=17m ở phía Nam khu đất, thành phần mặt cắt ngang gồm:
lòng đường xe chạy 7m, vỉa hè hai bên rộng 2x5,0m.
- Xây dựng các tuyến đường vào nhà có
quy mô mặt cắt ngang B=12,0m, gồm: lòng đường xe chạy rộng 6m, vỉa hè hai bên
2x3,0m.
- Xây dựng các tuyến đường vào nhà có
quy mô mặt cắt ngang B=7,0m.
Các nút
giao thông:
- Các nút giao trong phạm vi nghiên cứu
được thiết kế giao bằng.
Mạng lưới giao thông công cộng:
Dọc theo các tuyến đường cấp khu vực
trở lên, lâu dài sẽ bố trí tuyến xe buýt. Các trạm dừng xe buýt theo nguyên tắc:
không bố trí trạm xe buýt trước khi vào nút giao thông chính; khoảng cách các
trạm khoảng 300-500m và không quá 800m; xây dựng vịnh đón trả khách tại các điểm
đỗ để không gây ùn ứ giao thông trên tuyến đường. Cụ thể sẽ được xác định theo
quy hoạch chuyên ngành.
Bãi đỗ xe:
- Trong khu vực lập quy hoạch xây dựng
02 bãi đỗ xe công cộng tập trung, có tổng diện tích khoảng 12.236m2 phù hợp với
quy hoạch phân khu đô thị N7 được duyệt, phục vụ nhu cầu đỗ xe, khách vãng lai
cho các khối nhà ở thấp tầng. Khuyến khích đầu tư xây dựng bãi đỗ xe ngầm và nổi
để tăng khả năng phục vụ nhu cầu đỗ xe của khu vực.
- Chỉ tiêu tính toán: 100m2 sàn sử dụng
căn hộ/24m2 diện tích đỗ xe; 100m2 sàn sử dụng công cộng/30m2 diện tích đỗ xe.
- Tổng diện tích nhu cầu đỗ xe của
khu vực khoảng 58.978m2, trong đó:
+ Đối với các khu nhà thấp tầng tự đảm
bảo chỗ đỗ xe cho bản thân công trình (có thể bố trí ở tầng hàm hoặc tầng một của
công trình).
+ Đối với các công trình nhà ở cao tầng
(nhà ở xã hội) tự đảm bảo đỗ xe cho bản thân và khách vãng lai tại khối đế công
trình.
Các chỉ tiêu đạt được:
Tổng diện tích khu đất: 394.900m2
(100%)
- Diện tích đất đường giao thông:
128.739m2 (32,6%), trong đó:
+ Đường cấp khu vực: 79.965m2
(20,25%).
+ Đường cấp phân khu vực: 9.412m2
(2,38%).
+ Đường cấp nội bộ nhóm nhà ở:
39.362m2 (10,0%).
- Mật độ mạng lưới đường (tính đến đường
phân khu vực): 10,28km/km2.
* Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:
- San nền: cao độ san nền khu quy hoạch:
Hmin=9,60m; Hmax=10,85m.
- Thoát nước mưa:
+ Hướng thoát nước: nước mưa của khu
vực lập quy hoạch thuộc lưu vực thoát nước về sông Thiếp ở phía Nam và thông
qua tuyến mương thoát nước bố trí dọc trục đường Nhật Tân - Nội Bài thoát về
sông Thiếp.
+ Mạng lưới thoát nước: Xây dựng hệ
thống thoát nước mưa riêng hoàn toàn với hệ thống thoát nước thải, cụ thể:
. Xây dựng hệ thống các tuyến cống
tròn kích thước D800mm÷D2000mm và tuyến cống bản kích thước BxH=2,0mx2,0m thu
gom nước mưa của khu vực thoát về hệ thống thoát nước của khu vực.
. Xây dựng hoàn trả tuyến mương thoát
nước hiện có trong khu vực nghiên cứu bằng tuyến cống hộp kích thước
BxH=3,0mx3,0m đấu nối với hệ thống thoát nước của khu vực.
. Xây dựng hoàn trả tuyến mương tưới
bằng tuyến cống hộp kích thước BxH=1,12m bố trí ngầm tại khu vực dải cây xanh dọc
tuyến đường B=25m theo hướng Bắc - Nam. Khi lập dự án đầu tư xây dựng, chủ đầu
tư cần liên hệ với cơ quan quản lý tuyến kênh tưới nêu trên để được thỏa thuận
các vấn đề có liên quan.
+ Khi lập dự án đầu tư xây dựng, chủ
đầu tư cần liên hệ với các dự án ở lân cận để khớp nối về cao độ nền cho phù hợp
và xây dựng đồng bộ hệ thống kênh mương đảm bảo thoát nước, tránh gây úng ngập.
* Quy hoạch cấp nước:
- Nguồn cấp: khu quy hoạch được cấp
nước từ nhà máy nước sông Đuống thông qua tuyến ống cấp nước D400÷500mm dự kiến
xây dựng dọc đường quy hoạch phía Nam và phía Tây khu vực lập quy hoạch. Trước
mắt, khu quy hoạch được cấp nước từ nhà máy nước Đông Anh.
- Mạng lưới cấp nước:
+ Xây dựng các tuyến ống cấp nước
phân phối đường kính D15÷D200mm và các tuyến ống cấp nước dịch vụ đường kính
D50÷D75mm bố trí dọc các tuyến đường quy hoạch và trong khuôn viên các ô đất để
cấp nước đến các công trình.
+ Đối với các công trình cao tầng,
xây dựng bể chứa và trạm bơm cục bộ để cấp nước cho công trình.
+ Cấp nước chữa cháy: dọc các tuyến
đường có đường ống cấp nước có đường kính ≥D100mm bố trí các trụ cứu hỏa; khoảng
cách giữa các trụ cứu hỏa theo quy định và phải có sự thống nhất của cơ quan
phòng cháy chữa cháy.
* Quy hoạch cấp điện, cung cấp năng
lượng:
- Nguồn cấp: khu quy hoạch được cấp
nguồn từ trạm biến áp 110KV Đông Anh hiện có phía Bắc khu quy hoạch.
- Mạng lưới cấp điện:
+ Các tuyến điện 6KV và 22KV hiện có
được di chuyển, hạ ngầm và hoàn trả đảm bảo hoạt động cấp điện cho khu vực.
+ Xây dựng các tuyến cáp ngầm trung
thế 22KV dọc các tuyến đường quy hoạch để cấp điện đến các trạm biến áp phân phối.
+ Xây dựng các tuyến cáp ngầm hạ thế
0,4KV dọc các tuyến đường quy hoạch và trong khuôn viên các khu đất để cấp điện
đến các công trình.
+ Xây dựng 18 trạm biến áp 22/0,4KV,
tổng công suất 14.630KVA.
+ Ngoài ra, tại các bãi đỗ xe tập
trung và một số khu vực công cộng xây dựng các trạm nạp điện cung cấp năng lượng
cho các phương tiện sử dụng điện năng (cụ thể sẽ được xác định trong giai đoạn
lập dự án đầu tư xây dựng).
+ Cấp điện chiếu sáng: xây dựng các
tuyến ngầm hạ thế dọc các tuyến đường quy hoạch để cấp điện chiếu sáng. Nguồn cấp
điện chiếu sáng được lấy từ các trạm biến áp phân phối trong khu quy hoạch.
* Quy hoạch thông tin liên lạc:
- Nguồn cấp: khu quy hoạch được cấp
nguồn thông tin liên lạc từ HOST Đông Anh hiện có thông qua trạm vệ tinh 7.4
(dung lượng 20.000 số) nằm phía Tây khu quy hoạch.
- Mạng lưới thông tin liên lạc:
+ Xây dựng các tuyến cáp quang trục
chính và phân phối dọc các tuyến đường quy hoạch để cấp nguồn đến các tủ cáp.
+ Xây dựng 09 tủ cáp, với tổng số
thuê bao khoảng 9.300 số.
* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
- Hướng thoát nước: Xây dựng 01 trạm
xử lý nước thải cục bộ công suất khoảng 3.000m3/ngđ bố trí tại khu đất hạ tầng
kỹ thuật (diện tích khoảng 3.638m2) xử lý nước thải của khu vực nghiên cứu đạt
tiêu chuẩn vệ sinh môi trường trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.
- Mạng lưới thoát nước:
+ Xây dựng các tuyến cống tròn kích
thước D300mm dọc trên hè dọc các tuyến đường quy hoạch để thu gom nước thải của
các công trình dẫn về trạm xử lý nước thải cục bộ.
+ Dọc tuyến cống thoát nước thải xây
dựng các giếng kiểm tra tại các điểm chuyển hướng, giao nhau và trên dọc tuyến,
khoảng cách giữa các giếng theo quy định.
- Quản lý chất thải rắn:
+ Xây dựng 01 điểm trung chuyển chất
thải rắn bố trí tại khu đất hạ tầng kỹ thuật, diện tích khoảng 50m2.
+ Đối với công trình nhà cao tầng:
xây dựng công trình thu gom và phân loại rác thải theo từng tầng cho từng đơn
nguyên.
+ Đối với công trình nhà thấp tầng:
rác thải sinh hoạt được thu gom trực tiếp theo giờ cố định bằng xe thu gom rác
cỡ nhỏ của Thành phố.
+ Tại các nơi công cộng, khu vực cây
xanh, đường trục chính... đặt các thùng rác nhỏ có nắp kín với khoảng cách
50m/1 thùng.
- Nhà vệ sinh công cộng:
+ Xây dựng 03 nhà vệ sinh công cộng bố
trí tại các khu vực cây xanh phục vụ cho khu vực. Quy mô diện tích của các nhà
vệ sinh công cộng sẽ được xác định cụ thể trong quá trình triển khai dự án.
+ Trên các trục phố chính, các khu
thương mại, khu công viên cây xanh và các nơi công cộng xây dựng các nhà vệ
sinh công cộng phục vụ cho khu vực.
- Nghĩa trang: khu vực nghĩa địa hiện
có trong khu vực nghiên cứu sẽ được di chuyển về khu vực quy hoạch tập trung
theo quy định.
* Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng
và hành lang bảo vệ các tuyến HTKT:
- Chỉ giới đường đỏ được xác định
trên cơ sở tọa độ tim đường, mặt cắt ngang điển hình và các yếu tố kỹ thuật khống
chế ghi trực tiếp trên bản vẽ.
- Chỉ giới xây dựng được xác định để
đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiến trúc cảnh
quan; chỉ giới xây dựng cụ thể của từng công trình được xác định theo cấp đường
quy hoạch theo quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng
kỹ thuật: tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn quy phạm ngành và Quy chuẩn xây dựng Việt
Nam.
* Quy hoạch xây dựng ngầm đô thị:
- Dọc theo các trục đường giao thông
bố trí tuynen, hào kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện,
chiếu sáng, thông tin liên lạc...
- Xây dựng tầng hầm tại các lô đất
xây dựng công trình cao tầng phục vụ nhu cầu đỗ xe theo quy định và bố trí hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, quản lý điều hành tòa nhà.
* Đánh giá môi trường chiến lược:
- Khi triển khai lập dự án đầu tư, Chủ
đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của Luật bảo
vệ môi trường năm 2014 và Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính
phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. Các phương án bảo vệ
môi trường đối với Dự án sẽ được chi tiết trong báo cáo đánh giá tác động môi
trường.
5. Các hạng mục
ưu tiên đầu tư và nguồn lực để thực hiện:
a) Các hạng mục ưu tiên đầu tư:
- Đầu tư xây dựng đường giao thông đảm
bảo kết nối đến các tuyến đường khu vực xung quanh theo quy hoạch phân khu;
- Đầu tư xây dựng các hạng mục HTKT
thuộc dự án (san nền, giao thông, cấp điện, cấp, thoát nước, chiếu sáng, thông
tin liên lạc...);
- Đầu tư xây dựng các hạng mục công
trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật (trường học, nhà trẻ, công viên cây
xanh, vườn hoa, trạm xử lý nước thải);
- Đầu tư xây dựng các hạng mục công
trình nhà ở.
b) Nguồn lực để thực hiện: từ nguồn vốn
chủ đầu tư tự bố trí.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
- Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc
chịu trách nhiệm kiểm tra, xác nhận hồ sơ bản vẽ và ban hành Quy định quản lý
theo đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Dự án thí điểm Khu nhà ở xã hội Thành
phố kết nối xanh - “Green Link city” phù hợp nội dung Quyết định này; Chủ trì,
phối hợp với UBND huyện Đông Anh, UBND xã Tiên Dương tổ chức công bố công khai
nội dung Đồ án Quy hoạch chi tiết được duyệt cho các tổ chức, cơ quan và nhân
dân biết, thực hiện; Lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định.
- Chủ tịch UBND huyện Đông Anh, Chủ tịch
UBND xã Tiên Dương và Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, quản
lý, giám sát việc xây dựng đồng bộ về quy hoạch kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật
theo quy hoạch được phê duyệt và xử lý các trường hợp xây dựng sai quy hoạch
theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
- Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm:
+ Tổ chức lập, trình cấp thẩm quyền
phê duyệt hồ sơ thiết kế cắm mốc giới theo quy hoạch chi tiết được duyệt, thực
hiện cắm mốc giới ngoài thực địa, bàn giao cho Chính quyền địa phương quản lý
theo quy định tại Quyết định số 82/2014/QĐ-UBND ngày 21/11/2014 của UBND Thành
phố Hà Nội và Thông tư số 10/2016/TT-BXD ngày 15/3/2016 của Bộ Xây dựng.
+ Đề xuất cơ chế đầu tư xây dựng các
tuyến đường giao thông kết nối đến các tuyến đường khu vực xung quanh theo định
hướng của quy hoạch phân khu.
- Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội có
trách nhiệm cập nhật các nội dung quy hoạch chi tiết được duyệt vào đồ án điều
chỉnh (định kỳ) quy hoạch phân khu theo quy định tại Luật Quy hoạch đô thị; tổng
hợp vào dữ liệu quản lý quy hoạch của Thành phố.
- Các Sở, ngành theo chức năng nhiệm
vụ được giao, hướng dẫn chủ đầu tư triển khai thực hiện theo quy định hiện
hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc
các Sở: Quy hoạch - Kiến trúc, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Công thương, Giao thông và Vận tải, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Văn hóa và Thể thao; Chủ tịch UBND huyện Đông Anh; Chủ tịch
UBND xã Tiên Dương; Tổng Giám đốc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội - CTCP; Tổng
Giám đốc Công ty cổ phần Bất động sản Vinalines; Thủ trưởng các Sở, ngành, các
tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Đ/c Bí thư Thành ủy (để b/c);
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND TP;
- VPƯBTP: CVP; các PCVP, các phòng: TH, ĐT, TKBT; Th,n
- Lưu: VT , ĐTTr
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Hùng
|