ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2021/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 15
tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VIỆC ĐI NƯỚC NGOÀI CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH ĐỒNG
NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của
công dân Việt Nam ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại
vụ tại Tờ trình số 2527/TTr-SNgV ngày 04 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý việc đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức tỉnh
Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2021 và thay thế Quyết định số
13/2017/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định tổ chức
và quản lý việc đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Ngoại vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; Lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội; Thủ trưởng các doanh nghiệp có vốn
nhà nước trực thuộc tỉnh; các cơ quan ngành dọc trên địa bàn tỉnh và các cơ
quan, đơn vị thuộc tỉnh có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Tiến Dũng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VIỆC ĐI NƯỚC NGOÀI CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH ĐỒNG
NAI
(Kèm theo Quyết định số 50/2021/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, thẩm quyền và
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân trong việc quản lý
việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức (gọi tắt là đoàn ra).
2. Quy chế được áp dụng đối với cán bộ, công chức,
viên chức trong các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống các cơ quan Đảng; Nhà nước;
Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Đoàn đại biểu Quốc
hội tỉnh; đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức nhân
dân; các cơ quan ngành dọc trên địa bàn tỉnh; các cơ quan, tổ chức khác trong hệ
thống chính trị của tỉnh và các doanh nghiệp có vốn nhà nước trực thuộc tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý
đoàn ra
1. Đảm bảo tuân thủ các
quy định của pháp luật về quản lý việc đi nước ngoài.
2. Đảm bảo triển khai hiệu quả và
thực hiện đúng chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm và chương trình đối
ngoại phát sinh của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Cán bộ, công chức, viên chức
khi đi nước ngoài với bất kỳ hình thức nào phải báo cáo, xin phép và được sự chấp
thuận bằng văn bản của cơ quan chủ quản và cơ quan có thẩm quyền.
4. Nâng
cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các ngành, các cấp; phân công, phân nhiệm
rõ ràng; có sự kiểm tra, giám sát trong việc tổ chức, quản lý việc đi nước ngoài.
5. Cán bộ, công chức, viên chức tại
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh thuộc ngành dọc quản lý ngoài việc thực
hiện các quy định về phân cấp và thẩm quyền quản lý việc đi nước ngoài của
ngành, phải đảm bảo thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo Quy định này.
Điều 3. Cán bộ,
công chức, viên chức chưa được xuất cảnh đi nước ngoài
Cán bộ, công chức, viên chức chưa được
xuất cảnh đi nước ngoài nếu thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 36 Luật
Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
Chương II
THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT ĐOÀN RA VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 4. Thẩm quyền
giải quyết đoàn ra
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về việc đi
nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức thuộc hệ
thống các cơ quan Đảng; Nhà nước; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Hội đồng nhân
dân tỉnh; Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; tổ chức
chính trị - xã hội; tổ chức nhân dân; các cơ quan, tổ chức khác trong hệ thống
chính trị của tỉnh và các doanh nghiệp có vốn nhà nước trực thuộc tỉnh về việc
công hoặc việc riêng sau khi có ý kiến thống nhất của Tỉnh ủy đối với các chức
danh do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý hoặc ủy quyền cho Thường trực Tỉnh ủy quản
lý theo quy định phân cấp quản lý cán bộ của Tỉnh ủy.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực
tiếp quyết định hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách trực tiếp quyết định
việc đi nước ngoài về việc công hoặc việc riêng đối với các chức danh không phải
xin ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thường trực Tỉnh ủy theo quy định
phân cấp quản lý cán bộ của Tỉnh ủy.
3. Đối với những người giữ chức vụ là
Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng đang công tác trong
hệ thống Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức nhân dân cấp tỉnh; Bí
thư Tỉnh ủy, các đồng chí cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị quản lý đã nghỉ hưu
trên địa bàn tỉnh, khi đi nước ngoài, phải xin ý kiến Ủy viên Bộ Chính trị phụ
trách công tác đối ngoại hoặc Bí thư Trung ương Đảng (qua Ban Đối ngoại Trung
ương) và phải được sự đồng ý bằng văn bản. Các cán bộ là Ủy viên Trung ương Đảng,
Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng đang công tác trong hệ thống chính quyền, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi đi nước ngoài phải
xin ý kiến và được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
4. Đối với các trường hợp thuộc diện
quy định tại khoản 1 Điều này khi được triệu tập đi công tác nước ngoài theo
quyết định của cơ quan quản lý cấp Trung ương, cần báo cáo bằng văn bản và được
sự đồng ý của Thường trực Tỉnh ủy trước khi thực hiện chuyến công tác.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định hoặc ủy quyền cho Giám đốc Sở Ngoại vụ xem xét, quyết định việc đi nước
ngoài của cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ từ cấp Trưởng phòng và tương
đương trở xuống.
6. Thủ trưởng doanh nghiệp có vốn nhà
nước trực thuộc tỉnh xem xét, quyết định việc đi nước ngoài của nhân viên thuộc
đơn vị trừ các chức danh quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều này.
Điều 5. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý đoàn ra
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tiếp
nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ, trực tiếp giải quyết hoặc tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết việc đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức; phối hợp
với các đơn vị liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra, quản lý, theo dõi việc
chấp hành các quy định đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức trên địa
bàn tỉnh; phối hợp cung cấp thông tin Đảng viên đi nước ngoài cho các cơ quan
có liên quan theo quy định.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc
tỉnh xem xét, đề xuất và chịu trách nhiệm việc cho phép cán bộ, công chức, viên
chức thuộc quyền quản lý đi nước ngoài; theo dõi việc chấp hành
các quy định pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, viên chức
thuộc đơn vị. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 31/5), hàng năm (trước ngày 31/10)
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ) tình hình xuất cảnh, nhập
cảnh của cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý lồng ghép trong báo
cáo đối ngoại.
3. Đối với các đơn vị được phân công
chủ trì tổ chức các đoàn của tỉnh đi xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; ký kết
hợp tác trên các lĩnh vực với đối tác nước ngoài phải xây dựng chương trình, nội
dung, thành phần đoàn đi đúng người, đúng việc, có tính đến nhu cầu đào tạo cán
bộ; thời gian chuyến đi hợp lý, tiết kiệm chi phí đúng với quy định, cụ thể:
Không quá 10 (mười) người/đoàn đối với đoàn do người đứng đầu của các cơ quan cấp
tỉnh; của các sở, ban, ngành, địa phương trực thuộc tỉnh làm Trưởng đoàn và
không quá 07 (bảy) người/đoàn đối với đoàn do cấp phó của các cơ quan cấp tỉnh;
của các sở, ban, ngành, địa phương trực thuộc tỉnh làm Trưởng đoàn (trường hợp
thật sự cần thiết phải thêm thành phần, trình cấp có thẩm quyền quyết định). Bảo
đảm rút ngắn thời gian các chuyến thăm, thời gian thăm một nước không quá 03
ngày (không tính thời gian quá cảnh và đi, về), trừ trường hợp tham dự hoặc tổ
chức sự kiện quy mô lớn tại các đối tác lớn, quan trọng nhưng không quá 05
ngày. Một chuyến công tác không quá 03 (ba) nước và cần tính toán hợp lý, bố
trí các nước đi thăm gần nhau, thuận tiện, trong cùng khu vực để bảo đảm hiệu
quả, tiết kiệm. Tuyệt đối tránh hình thức, lãng phí, trùng lắp với các đoàn đi
trước, lợi dụng ngân sách Nhà nước để đi du lịch hoặc giải quyết chính sách cho
cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 6. Trách nhiệm
của cán bộ, công chức, viên chức
1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc
hệ thống các cơ quan Đảng; Nhà nước; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; đơn vị sự nghiệp
thuộc tỉnh; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức nhân dân; các đoàn thể; Hội đồng
nhân dân tỉnh; Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; các tổ chức khác trong hệ thống
chính trị của tỉnh và doanh nghiệp có vốn nhà nước trực thuộc tỉnh được cử đi
nước ngoài theo yêu cầu thực hiện kế hoạch đối ngoại hàng năm hoặc tham gia các
đoàn đi nước ngoài phải phù hợp với thẩm quyền, cương vị và chức danh theo quy
định; cần nghiên cứu, vận dụng những kinh nghiệm tích lũy được trong thời gian
học tập, công tác ở nước ngoài thành những giải pháp khả thi, phù hợp với điều
kiện địa phương, áp dụng vào việc phát triển văn hóa, kinh tế - xã hội của địa
phương.
2. Lãnh đạo chủ chốt (cấp trưởng, cấp
phó) các cơ quan, đơn vị, địa phương đi công tác nước ngoài không quá 02 (hai)
lần trong 01 năm và không cử 02 (hai) lãnh đạo chủ chốt trở lên của cơ quan
tham gia cùng một đoàn (trường hợp quan trọng, thực sự cần thiết, trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định); thực hiện nghiêm túc việc sử dụng nguồn kinh
phí khi đi nước ngoài; không tham gia các đoàn đi nước ngoài do các doanh nghiệp
tổ chức, đài thọ; không gợi ý doanh nghiệp mời hoặc do các doanh nghiệp nước
ngoài mời đích danh; không sử dụng kinh phí từ các nguồn vốn vay nước ngoài và
các nguồn tài trợ khác; không cử đoàn đi giao lưu, khảo sát, học tập kinh nghiệm
nước ngoài không thiết thực bằng ngân sách nhà nước; không được tổ chức các
chuyến đi tham quan, du lịch nước ngoài cho cán bộ, công chức, viên chức bằng
ngân sách nhà nước.
3. Thực hiện nghiêm đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của nước sở tại; tuân thủ
pháp luật Quốc tế, các điều ước Quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Không được
mang theo tài liệu “Mật” của Đảng, Nhà nước
đi nước ngoài; không mang tài liệu phản động, những loại hàng hóa quốc cấm, các
loại văn hóa phẩm đồi trụy về nước. Trong quan hệ giao tiếp với người nước
ngoài phải tuyệt đối giữ bí mật quốc gia, bí mật công tác, không phát ngôn hoặc
làm những việc gây phương hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc và an ninh quốc
gia; luôn đề cao tinh thần cảnh giác, chủ động phòng ngừa và đấu tranh với những
hoạt động chia rẽ, thủ đoạn mua chuộc, lôi kéo, móc nối, khống chế và âm mưu chống
đối của các thế lực thù địch...; phát hiện kịp thời và báo cáo trực tiếp với
Trưởng đoàn (nếu đi theo đoàn) hoặc cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước sở tại.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
sau khi về nước, cán bộ, công chức phải nộp lại hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu
công vụ về Sở Ngoại vụ quản lý theo quy định.
5. Chậm nhất là 10 ngày làm việc sau
khi về nước, cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài không theo đoàn phải
báo cáo kết quả chuyến đi cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý và
cơ quan có thẩm quyền ký quyết định cử hoặc chấp thuận cho đi nước ngoài đồng gửi
Sở Ngoại vụ để tổng hợp. Đối với đoàn đi nước ngoài, Trưởng đoàn có trách nhiệm
tổng hợp thông tin báo cáo kết quả chuyến đi cho cơ quan có thẩm quyền ký quyết
định cử hoặc chấp thuận cho đi nước ngoài đồng gửi Sở Ngoại vụ để tổng hợp.
6. Đối với trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức đi nước ngoài theo thẩm quyền của các cơ quan Trung ương; cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan ngành dọc
đóng trên địa bàn tỉnh khi đi nước ngoài chậm nhất 10 ngày làm việc sau
khi về nước phải báo cáo kết quả chuyến đi cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua
Sở Ngoại vụ) để tổng hợp quản lý.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm
thực hiện
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm phối hợp
với các các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống các cơ quan Đảng; Nhà nước; Hội đồng
nhân dân tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức nhân dân; các
cơ quan, tổ chức khác trong hệ thống chính trị của tỉnh; các cơ quan ngành dọc
trên địa bàn tỉnh và các doanh nghiệp có vốn nhà nước trực thuộc tỉnh tổ chức
triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế này; phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm
tra chuyên ngành việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài.
2. Các cơ quan, đơn vị trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế
này; bố trí, phân công bộ phận theo dõi, quản lý cán bộ, công chức, viên chức
đi nước ngoài.
Điều 8. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc; các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời bằng
văn bản về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.