HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/NQ-HĐND
|
Tuyên Quang, ngày
07 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG
- AN NINH NĂM 2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật hoạt động giám
sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Sau khi xem xét báo cáo của Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2017; phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp chủ
yếu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2018; các báo
cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án
nhân dân tỉnh; Cục Thi hành án dân sự tỉnh; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2017.
Năm 2017, trong bối cảnh có nhiều
khó khăn, thách thức, với sự đồng thuận, nỗ lực cố gắng của các cấp, các ngành,
cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh
tiếp tục có chuyển biến tích cực, đạt được những kết quả quan trọng trên các
lĩnh vực: Hoàn thành 21/21 chỉ tiêu chủ yếu đã đề ra; tốc độ tăng tổng sản phẩm
trên địa bàn đạt 7,62%; giá trị sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thu ngân
sách, xuất khẩu hàng hóa, thu hút khách du lịch… hoàn thành vượt mức kế hoạch đề
ra. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển kinh tế
- xã hội. Kết cấu hạ tầng giao thông, điện, hạ tầng đô thị, hạ tầng văn hóa, xã
hội tiếp tục được đầu tư, đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển; khởi công xây dựng
một số công trình quan trọng; thực hiện có hiệu quả các quy hoạch, kế hoạch
trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp; hoàn thành kế hoạch xây dựng nông thôn mới tại
7 xã.
Công tác cải cách hành chính, cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút đầu tư và chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh tiếp tục được cải thiện; tổ chức thành công Hội nghị Xúc tiến đầu
tư, thương mại và du lịch, Ngày hội Văn hóa dân tộc Dao toàn quốc lần thứ nhất
và Lễ hội thành Tuyên năm 2017. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, y tế, lao động việc
làm, chăm sóc sức khỏe nhân dân và an sinh xã hội được quan tâm, chú trọng; kết
quả giảm tỷ lệ hộ nghèo đạt kế hoạch đề ra. Quốc phòng được tăng cường; an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Tuy nhiên, sản lượng một số sản
phẩm công nghiệp đạt thấp so với kế hoạch; tiến độ thực hiện một số công trình,
dự án chưa đảm bảo; hàm lượng khoa học - công nghệ, năng lực cạnh tranh của sản
phẩm nông nghiệp còn hạn chế; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, kiên cố
hóa kênh mương, xây dựng nhà văn hóa thôn bản còn chậm; giáo dục - đào tạo, hoạt
động văn hóa, công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ở một số nơi còn hạn chế;
đời sống của một bộ phận nhân dân còn gặp khó khăn.
Điều 2.
Mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2018:
1. Mục
tiêu tổng quát
Tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế gắn với điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng
cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp và nền kinh tế. Tập trung phát
triển một số ngành công nghiệp có lợi thế; phát triển mạnh du lịch và các ngành
dịch vụ; phát triển nông, lâm nghiệp hàng hóa theo hướng hiệu quả. Đẩy mạnh thu
hút đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp.
Chú trọng chất lượng nguồn nhân lực; bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội;
phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Ứng phó và thích
nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường
hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách
hành chính, tinh giản biên chế gắn với cải cách công vụ, công chức, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính
trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập
kinh tế quốc tế.
2. Các chỉ
tiêu chủ yếu
2.1. Tốc độ tổng sản phẩm trên
địa bàn tỉnh GRDP (theo giá so sánh 2010) tăng 8,03% so với năm 2017. GRDP bình
quân đầu người theo giá hiện hành 38 triệu đồng/người/năm.
2.2. Chỉ số phát triển công
nghiệp 106%. Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) đạt 14.220 tỷ
đồng.
2.3. Giá trị sản xuất nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản (theo giá so sánh 2010) đạt trên 8.054 tỷ đồng, tăng 4,13% so
với năm 2017; sản lượng lương thực đạt trên 33,5 vạn tấn.
2.4. Trồng mới 11.150 ha rừng tập
trung.
2.5. Có thêm 06 xã đạt chuẩn
nông thôn mới. Bê tông hóa 100 km đường giao thông nội đồng; kiên cố hóa 275 km
kênh mương nội đồng; xây dựng 159 nhà văn hóa thôn bản.
2.6. Tổng mức bán lẻ hàng hóa
và dịch vụ đạt 20.500 tỷ đồng.
2.7. Giá trị xuất khẩu hàng hóa
102 triệu USD.
2.8. Thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn 1.822 tỷ đồng. Trong đó, thu nội địa 1.792 tỷ đồng.
2.9. Thu hút trên 1,6 triệu lượt
khách du lịch, doanh thu xã hội từ du lịch đạt trên 1.504 tỷ đồng.
2.10. Tiếp tục nâng cao chất lượng
dạy và học ở các cấp học; 100% xã, phường, thị trấn giữ vững phổ cập các bậc học.
2.11. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y
tế đạt 97%; tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt 13,72%.
2.12. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng giảm 14%; có 8,1 bác sỹ/10.000 dân.
2.13. Tạo việc làm cho 20.000 lao
động, trong đó 300 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tỷ lệ lao động
qua đào tạo 54,0%.
2.14. Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều) giảm còn 16,77%.
2.15. Tỷ lệ hộ gia đình đạt
danh hiệu gia đình văn hóa 88%; thôn, bản, tổ nhân dân đạt danh hiệu văn hóa
77%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa 90%.
2.16. Tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới
quốc gia đạt 98,82%.
2.17. Tỷ lệ che phủ của rừng đạt
trên 60%.
2.18. Tỷ lệ dân số đô thị được
cung cấp nước sạch 98% và 86,5% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
2.19. Tỷ lệ chất thải nguy hại,
chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia 100%.
2.20. Tỷ lệ chất thải rắn thông
thường được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng
94%.
2. 21. Tỷ lệ các đô thị, khu
công nghiệp, cụm công nghiệp xử lý chất thải rắn, nước thải đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật quốc gia tương ứng 88%.
3. Nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu
3.1. Tiếp tục thực hiện Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, bổ sung quy
hoạch đến năm 2025; thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, kết luận, chương
trình, đề án, kế hoạch triển khai để thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVI.
Đẩy mạnh sản xuất công nghiệp,
chú trọng phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, sản xuất vật liệu xây
dựng, công nghiệp hỗ trợ. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất là
nguyên liệu, vốn kinh doanh, thị trường tiêu thụ sản phẩm cho sản xuất công
nghiệp. Huy động nguồn lực tập trung đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật của
khu công nghiệp, cụm công nghiệp; nghiên cứu thành lập cụm công nghiệp Phúc Ứng,
huyện Sơn Dương. Phát huy công suất nhà máy sản xuất bột giấy, giấy tráng phấn
cao cấp; các nhà máy may, nhà máy thủy điện... Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ đầu
tư các dự án công nghiệp để có sản phẩm trong năm 2018.
Thực hiện tái cơ cấu ngành nông
nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; thực hiện tốt các chính sách về đất đai
để khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất, chuyển dịch cơ cấu lao động nông
thôn. Thu hút mạnh doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; khuyến khích
phát triển nông nghiệp công nghệ cao, thông minh, nông nghiệp hữu cơ, công nghệ
sinh học; nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, liên kết sản xuất theo chuỗi
giá trị, gắn với mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và quốc tế. Chú trọng
phát triển những sản phẩm có thế mạnh của tỉnh. Thực hiện Đề án nâng cao năng
suất, chất lượng rừng trồng. Tiếp tục thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh
mương, bê tông hóa đường giao thông nội đồng, xây dựng nhà văn hóa thôn, bản, tổ
dân phố gắn với sân thể thao, khuôn viên và một số công trình hạ tầng kinh tế -
xã hội nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020; phấn đấu có thêm 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới
gồm: Lăng Can, huyện Lâm Bình; Phúc Thịnh, huyện Chiêm Hóa; Nhân Mục, huyện Hàm
Yên; Phúc Ninh, huyện Yên Sơn; Sơn Nam, huyện Sơn Dương; Thái Long, thành phố
Tuyên Quang; nâng số tiêu chí bình quân toàn tỉnh đạt trên 13 tiêu chí/xã năm
2018.
Tiếp tục thực hiện Chương trình
hành động số 15-CTr/TU ngày 27/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị
quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn. Khai thác tiềm năng, lợi thế của từng địa
phương để phát triển du lịch, nhằm tạo việc làm, khai thác có hiệu quả về điều
kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa, lịch sử; khuyến khích các thành
phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch. Tổ chức Lễ hội Thành Tuyên năm 2018 gắn
với đăng cai tổ chức sự kiện của toàn quốc hoặc khu vực. Thực hiện tốt công tác
rà soát, chấn chỉnh chất lượng dịch vụ lưu trú trên địa bàn tỉnh.
3.2. Tăng cường cải cách hành
chính, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Thực
hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp
lại tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 35/NQ-CP
ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm
2020. Phát triển mạnh về số lượng và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp tư nhân, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa; có giải pháp phù hợp
chuyển hộ cá thể sang doanh nghiệp.
3.3. Tiếp tục phát triển và
nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ. Thực hiện đồng bộ các giải pháp mở rộng
thị trường, phát triển thị trường mới, tăng cường kiểm soát, theo dõi sát diễn
biến giá cả hàng hoá, giữ bình ổn giá cả, nhất là các mặt hàng thiết yếu; thực
hiện các biện pháp tiêu thụ sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu. Khuyến khích và tạo
điều kiện để dịch vụ vận tải, viễn thông, ngân hàng, khoa học công nghệ tiếp tục
phát triển trên địa bàn tỉnh.
3.4. Nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về tài nguyên môi trường, khoa học và công nghệ. Tiếp tục triển khai
thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự
phát triển bền vững; các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện;
quy hoạch tài nguyên nước; quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản.
Tăng cường công tác quản lý, sử dụng các nguồn tài nguyên nhất là tài nguyên đất
đai, bảo đảm đúng quy hoạch, kế hoạch, tiết kiệm và cân bằng sinh thái; quản lý
chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra trong lĩnh vực tài nguyên môi trường, nhất là khai thác khoáng sản,
quản lý đất đai. Thực hiện tốt quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2020.
3.5. Thực hiện tốt công tác quản
lý thu, chi ngân sách nhà nước. Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết số 07-NQ/TW
ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân
sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững;
triển khai thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch tài
chính-ngân sách 3 năm 2018-2020. Thường xuyên kiểm tra, phân tích đánh giá
nguyên nhân tăng giảm, nợ đọng thuế để có biện pháp khai thác những nguồn thu
có tiềm năng bù đắp phần thiếu hụt do chính sách miễn, giảm, giãn thuế. Tăng cường
quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực ngân sách nhà nước gắn với
huy động tối đa các nguồn lực ngoài nhà nước để thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh. Triệt để tiết kiệm chi; gắn việc bố trí các dự án, nhiệm vụ
chi với khả năng cân đối nguồn lực; khoán chi hành chính, sử dụng xe công. Làm
tốt công tác giải ngân, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư, hạn chế các khoản
chi chuyển nguồn ngân sách. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống
tham nhũng và thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước. Đổi mới cơ chế
quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập,
tạo môi trường bình đẳng giữa đơn vị công lập và ngoài công lập theo tinh thần
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
Phát triển tín dụng hợp lý,
linh hoạt, kịp thời điều chỉnh lãi suất theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, đáp ứng đủ vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, ưu tiên vốn tín dụng
cho nông nghiệp, nông thôn, các đối tượng chính sách và doanh nghiệp.
3.6. Tập trung huy động nguồn lực,
triển khai thi công đúng tiến độ, chất lượng các công trình đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng, nhất là các công trình: cầu Tình Húc, hai tuyến đường dọc hai bờ
sông Lô; chuẩn bị các điều kiện để khởi công xây dựng đường cao tốc nối thành
phố Tuyên Quang với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai theo hình thức BOT; các dự
án thực hiện theo hình thức BT: Đường trục phát triển đô thị từ thành phố Tuyên
Quang đi trung tâm huyện lỵ Yên Sơn Km14, Quốc lộ 2, Tuyên Quang - Hà Giang; đường
Lý Thái Tổ, thành phố Tuyên Quang; Khu liên hiệp thể thao tỉnh giai đoạn 1. Đầu
tư phát triển hệ thống thủy lợi, các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và
phòng, chống thiên tai, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường; đầu tư phát triển
cơ sở vật chất cho giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, du lịch, thông tin truyền
thông và các công trình phúc lợi xã hội khác. Giải quyết nhanh chóng các thủ tục
đầu tư; giải phóng và bàn giao mặt bằng kịp thời cho các nhà đầu tư; kiểm tra xử
lý và thu hồi các dự án đầu tư chậm tiến độ hoặc không đầu tư mà không có lý do
chính đáng.
Tăng cường công tác quản lý,
duy tu, bảo dưỡng hệ thống đường bộ đảm bảo thông suốt; cải tạo nâng cấp các
công trình thuỷ lợi theo quy hoạch. Quan tâm đầu tư kết cấu hạ tầng vùng căn cứ
cách mạng, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, các khu, điểm của đồng
bào di dân tái định cư thuỷ điện Tuyên Quang. Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất cho
các trường học và các trạm y tế xã, phường, thị trấn và các thiết chế văn hóa
cơ sở.
3.7. Duy trì, củng cố và tiếp tục
nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo; đẩy mạnh thực hiện quy hoạch phát triển
nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2020 và kết luận của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đến năm 2020.
Duy trì và giữ vững thành quả phổ cập giáo dục các bậc học. Tiếp tục thực hiện
đề án sắp xếp lại điểm trường, lớp học gắn với bố trí số lượng người làm việc đối
với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 -
2021. Duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các bậc học. Tiếp
tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với học sinh Trường trung học phổ thông
chuyên Tuyên Quang và học sinh tham gia đội tuyển dự thi chọn học sinh giỏi cấp
quốc gia. Nâng cao chất lượng đào tạo của trường Đại học Tân Trào; liên kết giữa
đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất và dịch vụ nhằm tăng điều kiện thực
hành, thực tập và nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, gắn với giải quyết việc
làm tại chỗ; đào tạo các ngành nghề phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động
và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
giải pháp về lao động, việc làm, thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao
động.
Triển khai thực hiện các Nghị
quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường
công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới và về
công tác dân số trong tình hình mới. Thực hiện có hiệu quả đề án chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ngành y tế sau khi được phê duyệt. Tiếp
tục triển khai các kỹ thuật mới tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh và một số bệnh viện
tuyến huyện. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng quỹ Bảo hiểm y tế; tiếp tục
thực hiện chế độ ưu đãi, thu hút đội ngũ bác sỹ có năng lực về công tác tại tỉnh.
Tăng cường kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm, đề cao trách nhiệm của chính
quyền địa phương và người đứng đầu.
Xây dựng môi trường văn hóa
lành mạnh, văn minh; nâng cao chất lượng thực hiện phong trào "Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Quản lý tốt hơn hoạt động tổ chức
lễ hội, biểu diễn nghệ thuật. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh. Phát triển phong trào thể dục thể
thao; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ vận động viên thể thao thành tích cao, những
môn thể thao có thế mạnh của tỉnh. Chú trọng bảo đảm an sinh xã hội, kịp thời
triển khai các chính sách trợ cấp, hỗ trợ đối tượng chính sách. Thực hiện tốt
các chính sách dân tộc và tôn giáo. Chú trọng công tác bình đẳng giới giới,
công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em.
3.8. Nâng cao chất lượng văn bản
quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương ban hành; tăng cường kiểm tra, xử
lý văn bản trái pháp luật nhằm sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ những nội
dung không còn phù hợp. Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, thực hiện
tiết kiệm chống lãng phí. Nâng cao chất lượng công tác giáo dục quốc phòng;
hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng theo kế hoạch.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tích cực tham gia giám sát và động
viên nhân dân các dân tộc trong tỉnh đoàn kết, thi đua lao động, sản xuất, công
tác, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2018.
Nghị quyết này có hiệu lực từ
ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVIII, kỳ họp thứ 5 thông qua
ngày 07 tháng 12 năm 2017.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, ngành Trung ương;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh TQ;
- Ủy ban MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Thường trực HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Công báo Tuyên Quang;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trang thông tin điện tử Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Lưu: VT, HĐND tỉnh.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|