HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/NQ-HĐND
|
Bắc Giang, ngày 07 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾT
QUẢ GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2015 - 2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Báo cáo số 119/BC-ĐGS ngày 01
tháng 11 năm 2018 của Đoàn giám sát của HĐND tỉnh
về kết quả giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015 - 2018; Báo cáo thẩm tra của
Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đánh giá tình hình
HĐND tỉnh tán thành nội dung Báo cáo
kết quả giám sát của Đoàn giám sát của HĐND tỉnh về việc thực hiện các quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2015
- 2018; nhất trí với những đánh giá về kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế
và các kiến nghị, đề xuất nhằm đẩy mạnh việc thực hiện các quy định về bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau:
Thời gian qua, công tác lãnh đạo, chỉ
đạo và tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn
tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực. Tình trạng vi phạm pháp luật về môi trường
bước đầu đã được ngăn chặn, giảm thiểu các điểm nóng bức xúc và các điểm ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh; ý thức của cán bộ và nhân dân
về bảo vệ môi trường được nâng lên. Đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường năm
sau cao hơn năm trước, ngoài ưu tiên bố trí ngân sách các cấp cho chi thường
xuyên cũng như đầu tư hạ tầng kỹ thuật, UBND tỉnh đã thực hiện tốt việc lồng
ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án; đẩy mạnh huy động các nguồn lực
xã hội đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường.
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang, giai đoạn 2015 - 2018, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: Công tác
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ cán bộ
chuyên môn hiệu quả chưa cao; công tác kiểm tra, hướng dẫn còn hạn chế; quy
hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng xử lý môi trường còn thiếu, tiến
độ chậm; công tác triển khai thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi
trường một số mặt còn hạn chế, tính chủ động chưa cao, nhiều việc chưa đồng bộ;
công tác hậu kiểm một số dự án chưa tốt, xử lý chưa kiên quyết các vi phạm về
môi trường; việc thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn còn bất cập, thiếu
đồng bộ; chất lượng nhiều cuộc thanh tra, kiểm tra chưa cao, khắc phục sau
thanh tra, kiểm tra còn hạn chế;...
Những bất cập, hạn chế nêu trên có
nhiều nguyên nhân, trong đó có các nguyên nhân chủ yếu sau: Một số quy định của
pháp luật bảo vệ môi trường còn thiếu đồng bộ, chưa thống nhất giữa Luật Bảo vệ
môi trường và các luật chuyên ngành; ngân sách địa phương còn hạn hẹp do đó đầu
tư cho công tác bảo vệ môi trường còn khó khăn, chưa tương xứng; nhận thức,
cách làm, năng lực, trình độ chuyên môn, chế độ trách nhiệm, tính chủ động
trong thực hiện nhiệm vụ của một bộ phận cán bộ, công chức làm công tác bảo vệ
môi trường nhất là cấp xã còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm
vụ hiện nay; công tác quản lý nhà nước về môi trường còn lúng túng, sự phối hợp
giữa các ngành, địa phương có lúc chưa chặt chẽ, nhiều doanh nghiệp chưa tuân
thủ pháp luật về môi trường. Đầu tư từ ngân sách nhà nước và huy động các nguồn
lực trong xã hội cho công tác bảo vệ môi trường còn hạn chế.
Điều 2. Nhiệm vụ, giải pháp
Để khắc phục những hạn chế, bất cập
trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn
tỉnh, HĐND tỉnh đề nghị UBND tỉnh tập trung chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ
và giải pháp sau đây:
1. Chỉ đạo đánh giá sâu và khắc phục
tính hình thức trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật và tập huấn nghiệp vụ
chuyên môn về bảo vệ môi trường; tạo chuyển biến rõ nét về nhận thức; có biện
pháp khắc phục những hạn chế, khuyết điểm trong công tác quản lý nhà nước về
môi trường trên địa bàn tỉnh; sớm khắc phục tình trạng thực hiện không đầy đủ
các quy định của pháp luật bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng quản lý còn
bị động hiện nay.
2. Xác định rõ tầm quan trọng của
nhiệm vụ bảo vệ môi trường, gắn việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường với
việc thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực khác; thực hiện quan điểm không đổi môi
trường lấy kinh tế đi vào thực chất trong quản lý nhà nước; có biện pháp khắc
phục những thiếu sót về bảo vệ môi trường trong hoạt động đầu tư (cả đầu tư cũ
và đầu tư mới). Chỉ đạo các ngành chức năng tiếp tục xác định các vấn đề trọng
tâm trong bảo vệ môi trường của tỉnh để tập trung cao hơn, thực hiện tốt hơn.
Chỉ đạo các công ty khai thác công trình thủy lợi quan tâm xử lý rác thải,
phòng chống ô nhiễm trên các dòng kênh chảy qua địa bàn các huyện, thành phố.
Chỉ đạo rà soát các quy định trong
pháp luật bảo vệ môi trường, hoàn thiện các quy hoạch, kế hoạch, đề án song
song với xác định các vấn đề trọng tâm, xây dựng lộ trình cân đối nguồn lực và
chủ động thực hiện; quan tâm thực hiện tốt công tác phòng ngừa trong bảo vệ môi
trường.
3. Chấn chỉnh vi phạm, tồn tại trong
việc chấp hành các điều kiện, thủ tục về bảo vệ môi trường của các dự án; chỉ
đạo và có lộ trình chấm dứt việc thiếu các thủ tục, điều kiện về môi trường khi
chấp thuận đầu tư, kiên quyết xử lý các đơn vị vi phạm đi đôi với nâng cao trách nhiệm và chất lượng trong thẩm định, phê duyệt,
đôn đốc và kiểm tra thực hiện.
4. Quan tâm bố trí ngân sách đầu tư
cho công tác bảo vệ môi trường tương xứng, đồng bộ với phát triển kinh tế xã
hội: Chi thường xuyên, chi đầu tư kết cấu hạ tầng để đảm bảo yêu cầu tối thiểu
theo quy định của pháp luật; có lộ trình hoàn thành các công trình bảo vệ môi
trường (trạm xử lý nước thải tập trung Khu công nghiệp Đình Trám, Trạm xử lý
nước thải, bơm tiêu thành phố Bắc Giang) và huy động các nguồn lực khác cho
công tác bảo vệ môi trường.
Tập trung làm tốt hơn công thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường; chấn chỉnh công tác
kiểm tra công vụ, sớm khắc phục tồn tại, hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm
tra; chú trọng thanh tra, kiểm tra đột xuất và xử lý nghiêm các vi phạm; tăng
cường hậu kiểm sau cấp phép và nghiêm túc xử lý các trường hợp tái diễn vi
phạm; cương quyết xử lý các đơn vị chây ỳ.
5. Tổ chức thực hiện tốt công tác
phối hợp và huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc; chủ động tổ chức phối hợp
có hiệu quả trong giải quyết các vấn đề môi trường giáp ranh với các tỉnh lân
cận; chấn chỉnh và xác định rõ trách nhiệm phối hợp giữa các địa phương, đơn vị
trong tỉnh, phối hợp giữa các huyện, giữa các xã trong công tác bảo vệ môi
trường.
6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
đi đôi với xác định trách nhiệm công vụ, chống tiêu cực tham nhũng và phân
công, phân cấp cụ thể hơn trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
7. Quan tâm công tác thống kê, báo
cáo và thực hiện nghiêm quy định báo cáo công tác môi trường hằng năm đối với
HĐND tỉnh; chỉ đạo các địa phương thực hiện nghiêm việc xây dựng kế hoạch bảo
vệ môi trường hằng năm, thực hiện báo cáo và công khai vấn đề môi trường.
8. Chỉ đạo các ngành và các địa
phương xem xét có kế hoạch khắc phục nhũng hạn chế, khuyết điểm mà Báo cáo và
kiến nghị của Đoàn giám sát của HĐND tỉnh đã nêu, báo cáo HĐND tỉnh theo quy
định của pháp luật.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao UBND tỉnh chỉ đạo và tổ chức
thực hiện Nghị quyết, báo cáo kết quả thực hiện vào kỳ họp HĐND tỉnh giữa năm
2019.
2. Giao Thường trực, các Ban, tổ đại
biểu và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết được HĐND tỉnh khóa XVIII,
kỳ họp thứ 6 thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ
Quốc hội;
- Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
Bản điện tử:
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy, VP. UBND tỉnh;
- Các sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Công
an tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Thông tin, Văn phòng UBND tỉnh;
- Lãnh đạo, chuyên viên Văn phòng.
|
CHỦ
TỊCH
Bài Văn Hải
|