|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 531/KH-UBND 2022 Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Bắc Ninh
Số hiệu:
|
531/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
|
Người ký:
|
Vương Quốc Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
30/11/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
531/KH-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 30 tháng 11 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ
NGƯỜI CAO TUỔI ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Thực hiện Quyết định số 2156/QĐ-TTg
ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành
động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện “ Chương trình hành động quốc gia về người cao
tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
- Phát huy vai trò, kinh nghiệm của
người cao tuổi tham gia vào các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo dục, việc làm,
kinh tế, chính trị của đất nước phù hợp với nguyện vọng, nhu cầu, khả năng;
thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của người cao tuổi.
- Tăng cường sức khỏe về thể chất và
tinh thần, phòng chống ngược đãi người cao tuổi; nâng cao chất lượng mạng lưới
y tế chăm sóc sức khỏe, phòng, khám, chữa bệnh và quản lý các bệnh mãn tính cho
người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để người cao tuổi tham gia vào
các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí.
- Nâng cao chất lượng đời sống vật
chất của người cao tuổi; hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội hướng tới đảm
bảo mức sống tối thiểu cho người cao tuổi; phát triển, nâng cao chất lượng hệ
thống dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, chú trọng người cao tuổi khuyết tật,
người cao tuổi thuộc diện nghèo không có người phụng dưỡng; huy động khu vực tư
nhân vào tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2022-2025
- Ít nhất 50% người cao tuổi có nhu
cầu và khả năng lao động có việc làm, được hỗ trợ hướng nghiệp; hộ gia đình có
người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn phát triển sản xuất,
kinh doanh với lãi suất ưu đãi.
- 60% số xã, phường, thị trấn có các
loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi,
thu hút ít nhất 50% người cao tuổi tham gia tập luyện thể dục, thể thao; ít
nhất 20% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ.
- Từ 40% - 50% số xã, phường, thị trấn
có các câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ chăm sóc
và phát huy vai trò người cao tuổi, thu hút ít nhất 70% người cao tuổi trên địa
bàn tham gia.
- 100% xã, phường, thị trấn có Quỹ
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm
y tế;70% người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần/năm;95% người
cao tuổi được lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe; 70% người cao tuổi được
khám phát hiện, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm; 100% người cao tuổi
khi ốm đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia
đình và cộng đồng.
- Các bệnh viện đa khoa, bệnh viện
chuyên khoa tuyến tỉnh (trừ bệnh viện Sản Nhi) có khoa lão khoa và 70% Trung
tâm y tế tuyến huyện bố trí giường bệnh điều trị bệnh cho người cao tuổi.
- Hằng năm, khoảng 80% người cao tuổi
có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình
thức khác nhau; 70% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng
khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; ít nhất 50% người cao tuổi có
hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức
năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã
hội.
- 100% người cao tuổi khuyết tật đặc
biệt nặng, người cao tuổi lang thang có nhu cầu được tiếp nhận, chăm sóc, phục
hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
- 100% người cao tuổi không phải sống
trong nhà tạm, dột nát.
- 100% người cao tuổi thuộc diện hộ
nghèo, hộ cận nghèo không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ
giúp xã hội theo quy định.
- Ít nhất 80% người cao tuổi có khó
khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 100% gia đình có người cao tuổi bị
bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được tập
huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục hồi
chức năng cho người cao tuổi.
- Ít nhất 40% các cơ quan báo, đài
tỉnh và địa phương có chuyên mục về người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát
sóng ít nhất 01 lần/tuần; ít nhất 50% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được
các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.
2.2. Giai đoạn 2026-2030
- Ít nhất 70% người cao tuổi có nhu
cầu và khả năng lao động có việc làm, được hỗ trợ hướng nghiệp; hộ gia đình có
người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển
sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi.
- 90% số xã, phường, thị trấn có các
loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi,
thu hút ít nhất 70% người cao tuổi tham gia tập luyện thể dục, thể thao; ít
nhất 30% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ.
- Từ 50% - 60% số xã, phường, thị trấn
có các câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ chăm sóc
và phát huy vai trò người cao tuổi, thu hút ít nhất 80% người cao tuổi trên địa
bàn tham gia.
- 100% xã, phường, thị trấn có Quỹ
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm
y tế; 100% người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần/năm và được
lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe; 90% người cao tuổi được khám phát hiện,
điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm; 100% người cao tuổi khi ốm đau,
dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng
đồng.
- Các bệnh viện đa khoa, bệnh viện
chuyên khoa tuyến tỉnh (trừ bệnh viện Sản Nhi) có khoa lão khoa và 100% Trung
tâm y tế tuyến huyện bố trí giường bệnh điều trị bệnh cho người cao tuổi.
- Hàng năm, khoảng 90% người cao tuổi
có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình
thức khác nhau; 80% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng
khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; ít nhất 60% người cao tuổi có
hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức
năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã
hội.
- 100% người cao tuổi khuyết tật đặc
biệt nặng, người cao tuổi lang thang có nhu cầu được tiếp nhận, chăm sóc, phục
hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
- Duy trì 100% người cao tuổi thuộc
diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không có người phụng dưỡng được hưởng các chính
sách trợ giúp xã hội theo quy định.
- 100% người cao tuổi có khó khăn về
tài chính, bị bạo lực, bạo hành được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- Ít nhất 70% gia đình có người cao
tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được
tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục
hồi chức năng cho người cao tuổi.
- Ít nhất 50% các cơ quan báo, đài
tỉnh và địa phương có chuyên mục về người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát
sóng ít nhất 01 lần/tuần; ít nhất 60% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được
các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.
Triển khai thực hiện tốt Chương trình
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030 theo Kế hoạch số
356/KH-UBND ngày 10/6/2021 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030.
- Thực hiện phát triển mạng lưới các
cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi (công
lập và ngoài công lập).
- Hỗ trợ nâng cấp, sửa chữa các cơ sở
trợ giúp xã hội về cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị đạt tiêu chuẩn
quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, hạng mục công trình đáp ứng hoạt
động chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
- Thực hiện giới thiệu việc làm, hướng
nghiệp cho người cao tuổi còn khả năng lao động, ưu tiên hỗ trợ người cao tuổi
có hoàn cảnh khó khăn.
- Hỗ trợ các cơ sở của người cao tuổi
phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp quy mô, trình độ quản lý.
- Hỗ trợ thí điểm mô hình sinh kế đối
với gia đình có người cao tuổi, ưu tiên được vay vốn sản xuất ưu đãi để tạo
việc làm, tăng thu nhập.
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách xã
hội đối với người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, nâng mức chuẩn trợ cấp xã hội
theo khả năng ngân sách của tỉnh.
- Phát triển các môn thể thao phù hợp
với người cao tuổi tham gia tập luyện, thi đấu; tổ chức các giải thể thao, hội
thi, hoạt động văn hóa ở cơ sở phù hợp với sự tham gia của người cao tuổi.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ, tập
huấn nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên để hỗ trợ người cao tuổi có thể nắm được
thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà hàng, khách sạn, phương tiện khi
tham gia các hoạt động du lịch.
- Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức vận
tải, quản lý các công trình văn hóa thực hiện chính sách giảm giá vé, thẻ miễn
phí cho người cao tuổi khi sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng,
tham quan, du lịch.
- Triển khai thực hiện các quy định
văn hóa cộng đồng; xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối với
người cao tuổi ở cộng đồng và gia đình; khuyến khích con cháu, dòng họ, cộng
đồng xã hội chăm sóc người cao tuổi.
- Động viên, khuyến khích người cao
tuổi phát huy trí tuệ, kinh nghiệm tích cực xây dựng gia đình, dòng họ, cộng
đồng xã hội gắn kết, văn minh; nêu gương sáng cho con, cháu noi theo.
- Vận động người cao tuổi tham gia các
hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội tại địa phương; phát triển phong
trào người cao tuổi có uy tín trong cộng đồng để xây dựng làng văn hóa, phát
huy bản sắc dân tộc, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu.
Nghiên cứu, phát triển các công nghệ,
công cụ, tài liệu hỗ trợ người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thông, truyền nghề, sản xuất kinh doanh, phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày,
nâng cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.
- Tăng cường các hoạt động trợ giúp
pháp lý tại các xã, phường, thị trấn nơi nhiều người cao tuổi có khó khăn về
tài chính sinh sống, bị bạo lực, bạo hành có nhu cầu trợ giúp pháp lý và tại
Hội Người cao tuổi, Ban đại diện người cao tuổi, các câu lạc bộ người cao tuổi,
các cơ sở trợ giúp xã hội khi có nhu cầu và phù hợp với điều kiện của địa
phương.
- Tổ chức tập huấn và bồi dưỡng kiến
thức cho đội ngũ thực hiện trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi có khó khăn về
tài chính, bị bạo lực, bạo hành.
- Truyền thông về trợ giúp pháp lý đối
với người cao tuổi thông qua các hoạt động thích hợp.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng
lực; đào tạo kỹ năng chuyên sâu về công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội,
cộng tác viên công tác xã hội, cán bộ trợ giúp xã hội.
- Tập huấn cho cán bộ, nhân viên, cộng
tác viên và gia đình người cao tuổi về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục
hồi chức năng cho người cao tuổi, các video hướng dẫn kỹ năng chăm sóc và phục
hồi chức năng cho người cao tuổi tại cộng đồng.
Đa dạng hóa hình thức truyền thông,
nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và cộng đồng xã hội về tác động và thích
ứng với vấn đề già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, cách mạng công
nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số tác động đến đời sống của người cao tuổi;
trách nhiệm của gia đình, cộng đồng xã hội và nhà nước trong việc chăm sóc,
phát huy vai trò của người cao tuổi.
- Giám sát kết quả thực hiện các chỉ
tiêu của kế hoạch và đánh giá kết quả, tác động của Chương trình hành động quốc
gia về người cao tuổi đến năm 2030.
- Định kỳ và hằng năm tổng hợp báo cáo
kết quả thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi đến năm
2030.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin
quản lý người cao tuổi toàn tỉnh.
Hỗ trợ hoạt động của Hội người cao
tuổi; Ban đại diện Hội người cao tuổi các cấp phù hợp với điều kiện thực tế của
từng địa phương. Phát triển Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò của người cao
tuổi, các mô hình câu lạc bộ, nhất là mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp
nhau; các phong trào chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi và phong trào
tham gia xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi trường; phát triển kinh tế - xã hội
tại địa phương.
1. Kinh phí thực hiện
- Kinh phí thực hiện được bố trí trong
dự toán chi thường xuyên hằng năm của cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách
nhà nước hiện hành; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án
liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo phân cấp của pháp
luật về ngân sách Nhà nước.
- Đóng góp, hỗ trợ của các cơ
quan, tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
2. Các sở, ngành và UBND các
huyện, thành phố lập dự toán ngân sách hằng năm để thực hiện Kế hoạch và quản
lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, tham mưu
UBND tỉnh triển khai, thực hiện Kế hoạch. Tổ chức triển khai các nội dung của
Kế hoạch đến các sở, ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh và UBND các huyện, thành
phố.
- Tổ chức việc chăm sóc, phục hồi chức
năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội (công lập và ngoài công lập); giới thiệu
việc làm, nhân rộng mô hình cơ sở trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho
người cao tuổi; mô hình chăm sóc người cao tuổi.
- Triển khai hoạt động truyền thông
nâng cao nhận thức; khảo sát và thu thập thông tin về người cao tuổi trên địa
bàn tỉnh, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin quản lý người cao tuổi theo hướng
dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp xã hội và
phục hồi chức năng cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
- Phối hợp với các Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh phân bổ ngân sách hằng năm để triển khai, thực
hiện Kế hoạch Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động cung cấp thông tin về các
hoạt động triển khai và kết quả thực hiện cho các cơ quan báo chí để thực hiện
công tác thông tin, tuyên truyền đạt hiệu quả.
- Giám sát, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện Kế hoạch.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá công
tác triển khai thực hiện Kế hoạch của tỉnh; đề xuất khen thưởng các tập thể và
cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện kế hoạch; tổng hợp, đánh giá kết
quả thực hiện kế hoạch và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND
tỉnh theo quy định.
2. Sở Y tế
- Chủ trì xây dựng kế hoạch, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người cao tuổi;
nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên, cộng tác viên y tế về chăm sóc sức khỏe,
phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thực hiện phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại các cơ sở
trợ giúp xã hội và tại cộng đồng.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương
trình, dự án về chăm sóc và trợ giúp xã hội, phục hồi chức năng cho người cao
tuổi.
- Cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư
phát triển để thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Tài chính
Hằng năm, căn cứ vào các chế độ, chính
sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan rà soát các nội
dung hoạt động của Kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện,
theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định
hiện hành.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn các cơ quan báo chí của
Trung ương và tỉnh; chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền về nội dung
và công tác triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh, nâng cao nhận thức
về người cao tuổi và ứng phó với vấn đề già hóa dân số, góp phần đảm bảo an
sinh xã hội và nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp xã hội đối với người cao
tuổi.
Phối hợp triển khai việc xây dựng cơ
sở dữ liệu về người cao tuổi.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch
- Phối hợp với Ban đại diện Hội người
cao tuổi tỉnh tuyên truyền, hướng dẫn hoạt động thể dục, thể thao phù hợp với
người cao tuổi; tổ chức một số giải thể thao trung cao tuổi, giao lưu văn nghệ
ở cơ sở.
- Tạo mọi điều kiện cho người cao tuổi
khi đến thăm quan các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Nội vụ
Phối hợp với Ban đại diện Hội người
cao tuổi tỉnh, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn việc cấp giấy phép thành lập
và hoạt động Quỹ chăm sóc phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn tỉnh
theo quy định về quỹ xã hội, từ thiện.
8. Các sở, ban, ngành liên quan: có
trách nhiệm triển khai nhiệm vụ kết hợp lồng ghép các hoạt động liên quan góp
phần thực hiện có hiệu quả Kế hoạch. Đồng thời chủ động phối hợp, cung cấp
thông tin tuyên truyền về các hoạt động của Kế hoạch nhằm giúp các cơ quan báo
chí kịp thời phản ánh, lan tỏa sâu rộng ý nghĩa của Kế hoạch trong xã hội và
cộng đồng.
9. Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức
chính trị - xã hội
Vận động các tổ chức thành viên, hội
viên và quần chúng nhân dân tham gia thực hiện Chương trình trợ giúp xã hội và
phục hồi chức năng cho người cao tuổi. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục
nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi. Thực hiện
giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật liên quan đến người cao tuổi.
10. Ban Đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh
- Hướng dẫn, vận động triển khai mô
hình hỗ trợ người cao tuổi khởi nghiệp (theo mô hình Trung ương Hội Người cao
tuổi Việt Nam hướng dẫn). Chủ trì, hướng dẫn các cấp hội triển khai thực hiện
hiệu quả Đề án “Nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau giai đoạn
đến năm 2025” và những năm tiếp theo.
- Hướng dẫn duy trì và phát triển Quỹ
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi ở cơ sở. Triển khai các hoạt động
thiết thực, hiệu quả nhân “Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam” hàng
năm, cuộc vận động “Toàn dân chăm sóc, phụng dưỡng và phát huy vai trò người
cao tuổi” đẩy mạnh phong trào “Tuổi cao - Gương sáng”. Phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan thực hiện và triển khai các nhiệm vụ chăm sóc và phát
huy vai trò người cao tuổi.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trong công tác chuẩn bị sơ kết, tổng kết, đề xuất khen thưởng
việc thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi trên địa bàn
tỉnh báo cáo Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch tại địa phương; xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động quốc gia về người cao tuổi đến năm 2030.
- Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực,
cơ sở vật chất; lồng ghép kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia, các
chương trình, đề án, kế hoạch có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Theo dõi việc thực hiện Kế hoạch tại
địa phương, định kỳ kiểm tra và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện
kế hoạch của các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố. Định kỳ tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hằng năm trước
ngày 20/12 theo quy định.
2. Trên cơ sở Kế hoạch của UBND tỉnh,
các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố căn cứ nội dung Kế hoạch
này, chủ động ban hành kế hoạch và nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện;
định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện(thông qua Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp) trước ngày 20/11 hằng năm.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động quốc gia về người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan,
đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Quốc gia về NCT Việt Nam (b/c);
- Trung ương Hội NCT Việt Nam (b/c);
- Bộ LĐTBXH (b/c) ;
- TTTU, TTHĐND (b/c) ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban,ngành của tỉnh;
- UBMTTQ, các tổ chức CT-XH;
- UBND các huyện, thành phố;
- Ban đại diện Hội NCT tỉnh;
- VP UBND tỉnh; LĐVP, KTTH, NC;
- Lưu: VT, KGVX (NTT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
Kế hoạch 531/KH-UBND năm 2022 thực hiện “Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 531/KH-UBND ngày 30/11/2022 thực hiện “Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”
1.045
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|