ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN PHÚ NHUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1037/QĐ-UBND
|
Phú Nhuận, ngày
28 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN PHÚ NHUẬN GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 3582/QĐ-UBND ngày 12 tháng
7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Chương trình giảm nghèo bền
vững của thành phố giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Ban Giảm nghèo bền vững quận tại
Phiếu trình số 49/PTr-BGNBV ngày 26 tháng 9 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm
theo Quyết định này Chương trình Giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Phú Nhuận
giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Ban Giảm nghèo bền vững quận, Thủ
trưởng các phòng, ban, ngành liên quan thuộc quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
15 phường chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBND thành phố;
- Sở LĐ-TB&XH;
- TT/QU;
- TT/HĐNQ quận;
- TT/UBND Quận (CT, các PCT);
- UB MTTQVN quận và các tổ chức chính trị - xã hội quận;
- Thành viên Ban GNBV quận;
- Lưu: VT, GN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đông Tùng
|
CHƯƠNG TRÌNH
GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN PHÚ NHUẬN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1037/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân quận)
Căn cứ Quyết định số 3582/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7
năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Chương trình giảm nghèo bền
vững của thành phố giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây viết tắt là Quyết định số
3582);
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/QU ngày 23 tháng 9 năm
2016 của Ban Thường vụ Quận ủy về lãnh đạo Chương trình giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016 - 2020;
Giai đoạn 2016 - 2020, quận Phú Nhuận có 621
hộ nghèo - chiếm 1,34% hộ dân của quận, gồm 2.712 thành viên (nhóm 11: 63 hộ - 353 thành viên;
nhóm 22: 440 hộ - 1.688
thành viên, nhóm 33: 91 hộ
- 538 thành viên, nhóm 34:
27 hộ - 133 thành viên); 695 hộ cận nghèo5 - chiếm 1,5% hộ dân toàn quận, gồm 2.833 thành
viên.
Trên cơ sở kế thừa và phát huy thành quả thực hiện
chương trình giảm nghèo của các giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân quận triển
khai Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Phú Nhuận giai đoạn
2016 - 2020 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt và triển khai thực hiện hiệu quả các
chính sách hỗ trợ cho người nghèo theo tinh thần Quyết định số 3582, đồng thời
có bổ sung các chính sách hỗ trợ chăm lo cho người người theo khả năng vận động
của quận.
2. Yêu cầu
Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 -
2020 sẽ là giai đoạn chuyển tiếp, sử dụng song song cả hai phương pháp đo lường
nghèo theo đơn chiều6 và
theo đa chiều7. Do vậy, cấp
ủy đảng, chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
các cấp tiếp tục xác định đây là nhiệm vụ thường xuyên, cần quan tâm chỉ đạo chặt
chẽ, đúng lộ trình từng bước cụ thể của thành phố, không chủ quan, vừa làm, vừa
rút kinh nghiệm, nhằm không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của người dân, nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và đảm
bảo an sinh xã hội, không để hộ tái nghèo.
II. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát: Tạo điều kiện cho người
nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận một cách tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ
bản (giáo dục - đào tạo, y tế, việc làm - bảo hiểm xã hội, nhà ở - điều kiện sống,
thông tin) nhằm cải thiện và từng bước nâng cao mức sống, điều kiện sống và chất
lượng cuộc sống cho người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo trên toàn quận.
2. Chỉ tiêu cụ thể:
- Bình quân thu nhập của hộ nghèo vào năm 2020 tăng
lên 3,5 lần so với năm 2011.
- Hàng năm, giảm hộ nghèo từ 20% trở lên so với tổng
hộ nghèo; phấn đấu cuối năm 2016 Quận không còn hộ người có công với cách mạng
trong chuẩn nghèo thành phố, cuối năm 2018 Quận cơ bản không còn hộ nghèo và cuối
năm 2019 Quận không còn hộ nghèo theo tiêu chí của Thành phố.
- Hàng năm, giảm hộ cận nghèo từ 20% trở lên so với
tổng hộ cận nghèo; phấn đấu cuối năm 2020 tỷ lệ hộ cận nghèo dưới 1% so với tổng
hộ dân toàn quận.
- Không để hộ tái nghèo.
III. HOẠT ĐỘNG TRỌNG TÂM:
1. Triển khai đầy đủ và có hiệu quả những nội
dung, biện pháp của Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 theo
hướng dẫn của Thành phố. Tạo điều kiện giúp các hộ kịp thời tiếp cận đầy đủ các
chính sách, chế độ theo tiêu chí đa chiều của chương trình thành phố và các giải
pháp trợ giúp đảm bảo an sinh xã hội của quận.
2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp
ủy đảng, chính quyền trong việc tổ chức thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền vững;
tiếp tục tập trung chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện các giải pháp chương trình, trong
đó chú trọng đến giáo dục, tạo việc làm, trợ vốn; trợ giúp xã hội cho hộ nghèo ổn
định cuộc sống, nhất là các hộ đặc biệt khó khăn (neo đơn, bệnh tật, già yếu,
không có nguồn lao động...), không để tái nghèo; gắn Chương trình giảm nghèo bền
vững trong chương trình phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội hàng năm và lồng
ghép vào các phong trào trên địa bàn quận (phong trào Đền ơn đáp nghĩa;
phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc,...)
3. Không ngừng nâng cao năng lực, hiệu quả
quản lý, điều hành của chính quyền, chất lượng hoạt động của Ban giảm nghèo các
cấp và Tổ tự quản giảm nghèo; tiếp tục phối hợp đồng bộ và có hiệu quả với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác tuyên
truyền, triển khai thực hiện các giải pháp và làm tốt công tác kiểm tra, giám
sát các hoạt động Chương trình; nhân rộng điển hình, mô hình hiệu quả.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa việc huy động các nguồn
lực tham gia của cộng đồng, của các ngành, các cấp hỗ trợ cho mục tiêu của
chương trình, duy trì phong trào “Tương thân, tương ái” sâu rộng, động viên những
tấm lòng nhân ái tham gia ủng hộ chăm lo cho người nghèo, hộ nghèo, hộ cận
nghèo.
5. Thường xuyên quan tâm công tác giáo dục
nâng cao ý thức tự lực, quyết tâm vươn lên thoát nghèo của các hộ. Tăng cường
các hoạt động truyền thông, phát triển hiệu quả phong trào “Tình làng, nghĩa
xóm”.
IV. NỘI DUNG THỰC HIỆN:
1. Huy động, vận động và sử dụng
các nguồn lực đáp ứng cho mục tiêu giảm nghèo:
- Hàng năm, Quận cân đối nguồn vốn từ ngân sách để ủy
thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội quận tối thiểu 2 tỷ đồng cho vay hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, giải quyết việc làm và các đối tượng
chính sách khác theo quy định của thành phố.
- Phát huy có hiệu quả các nguồn tín dụng khác như:
Chương trình tín dụng từ Ngân hàng Chính sách xã hội; Quỹ tín dụng Hội Liên hiệp
phụ nữ quận; Quỹ tín dụng Ủy ban Hội Liên hiệp thanh niên thành phố, ...
- Đẩy mạnh xã hội hóa việc huy động các nguồn lực đầu
tư cho mục tiêu giảm hộ nghèo, hộ cận nghèo, tạo thành phong trào sâu rộng thu
hút và động viên sự tham gia ủng hộ của các tầng lớp nhân dân, hệ thống chính
trị các cấp, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hỗ trợ người nghèo, trong đó
duy trì hoạt động vận động đóng góp Quỹ xã hội quận bình quân đạt trên 5 tỷ đồng/năm
để chăm lo thêm cho người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo và người có công với
cách mạng trên địa bàn.
2. Triển khai đầy đủ các
chính sách hỗ trợ giảm nghèo
a) Chính sách hỗ trợ về nhà ở
- Phối hợp Ban vận động Quỹ Vì người nghèo quận tiếp
tục thực hiện chính sách xây dựng và sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo, giảm dần tỷ lệ
người nghèo có nhà ở chưa được đảm bảo về diện tích và chất lượng nhà ở.
- Đẩy mạnh thực hiện cho vay vốn để người nghèo tự
sửa chữa nhà từ Quỹ hỗ trợ giảm nghèo và các chương trình tín dụng từ Ngân hàng
chính sách xã hội.
b) Chính sách hỗ trợ về giáo dục
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chính sách
hỗ trợ giáo dục theo quy định của Trung ương và Thành phố. Ngoài ra, thông qua
các nguồn Quỹ Vì người nghèo, Quỹ khuyến học, các chương trình học bổng của hội,
đoàn thể thuộc quận và sự hỗ trợ của các cá nhân, tổ chức tiếp tục hỗ trợ học bổng
cho 100% học sinh là thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Thường xuyên quan tâm, theo dõi kết quả học tập của
học sinh là thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo, kịp thời phối hợp, đề xuất hỗ trợ
những trường hợp khó khăn đột xuất, không để xảy ra trường hợp học sinh là
thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo bỏ học vì hoàn cảnh khó khăn.
c) Chính sách hướng nghiệp, đào tạo nghề và giải
quyết việc làm
- Tăng cường công tác tư vấn, hướng nghiệp, đào tạo
nghề theo hướng phù hợp với trình độ và hoàn cảnh của người nghèo, hộ nghèo.
- Tiếp tục thực hiện cập nhật nhu cầu của các đơn vị
kinh doanh và thông tin đến 15 phường theo định kỳ hàng tháng để thu hút lao động
đến tìm việc làm thích hợp, giải quyết việc làm tại chỗ cho người lao động có
nhu cầu.
- Cập nhật nhu cầu, trình độ tay nghề, trình độ văn
hóa và điều kiện sức khoẻ của lao động hộ nghèo, hộ cận nghèo để đưa lao động
có nhu cầu đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
d) Chính sách hỗ trợ chăm sóc sức khỏe
- Thực hiện tuyên truyền đầy đủ các chính sách hỗ
trợ chăm sóc sức khỏe cho hộ nghèo, hộ cận nghèo như: chính sách hỗ trợ tiền
mua thẻ bảo hiểm y tế (BHYT); chính sách hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh, hỗ trợ
tiền ăn khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế công lập; chính sách hỗ trợ
nâng cao chất lượng dân số giai đoạn đầu đời; chính sách hỗ trợ chi phí phẫu
thuật tim, tiền ăn, tiền đi lại khi trẻ em bị tim bẩm sinh,...
- Tiếp tục vận động tổ chức, cá nhân hỗ trợ 30% mệnh
giá thẻ BHYT cho thành viên hộ nghèo nhóm 3 a và thành viên hộ cận nghèo trong
độ tuổi dưới 18 tuổi và từ 60 tuổi trở lên. Phấn đấu mỗi năm 100% thành viên hộ
nghèo (nhóm 1, 2), hơn 90% thành viên hộ nghèo nhóm 3a và thành viên hộ cận
nghèo có thẻ BHYT.
đ) Chính sách cho vay ưu đãi và tín dụng nhỏ
- Sử dụng linh hoạt và có hiệu quả các chương trình
cho vay ưu đãi và tín dụng nhỏ để tập trung hỗ trợ cho hộ nghèo và hộ cận nghèo
có nhu cầu vay vốn tổ chức sản xuất - kinh doanh - dịch vụ, nâng thu nhập và cải
thiện cuộc sống, vượt mức chuẩn nghèo và chuẩn cận nghèo theo tiêu chí thu nhập
theo hướng bền vững.
- Phát triển thêm các dự án vay vốn quỹ hỗ trợ giảm
nghèo nhằm tạo việc làm cho lao động nghèo, cận nghèo trên địa bàn quận.
e) Chính sách hỗ trợ bảo hiểm xã hội
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người
nghèo, cận nghèo tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội
(BHXH) theo quy định tại Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính
phủ quy định (hộ nghèo nhóm 1, 2: ngân sách hỗ trợ 30% của 22% mức thu nhập
hàng tháng của người lao động tham gia BHXH tự nguyện; hộ nghèo nhóm 3a và hộ cận
nghèo: ngân sách hỗ trợ 25% của 22% mức thu nhập hàng tháng của người lao động
tham gia BHXH tự nguyện; hộ nghèo nhóm 3b: ngân sách hỗ trợ 10% của 22% mức thu
nhập hàng tháng của người lao động tham gia BHXH tự nguyện). Đồng thời, vận
động cộng đồng xã hội tạo nguồn hỗ trợ ổn định và lâu dài cho hộ nghèo, cận
nghèo mua bảo hiểm xã hội tự nguyện.
g) Chính sách hỗ trợ về tiếp cận nguồn nước sạch
- Phối hợp rà soát, hỗ trợ đảm bảo 100% hộ nghèo, hộ
cận nghèo sử dụng nguồn nước sạch trong sinh hoạt hàng ngày.
- Triển khai đầy đủ các chính sách hỗ trợ giảm giá
nước sinh hoạt cho người nghèo theo hướng dẫn của thành phố. Đồng thời, vận động
hỗ trợ thêm những trường hợp hộ nghèo nhóm 1, nhóm 2 có thu nhập chưa đảm bảo
việc sử dụng nguồn nước sạch trong sinh hoạt hàng ngày.
h) Chính sách hỗ trợ tiếp cận thông tin
- Đa dạng hóa các hoạt động truyền thông giúp người
nghèo tiếp cận thông tin kịp thời và đầy đủ các chính sách giảm nghèo thao
phương pháp nghèo đa chiều.
- Tăng cường cung cấp các thông tin về kiến thức, kỹ
năng phát triển kinh tế gia đình, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu, cùng
với các chính sách an sinh xã hội, góp phần nâng cao nhận thức, hiểu biết về giảm
nghèo đa chiều cho người dân, nhất là hộ nghèo, hộ cận nghèo, tạo sự an tâm, tự
tin, chủ động tự vươn lên thoát nghèo, giảm thiếu tối đa tư tưởng trông chờ, ỷ
lại của hộ.
- Tổ chức các chương trình văn hóa, văn nghệ phục vụ
cho việc cải thiện và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho người nghèo.
- Phối hợp các cơ quan liên quan của Thành phố thực
hiện hỗ trợ đầu thu truyền hình số mặt đất, các phương tiện thông tin cho hộ
nghèo đang bị thiếu hụt.
k) Chính sách trợ giúp pháp lý
Tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí cho
người nghèo thông qua các hình thức: tư vấn pháp luật; tham gia tố tụng; đại diện
ngoài tố tụng; các đợt trợ giúp pháp lý lưu động, Bảng thông tin, Hộp tin về trợ
giúp pháp lý tại trụ sở Ủy ban nhân dân và các hình thức khác theo quy định của
pháp luật. Tăng cường thông tin, phổ biến các chế độ, chính sách, quy định pháp
luật đến với người nghèo thông qua hình thức tờ gấp pháp luật, cẩm nang pháp luật
và các tài liệu pháp luật khác. Qua đó, giúp người nghèo tiếp cận các dịch vụ
pháp lý, hiểu biết về luật pháp, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật,
thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở; đồng thời nhận được sự trợ giúp của luật
sư giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bản thân và gia đình.
I) Các chính sách hỗ trợ đảm bảo về trợ cấp xã hội
- Ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện tốt các
chính sách trợ cấp xã hội chăm lo cho người nghèo như: trợ cấp xã hội hàng
tháng cho các đối tượng thuộc hộ nghèo được quy định tại Nghị định số
136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về quy định chính sách
trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; hỗ trợ quà Tết nguyên đán; trợ
cấp bù giá điện; trợ cấp khó khăn; hỗ trợ chi phí hỏa táng; hỗ trợ giảm tiền sử
dụng đất,...
- Thực hiện vận động xã hội chăm lo thêm cho hộ
nghèo trong dịp Tết Nguyên đán; hỗ trợ hàng tháng cho hộ nghèo có thành viên
đang hưởng chế độ người có công với cách mạng; hỗ trợ hàng tháng cho thành viên
hộ nghèo, hộ cận nghèo bị bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo; hỗ trợ hàng tháng cho hộ
có thành viên khuyết tật, bại liệt, tâm thần, người cao tuổi không có khả năng
nâng thu nhập.
- Tiếp tục phối hợp với Công ty Điện lực Gia định
thực hiện chương trình “Nguồn điện an toàn” cho hộ nghèo, hộ cận nghèo của quận.
- Đẩy mạnh cuộc vận động cộng đồng xã hội nhận đỡ đầu,
chăm lo ổn định lâu dài cho những hộ nghèo thuộc diện khó khăn đặc biệt, không
có điều kiện và khả năng tổ chức cuộc sống (hộ người cao tuổi, neo đơn, không
còn khả năng lao động,..). Đồng thời, thực hiện vận động các hộ nghèo, hộ cận
nghèo có thành viên là người tàn tật bại liệt, người bệnh tâm thần, người già yếu,..
đưa những người này vào các Trung tâm bảo trợ xã hội của Thành phố (hoặc các cơ
sở bảo trợ xã hội tại cộng đồng) để nuôi dưỡng, chăm sóc, giúp giảm bớt khó
khăn của gia đình, để hộ có điều kiện tập trung sản xuất làm ăn để vượt nghèo.
3. Thực hiện bình đẳng về giới
- Đảm bảo cho chủ hộ nghèo, hộ cận nghèo là phụ nữ
được tiếp cận đầy đủ và bình đẳng các chính sách hỗ trợ giảm nghèo, các dịch vụ
xã hội cơ bản để tự vươn lên thoát nghèo.
- Ưu tiên hỗ trợ phụ nữ làm kinh tế gia đình, tạo
việc làm, tăng thu nhập, có tích lũy và giảm nghèo. Quan tâm chăm sóc sức khỏe
cho phụ nữ, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em và nâng cao chế độ ăn uống hợp
dinh dưỡng cho gia đình, bảo vệ sức khỏe bà mẹ; thực hiện phong trào nuôi dạy
con tốt, dạy con ngoan, xây dựng gia đình hạnh phúc; thực hiện phát động phong
trào chủ hộ nghèo, hộ cận nghèo là phụ nữ sử dụng tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng
và dùng các nguồn năng lượng sạch trong sinh hoạt gia đình.
4. Các chính sách hỗ trợ, tác động
tạo cơ hội nâng cao vị thế, trao quyền và tăng cường khả năng giám sát của hộ
nghèo, hộ cận nghèo đối với các hoạt động cộng đồng tại địa phương
- Tổ chức các buổi truyền thông trực tiếp tại các
khu phố để thực hiện đối thoại giữa chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
đoàn thể ở địa phương và người dân về chính sách, xác định nhu cầu và năng lực
tham gia của người nghèo và người dân trong các hoạt động giảm nghèo tại địa
phương.
- Tăng cường các hoạt động giám sát, đánh giá giảm
nghèo bền vững trên địa bàn quận: tổ chức theo dõi, giám sát và đánh giá việc
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo, tác động của các chính sách hỗ trợ
giảm nghèo ở các cấp, các ngành theo định kỳ hàng năm. Nâng cao năng lực vận
hành hệ thống giám sát, đánh giá và cập nhật thông tin về giảm nghèo ở các cấp
trên cơ sở mở rộng và tạo điều kiện tăng cường sự tham gia của người dân vào
các hoạt động giảm nghèo, từ việc khảo sát, bình nghị công nhận hộ nghèo, hộ cận
nghèo (đối tượng thụ hưởng) đến việc xây dựng chỉ tiêu giảm nghèo và kế hoạch
thực hiện chương trình giảm nghèo hàng năm của từng khu phố và phường; tham gia
giám sát việc quản lý nguồn lực hỗ trợ giảm nghèo và giám sát, đánh giá hiệu quả
giảm nghèo của địa phương theo định kỳ, đảm bảo tính dân chủ, công khai, minh bạch
của các hoạt động giảm nghèo.
5. Các chính sách và giải pháp
đảm bảo thực hiện Chương trình
a) Tổ chức hệ thống thu thập thông tin về
nghèo đa chiều phục vụ cho việc theo dõi, đánh giá phân tích thực trạng nghèo;
xác định, công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và xây dựng các chỉ tiêu, nhiệm vụ
và chính sách hỗ trợ giảm nghèo bền vững.
- Đảm bảo công tác khảo sát lập danh sách hộ nghèo,
hộ cận nghèo Thành phố giai đoạn 2016 - 2020 (mốc thời điểm khảo sát: ngày
01 tháng 01 năm 2016 và ngày 01 tháng 8 năm 2016) theo quy định của Thành
phố để có cơ xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực (ngân sách và vận động xã hội),
về chỉ tiêu và giải pháp giảm nghèo phù hợp theo lộ trình cụ thể hàng năm và cả
giai đoạn.
- Thường xuyên kiểm tra, cập nhật thông tin và biến
động (tăng, giảm) hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hàng quý và kiểm tra hiệu quả
giảm nghèo theo hướng dẫn của Thành phố; tổ chức quản lý chặt chẽ số lượng và
danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo phục vụ cho việc đánh giá kết quả, hiệu quả giảm
nghèo của quận và phường hàng năm và cả giai đoạn.
b) Tập trung thực hiện các hoạt động giám
sát Chương trình Giảm nghèo bền vững của quận dựa trên hệ thống chỉ tiêu giám
sát, đánh giá chương trình giảm nghèo do Thành phố hướng dẫn.
c) Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông
sâu rộng về các chủ trương, chính sách và nội dung hoạt động của Chương trình
Giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận giai đoạn 2016 - 2020 (theo phương pháp
đa chiều) cho các ngành, các cấp và nhân dân, nhất là hộ nghèo, hộ cận nghèo; tập
trung cung cấp đầy đủ các thông tin về chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo một cách thường xuyên, liên tục và có hiệu quả theo hướng dẫn của Thành
phố.
d) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
quận và các đoàn thể thành viên, các tổ chức xã hội chỉ đạo cấp cơ sở tích cực
triển khai các phong trào vận động nhân dân tham gia thực hiện hiệu quả Chương
trình giảm nghèo ở địa phương, cụ thể:
- Tổ chức tốt phong trào “tình làng nghĩa xóm”, góp
sức, góp kinh nghiệm giúp đỡ hộ nghèo, hộ cận nghèo; Chương trình hỗ trợ thanh
niên hộ nghèo, hộ cận nghèo phát triển kinh tế gia đình; vận động và xây dựng
nhiều mô hình tổ/nhóm hỗ trợ giảm nghèo, gồm những hộ có hội viên, đoàn viên có
cuộc sống khá tình nguyện nhận hỗ trợ, giúp đỡ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên
từng địa bàn khu phố và trong từng cơ quan, đơn vị.
- Phối hợp với chính quyền địa phương tập trung
giáo dục, thuyết phục, làm chuyển biến tư tưởng từng hộ nghèo, hộ cận nghèo
chưa biết hoặc không biết cách làm ăn, phòng chống tệ nạn xã hội để tạo ý thức
tự vươn lên để giảm nghèo.
- Khuyến khích các tổ chức cộng đồng người dân tộc
ít người phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp có các giải pháp hỗ trợ giảm
nghèo cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc cộng đồng dân tộc người Hoa, Chăm;
các cộng đồng dân cư có đạo, để tăng cường khối đoàn kết toàn dân tộc, đẩy
nhanh quá trình giảm nghèo trong các cộng đồng dân cư này.
đ) Củng cố, kiện toàn Tổ tự quản giảm nghèo
bền vững nhằm nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động của Tổ.
e) Kịp thời củng cố, kiện toàn Ban Giảm
nghèo bền vững quận, phường khi có sự thay đổi nhân sự.
g) Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn bồi dưỡng,
nâng cao kiến thức, trình độ nghiệp vụ, chuyên môn và kỹ năng tổ chức thực hiện
chương trình giảm nghèo cho đội ngũ cán bộ công tác giảm nghèo do các cấp tổ chức
để đảm bảo năng lực làm công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp tổ chức
chỉ đạo, quản lý, điều hành thực hiện hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ giảm nghèo
bền vững đã đề ra.
h) Tổ chức sơ kết, tổng kết hàng năm và giai
đoạn, đánh giá, phân tích kết quả, hiệu quả và những khó khăn, tồn tại, kinh
nghiệm thực tiễn; phổ biến nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả theo
phương pháp đa chiều; gắn với động viên, khen thưởng kịp thời, tạo sự lan tỏa
trong phong trào thi đua giảm nghèo bền vững của quận và từng địa phương.
V. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan Thường trực của Ban Giảm nghèo bền vững
quận, có nhiệm vụ tham mưu giúp Quận ủy, Ủy ban nhân dân quận và Ban Giảm nghèo
bền vững quận chỉ đạo và tổ chức thực hiện Chương trình trên địa bàn quận.
- Phối hợp các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
15 phường tham mưu đề xuất các nội dung hỗ trợ, kế hoạch, chỉ tiêu giảm nghèo
theo từng năm và cả giai đoạn 2016-2020.
- Hướng dẫn và phối hợp tổ chức thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo hàng năm; theo dõi, đánh giá tình trạng nghèo và kết
quả thực hiện các chỉ tiêu giảm nghèo theo thu nhập và đa chiều.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên
quan triển khai thực hiện các dự án về đào tạo nghề và giải quyết việc làm (kể
cả xuất khẩu lao động), các chính sách hỗ trợ đảm bảo về an sinh xã hội cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo.
- Tham mưu công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng
kết thực hiện Chương trình Giảm nghèo bền vững hàng năm và giai đoạn; ghi nhận
và nhân rộng mô hình, cách làm hay trong thực hiện các giải pháp giảm nghèo đa
chiều và nghiêm khắc chấn chỉnh những cơ quan, đơn vị, phường và cá nhân chưa
thực hiện tốt công tác chăm lo người nghèo
- Tổng hợp đề xuất khen thưởng những tập thể, đơn vị
và cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động giảm nghèo hàng năm và cả
giai đoạn.
- Là đầu mối tổng hợp và báo cáo về Thành phố những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình trên địa
bàn quận. Đồng thời, kiến nghị, đề xuất về bổ sung cơ chế, chính sách, giải
pháp thực hiện Chương trình Giảm nghèo bền vững.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch
- Tham mưu Ủy ban nhân dân quận tổ chức lồng ghép
việc thực hiện kế hoạch và các chỉ tiêu giảm nghèo với kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội hàng năm trên địa bàn; kinh phí thực hiện các chính sách và giải
pháp trong Chương trình giảm nghèo.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn
kinh phí giảm nghèo theo quy định của Luật Ngân sách.
3. Chi cục Thống kê quận
Tham mưu công tác điều tra mức sống hộ gia đình (02
năm/lần) và phối hợp với phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, đánh
giá thực trạng nghèo đa chiều của quận.
4. Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì triển khai thực hiện các chính sách về
miên, giảm học phí, đào tạo nghề cho học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo (theo
các nhóm hộ) và hộ cận nghèo.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân quận các nội dung:
+ Các chính sách hỗ trợ và giải pháp nâng cao dân
trí, trình độ nghề nghiệp cho lao động nghèo đang bị thiếu hụt; không để học
sinh, sinh viên diện hộ nghèo, hộ cận nghèo phải bỏ học vì mưu sinh.
+ Giải pháp tăng tỷ lệ trẻ em đến trường đúng độ tuổi
theo từng cấp học; giảm tỷ lệ bỏ học, lưu ban.
+ Cơ sở vật chất các trường học, trung tâm giáo dục
thường xuyên để phối hợp cùng 15 phường tổ chức vận động người nghèo (trong độ
tuổi) bị thiếu hụt về trình độ văn hóa tiếp cận thuận lợi để học tập và nâng
cao trình độ, phấn đấu hàng năm kéo giảm tỷ lệ người từ 18 - 30 tuổi chưa tốt
nghiệp trung học cơ sở để giảm được chiều thiếu hụt này.
- Phối hợp với Ban vận động Quỹ vì người nghèo, Hội
Khuyến học các cấp có kế hoạch vận động, xây dựng và phát triển cơ chế khuyến học,
khuyến tài, cấp học bổng cho học sinh, sinh viên diện hộ nghèo, hộ cận nghèo
Thành phố.
5. Phòng Y tế
- Chủ trì thực hiện các chính sách hỗ trợ chăm sóc
sức khỏe cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; xây dựng và triển khai thực hiện các giải
pháp để nâng cao khả năng tiếp cận của người dân về dịch vụ khám chữa bệnh tại
địa phương.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân quận nâng cao chất lượng
dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập.
6. Bảo hiểm xã hội quận
Chủ trì triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ về bảo
hiểm xã hội tự nguyện cho người nghèo và tham mưu Ủy ban nhân dân quận tăng số
hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế.
7. Phòng Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ hộ
nghèo, hộ cận nghèo trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Phòng Quản lý đô thị
- Tham mưu thực hiện Chương trình phát triển nhà ở
để tăng tỷ lệ người dân có nhà ở bảo đảm về diện tích và chất lượng nhà ở.
- Là đầu mối phối hợp khảo sát thực trạng nhà ở và
hỗ trợ thủ tục xây dựng, sửa chữa nhà cho hộ nghèo, hộ cận nghèo. Phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận và các cơ quan, đơn vị thuộc quận tiếp tục vận
động hỗ trợ các chương trình sửa chữa nhà ở, xây dựng nhà tình thương, sửa chữa
nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
9. Phòng Văn hóa và Thông tin
- Chủ trì hướng dẫn triển khai thực hiện: các
chương trình hỗ trợ nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho hộ nghèo, hộ cận nghèo;
các chính sách và giải pháp hỗ trợ, tăng cường khả năng tiếp cận thông tin của
hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Hướng dẫn Bản tin quận thông tin đầy đủ về mục
tiêu, nội dung hoạt động của Chương trình Giảm nghèo bền vững, trong đó tập
trung tuyên truyền về các cách làm, mô hình giảm nghèo hiệu quả, những gương điển
hình nỗ lực vươn lên thoát nghèo.
10. Phòng Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp Hội Luật gia tăng cường công
tác trợ giúp pháp lý miễn phí cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Tham mưu tiếp tục thực hiện Đề án “Xã hội hóa
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý” nhằm nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Tham mưu việc thông tin, phổ biến các chế độ,
chính sách, quy định pháp luật đến với người nghèo thông qua hình thức tờ gấp
pháp luật, cẩm nang pháp luật và các tài liệu pháp luật khác.
11. Phòng Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội hướng dẫn, bố trí cán bộ và thực hiện các chính sách chăm lo cho đội
ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cấp quận và 15 phường theo quy định; tham
mưu công tác biểu dương, khen thưởng, động viên kịp thời những tập thể, cá nhân
có đóng góp tích cực cho Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận.
12. Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội
quận Gò vấp và quận Phú Nhuận:
Chủ trì phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội và các đơn vị có liên quan tổ chức quản lý, điều hành và sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn ủy thác của quận và các chương trình tín dụng ưu đãi của
ngân hàng, đảm bảo cung cấp kịp thời và đầy đủ nguồn tín dụng ưu đãi cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách phục vụ cho hoạt động tổ chức sản
xuất - kinh doanh - dịch vụ, nâng thu nhập và cải thiện điều kiện sống.
13. Trung tâm dạy nghề quận:
Chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị tăng cường
công tác tư vấn, hướng nghiệp, đào tạo nghề theo hướng phù hợp với trình độ và
hoàn cảnh của người nghèo, hộ nghèo. Tham mưu tiếp tục thực hiện chính sách miễn,
giảm học phí và giới thiệu, giải quyết việc làm cho thành viên hộ nghèo, hội cận
nghèo.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
tổ chức chính trị - xã hội các cấp
- Tiếp tục phát huy truyền thống đại đoàn kết toàn
dân tộc, thương yêu đùm bọc lẫn nhau, tình làng nghĩa xóm trong cộng đồng, giúp
nhau khắc phục khó khăn để giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
- Gắn Chương trình Giảm nghèo bền vững với cuộc vận
động Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Tăng cường vận
động toàn thể đoàn viên, hội viên và đông đảo nhân dân tích cực tham gia thực
hiện giảm nghèo bền vững theo hướng đa chiều.
- Tham gia giám sát, kiểm tra đánh giá việc bình
nghị xét hộ nghèo, hộ cận nghèo, đảm bảo nguyên tắc công bằng, dân chủ, công
khai từ cơ sở, khu dân cư; đồng thời, tổ chức giám sát các hoạt động thực hiện
các chính sách, dự án giảm nghèo của quận và 15 phường.
- Chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị và 15 phường
tiếp tục vận động hỗ trợ các chương trình chăm lo cho người nghèo như: xây dựng,
sửa chữa nhà tình thương; hỗ trợ thẻ BHYT, hỗ trợ hàng tháng, chăm lo dịp Tết
Nguyên đán, hỗ trợ học nghề, ……..
15. Ủy ban nhân dân 15 phường
- Là cấp tiếp xúc trực tiếp với hộ nghèo, hộ cận
nghèo, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chính sách và giải pháp hỗ trợ
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
- Tổ chức điều tra, khảo sát, xác định và công nhận
hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn theo đúng
hướng dẫn của Thành phố và quận.
- Hàng năm, xây dựng chương trình, kế hoạch, chỉ
tiêu giảm nghèo; phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc quận tổ chức thực hiện
các chính sách hỗ trợ và giải pháp tác động thiết thực, hiệu quả để tập trung đẩy
nhanh tiến độ giảm hộ nghèo, hộ cận nghèo theo thu nhập; đồng thời tập trung cải
thiện, nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận
nghèo để giảm từng chiều thiếu hụt; đảm bảo thực hiện hoàn thành mục tiêu, chỉ
tiêu giảm nghèo bền vững của quận.
- Hàng năm, tổ chức rà soát, đánh giá hiệu quả giảm
nghèo, cập nhật, xử lý công nhận tăng, giảm hộ nghèo, hộ cận nghèo theo đúng
quy định.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết, thi đua khen thưởng và
báo cáo kết quả thực hiện định kỳ về quận theo quy định.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Căn cứ Chương trình Giảm nghèo bền vững của quận
giai đoạn 2016 - 2020, các đơn vị được phân công nhiệm vụ, Ủy ban nhân dân 15
phường có trách nhiệm xây dựng Chương trình Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016
- 2020 của đơn vị, cơ sở, báo cáo về Ủy ban nhân dân quận (thông qua Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 10/10/2016; báo cáo kết
quả thực hiện theo định kỳ 6 tháng (trước ngày 5/6 và 5/12 hàng năm) về Ủy
ban nhân dân quận (thông qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội).
Trong quá trình triển khai thực hiện, các đơn vị được
phân công nhiệm vụ có trách nhiệm gửi các Văn bản hướng dẫn của Ngành về Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội để kiểm tra, giám sát việc công tác tham mưu của
các đơn vị.
Giao trách nhiệm Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội theo dõi, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình, báo
cáo kết quả thực hiện theo định kỳ 6 tháng (trước ngày 20/6 và 20/12 hàng
năm) về Ủy ban nhân dân quận và Ban Chỉ đạo Chương trình giảm nghèo bền vững
Thành phố./.
1
Hộ nghèo nhóm 1: hộ dân có thu nhập bình quân từ 21 triệu đồng/người/năm trở
xuống và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo từ 40 điểm trở lên.
2
Hộ nghèo nhóm 2: hộ dân có thu nhập bình quân từ 21 triệu đồng/người/năm trở
xuống và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo dưới 40 điểm.
3
Hộ nghèo nhóm 3a: hộ dân có thu nhập bình quân trên 21 triệu đồng/người/năm
đến 28 triệu đồng/người/năm và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo từ 40 điểm
trở lên.
4
Hộ nghèo nhóm 3b: hộ dân có thu nhập bình quân trên 28 triệu đồng/người/năm
và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo từ 40 điểm trở lên
5
Hộ cận nghèo: hộ dân có thu nhập bình quân trên 21 triệu đồng/người/năm đến
28 triệu đồng/người/năm và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo dưới 40 điểm.
6
Đo lường nghèo đơn chiều: đo lường nghèo theo thu nhập.
7
Đo lường nghèo đa chiều: đo lường nghèo theo 5 chiều nghèo (giáo dục - đào tạo;
y tế; việc làm - bảo hiểm xã hội; điều kiện sống; tiếp cận thông tin).