HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
96/NQ-HĐND
|
Kon
Tum, ngày 12 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHÓA XII KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Nhà ở; Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày
01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết về phát triển và quản lý nhà ở
xã hội;
Căn cứ Quyết định số 2161/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2045;
Xét Tờ trình số 206/TTr-UBND ngày
24 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
đề nghị ban hành Nghị quyết Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn
2021 - 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế -
Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo số
394/BC-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tiếp thu, giải trình ý kiến thảo luận của các đại biểu,
thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của biểu Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030, với các nội
dung chủ yếu sau đây:
1. Quan điểm và định hướng phát triển
nhà ở
- Phát triển nhà ở là một trong những
nội dung quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phát triển
nhà ở gắn liền với phát triển đô thị theo hướng văn minh, hiện đại, đáp ứng tốt
hơn nhu cầu nhà ở cho các tầng lớp dân cư với mức thu nhập
khác nhau;
- Khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở nói chung, đặc biệt là nhà ở cho người
có thu nhập thấp, nhà ở xã hội cũng như chủ động đầu tư phát triển nhà ở xã hội
từ nguồn ngân sách nhà nước;
- Từng bước giải quyết về nhu cầu nhà
ở cho người có thu nhập thấp, kết hợp với chỉnh trang đô thị và phát triển các
khu nhà ở xã hội; tăng tỷ trọng nhà ở cho thuê đối với phân khúc nhà ở giá rẻ để
giải quyết nhu cầu ở khá lớn của các đối tượng có thu nhập thấp tại đô thị;
- Phát triển nhà ở gắn với phát triển
thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh và vùng Tây Nguyên, góp phần tăng trưởng
kinh tế toàn tỉnh, chuyển dịch cơ cấu lao động;
- Bước đầu chuyển đổi mô hình nhà ở từ
thấp tầng sang nhà ở trung và cao tầng, với hạ tầng kỹ thuật và xã hội đồng bộ
để sử dụng đất hiệu quả, tạo quỹ đất phát triển giao thông, công viên, không
gian công cộng;
- Bảo tồn các công trình nhà ở có kiến
trúc đặc thù, có giá trị trong địa bàn tỉnh;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở,
nhà ở phải đồng bộ với quy hoạch đô thị, hạ tầng, kỹ thuật, hạ tầng xã hội và gắn
liền cuộc sống Nhân dân.
2. Mục tiêu phát triển nhà ở giai đoạn
2021 - 2030
a) Giai đoạn đến năm 2025
- Diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh
sẽ đạt khoảng 26,0m2 sàn/người. Trong đó, diện
tích nhà ở bình quân tại đô thị đạt khoảng 29,5m2 sàn/người, diện
tích nhà ở bình quân tại nông thôn đạt khoảng 22,9m2 sàn/người.
- Diện tích sàn nhà ở tối thiểu đến
năm 2025 là 10m2 sàn/người.
- Tổng diện tích sàn nhà ở toàn tỉnh
đến năm 2025 đạt khoảng 16.120.000m2 sàn, tăng thêm khoảng
4.340.327m2 sàn, trong đó: Nhà ở xã hội: Khoảng
104.046m2 sàn; Nhà ở thương mại: Khoảng 1.148.171m2 sàn;
Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân: Khoảng 3.085.610m2 sàn; Nhà công vụ:
Khoảng 2.500 m2 sàn.
- Chất lượng nhà ở toàn tỉnh: Phấn đấu
tăng tỷ lệ nhà ở kiên cố trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 40% (trong đó khu vực
đô thị đạt khoảng 50%, khu vực nông thôn đạt khoảng 35%), giảm tỷ lệ nhà ở
thiếu kiên cố và nhà ở đơn sơ.
b) Giai đoạn đến năm 2030
- Diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh
sẽ đạt khoảng 30,0m2 sàn/người. Trong đó, diện
tích nhà ở bình quân tại đô thị đạt khoảng 32,0m2
sàn/người, diện tích nhà ở bình quân tại nông thôn đạt khoảng 27,8m2
sàn/người.
- Diện tích sàn nhà ở tối thiểu đến
năm 2030 là 12m2 sàn/người.
- Tổng diện tích sàn nhà ở toàn tỉnh
đến năm 2030 đạt khoảng 21.136.230m2 sàn, tăng thêm khoảng
5.016.229m2 sàn, trong đó: Nhà ở xã hội: Khoảng
221.009m2 sàn; Nhà ở thương mại: Khoảng 1.738.539m2 sàn;
Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân: Khoảng 3.053.331m2 sàn; Nhà công vụ: Khoảng 3.350 m2
sàn.
- Chất lượng nhà ở toàn tỉnh: Phấn đấu
tăng tỷ lệ nhà ở kiên cố trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 85% (trong
đó khu vực đô thị đạt 100%, khu vực nông thôn đạt khoảng 70%), không để phát sinh nhà ở đơn sơ
trong khu vực đô thị.
3. Quỹ đất để phát triển nhà ở
Dự kiến nhu cầu về đất đai để phát
triển nhà ở giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 680 ha và giai đoạn
2026 - 2030 khoảng 800 ha.
4. Nguồn vốn để phát triển nhà ở
Tổng nguồn vốn cần để phát triển nhà ở
trong giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 37.210 tỷ đồng và giai
đoạn 2026 - 2030 khoảng 43.172 tỷ đồng từ nguồn ngân sách nhà nước, vốn xã hội
hóa và vốn hợp pháp khác.
5. Các giải pháp chính thực hiện
a) Tăng cường chức năng quản lý nhà
nước về nhà ở, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền và cải cách hành chính liên quan đến
đầu tư phát triển nhà ở; xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở 5 năm và hàng năm,
thường xuyên đánh giá tình hình thực hiện để đảm bảo cân đối
cung - cầu nhà ở cho các đối tượng sử dụng.
b) Áp dụng cơ chế chính sách tạo điều
kiện để cá nhân, hộ gia đình xây dựng nhà ở và khuyến khích xã hội hóa trong đầu
tư phát triển nhà ở. Khuyến khích việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn đối với những
khu dân cư hiện hữu của hộ gia đình, cá nhân gắn với cải tạo, chỉnh trang đô thị.
Quy định tỷ lệ nhà ở thương mại và xác định cụ thể phân khúc nhà ở khi chấp thuận
chủ trương đầu tư các dự án phát triển nhà ở để đảm bảo đa dạng loại hình, phân
khúc nhà ở.
c) Ban hành cơ chế ưu đãi để khuyến
khích phát triển loại hình nhà ở xã hội, nhà ở thương mại giá thấp và nhà ở cho
thuê đáp ứng nhu cầu cho đối tượng là công nhân lao động tại các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, người thu nhập thấp tại khu vực đô thị. Từng bước chuyển đổi
mô hình sang nhà ở chung cư cao tầng, hiện đại thay thế
nhà ở thấp tầng tại các khu vực đô thị có hệ thống hạ tầng
kỹ thuật đáp ứng. Kết hợp việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng
theo quy hoạch tại nông thôn với xây mới và cải tạo nhà ở,
gắn với bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa đặc trưng.
d) Quản lý chặt chẽ công tác lập, quản
lý thực hiện quy hoạch, quản lý kiến trúc, đồng thời nâng cao năng lực phát triển
nhà ở theo dự án để đảm bảo hình thành các khu đô thị, khu
nhà ở hiện đại, có kiến trúc cảnh quan đồng bộ, hài hòa, đáp ứng đầy đủ yêu cầu
về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
đ) Chủ động quy hoạch, bố trí quỹ đất
phát triển nhà ở, trong đó đặc biệt quan tâm tới quỹ đất bố
trí tái định cư và quỹ đất nhà ở xã hội theo quy định; khai
thác có hiệu quả nguồn lực về đất đai để huy động các thành phần kinh tế tham
gia phát triển nhà ở.
e) Thực hiện đa dạng hóa các phương
thức đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chủ yếu sử dụng vốn
ngoài ngân sách; ưu tiên sử dụng vốn ngân sách xây dựng nhà công vụ, hỗ trợ nhà ở cho người có công, hỗ trợ nhà ở cho hộ gia đình
nghèo và cận nghèo, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi
thiên tai, biến đổi khí hậu và các đối tượng chính sách xã
hội theo quy định.
g) Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học
công nghệ trong xây dựng và quản lý phát triển nhà ở; khuyến
khích phát triển các công trình xanh, tiết kiệm năng lượng,
ứng dụng các công nghệ thông minh tại các dự án phát triển nhà ở. Xây dựng, vận hành và công khai cơ sở dữ liệu về quy
hoạch, hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động
sản để tăng tính công khai, minh bạch, bảo vệ quyền lợi của
người dân khi kinh doanh bất động sản.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021
- 2030 theo quy định hiện hành và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Kon Tum Khóa XII Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 09
tháng 12 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu Quốc hội;
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Thường trực HĐND - UBND các huyện, thành phố;
- Báo Kon Tum;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐ.
|
CHỦ TỊCH
Dương Văn Trang
|