ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN 11
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/KH-UBND
|
Quận
11, ngày 02 tháng 02
năm 2018
|
KẾ HOẠCH
KIỆN TOÀN, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ; XÂY DỰNG BAN CHỈ HUY
QUÂN SỰ PHƯỜNG, CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỮNG MẠNH TOÀN DIỆN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Căn cứ Luật Dân quân Tự vệ số
43/2009/QH12 ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/06/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ chỉ thị số 12-CT/TU ngày 19/05/2003 của Ban Thường vụ Thành ủy và chỉ thị số 22/2003/CT-UB
ngày 03/09/2003 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tăng cường lãnh đạo phát triển
lực lượng Dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên trong tình hình mới;
Căn cứ đề án số 02-ĐA/TU ngày 03/02/2017 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh về xây dựng chi bộ
quân sự phường, xã, thị trấn gắn với quy hoạch cán bộ quân sự ở cơ sở giai đoạn
2016 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 994/QĐ-UBND ngày
29 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Quyết định Ban hành Đề án
kiện toàn, nâng cao chất lượng Dân quân tự vệ; xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường,
xã, thị trấn, cơ quan, tổ chức vững mạnh toàn diện giai đoạn 2016 - 2020;
Ủy ban nhân dân quận xây dựng kế hoạch
về kiện toàn, nâng cao chất lượng Dân quân tự vệ; xây dựng Ban Chỉ huy quân sự
phường, cơ quan, tổ chức vững mạnh toàn diện giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn
Quận 11 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm nâng cao năng lực làm tham mưu
của Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức cho cấp ủy, chính quyền lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quân sự, quốc phòng trong tình hình mới.
- Xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường,
cơ quan, tổ chức vững mạnh toàn diện nhằm bảo đảm khả năng sẵn sàng chiến đấu,
xây dựng nền nếp chính quy, cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng dân quân tự vệ có số lượng
hợp lý, chất lượng tổng hợp ngày càng cao, lấy xây dựng chất lượng chính trị là
chính. Chú trọng xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của các thành phần lực
lượng, nhất là lực lượng thường trực, lực lượng cơ động, lực lượng binh chủng
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của khu vực phòng thủ trong mọi tình huống và tạo niềm
tin với cấp ủy, chính quyền và nhân dân địa phương; lực lượng tự vệ là lực lượng
nòng cốt trong công tác vận động quần chúng, lao động sản xuất, là lực lượng tại
chỗ xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống, bảo vệ tính mạng của người lao động,
tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp.
- Tổ chức biên chế theo đúng quy định
của Luật Dân quân tự vệ; vũ khí trang bị, công cụ hỗ trợ phải đáp ứng với khả
năng nhiệm vụ; tổ chức giáo dục chính trị - pháp luật, huấn luyện quân sự toàn
diện, thiết thực; đảm bảo khả năng sẵn sàng chiến đấu cao, đủ sức ứng phó với
các tình huống xảy ra.
- Tiếp tục nâng cao năng lực làm tham
mưu của Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức để cấp ủy, chính quyền, lãnh đạo cơ quan, tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ
quân sự, quốc phòng địa phương trong tình hình mới, góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang địa phương ngày càng
vững mạnh.
2. Yêu cầu
- Cấp ủy Đảng, chỉ huy các cơ quan,
đơn vị tổ chức quán triệt thực hiện nghiêm túc, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây
dựng Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan tổ chức vững mạnh toàn diện giai đoạn
2016 - 2020, tạo chuyển biến sâu sắc về nhận thức, trách nhiệm thực hiện ở các
cấp, các ngành.
- Cơ quan quân sự tham mưu cho cấp ủy,
chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch để tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
- Quán triệt sâu sắc Nghị quyết số
28-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI)
về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Kết luận số 41-KL/TW của Ban
Bí thư Trung ương Đảng (Khóa X) về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TW của
Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên trong tình hình mới; Luật
Dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Dân quân tự vệ làm cho cấp
ủy Đảng các cấp, các tổ chức, cá nhân nâng cao nhận thức về vị trí chiến lược,
tầm quan trọng của nhiệm vụ xây dựng dân quân tự vệ trong tình hình mới, từ đó
nâng cao trách nhiệm, phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức chính trị - xã
hội trong nâng cao chất lượng xây dựng, tổ chức huấn luyện và hoạt động của dân
quân tự vệ.
- Cấp ủy, chính quyền, cơ quan, tổ chức,
các ban ngành, đoàn thể các cấp có trách nhiệm quan tâm bảo đảm chế độ, chính
sách cho dân quân tự vệ huấn luyện và hoạt động, gắn trách nhiệm thực hiện
nghĩa vụ với quyền lợi của người tham gia nghĩa vụ dân quân tự vệ ngày càng tốt
hơn; tạo điều kiện động viên dân quân tự vệ cả về vật chất và tinh thần.
- Công tác tập huấn, huấn luyện cho
dân quân tự vệ đúng theo chương trình, kế hoạch, sát với thực tế từng địa
phương, cơ quan, tổ chức từng bước nâng cao chất lượng hoạt động đáp ứng với
yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Quản lý số lượng, chất lượng dân
quân tự vệ phải chặt chẽ, duy trì nghiêm các chế độ sinh hoạt ngày, tuân theo đúng quy định.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, tổ
chức sơ kết, tổng kết, khen thưởng những tập thể, cá nhân làm tốt, kịp thời rút
kinh nghiệm, đánh giá kết quả đúng thực chất, để có biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo
nhân rộng những điển hình tiên tiến mang tính đột phá.
II. TỔ CHỨC XÂY DỰNG,
HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG VÀ BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH DÂN QUÂN TỰ VỆ
1. Tổ chức xây dựng
dân quân tự vệ
a) Đăng ký, quản lý nguồn, tuyển chọn
dân quân tự vệ nòng cốt:
- Ban Chỉ huy quân sự phường, Ban Chỉ
huy quân sự cơ quan, tổ chức, chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có Ban Chỉ huy
quân sự tham mưu cho cấp ủy, chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ công tác
đăng ký công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ theo
quy định tại Khoản 1, Điều 13 Luật Dân quân tự vệ; Điều 3 Thông tư số
33/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng.
- Tiêu chuẩn tuyển chọn vào dân quân
tự vệ nòng cốt thực hiện theo Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 11 Luật Dân quân tự vệ; Điều
4 Thông tư số 33/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng.
b) Củng cố kiện toàn đội ngũ cán bộ:
* Đối với cán bộ Ban Chỉ huy quân
sự phường:
- Ban Chỉ huy quân sự phường biên chế
đủ 05 người (Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, 02 Chỉ huy phó, Chính trị viên
phó); 01 nhân viên thống kê quân sự.
- Cơ cấu cán bộ Ban Chỉ huy quân sự
phường:
+ Chỉ huy trưởng là thành viên Ủy ban
nhân dân và cơ cấu trong cấp ủy.
+ Chính trị viên là Bí thư Đảng ủy
phường kiêm nhiệm, đồng thời là Bí thư Chi bộ quân sự.
+ Chính trị viên phó là Bí thư Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh phường kiêm nhiệm, sinh hoạt trong chi bộ quân
sự.
+ Chỉ huy phó bố trí 02 đồng chí là
cán bộ không chuyên trách.
- Bố trí cán bộ Chỉ huy trưởng, Chỉ
huy phó phải có bằng tốt nghiệp ở trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở
trở lên.
* Đối với cán bộ Ban Chỉ huy quân
sự cơ quan, tổ chức:
- Biên chế 04 người, căn cứ vào nhiệm
vụ quốc phòng, quân sự, khu vực hoạt động, đơn vị quản lý đa ngành nghề, đa
lĩnh vực, số lượng từ 05 - 06 người:
- Chỉ huy trưởng là người đứng đầu hoặc
cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức kiêm nhiệm.
- Chính trị viên là Bí thư Đảng ủy
(chi bộ) kiêm nhiệm.
- Chính trị viên phó là Bí thư Đoàn
Thanh niên kiêm nhiệm.
- Chỉ huy phó, bố trí 01 người hoặc
02 - 03 người, trong đó có 01 Chỉ huy phó là cán bộ chuyên trách công tác quốc
phòng, quân sự đảm nhiệm.
* Cán bộ Khu đội trưởng:
- Trường hợp Bí thư chi bộ, Trưởng
khu phố trong độ tuổi tham gia dân quân tự vệ thì bố trí kiêm nhiệm Khu đội trưởng.
- Khu đội trưởng có nhiệm vụ tham mưu
và tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, quân sự địa phương ở khu phố, chỉ huy
quản lý trực tiếp lực lượng dân quân thuộc quyền.
- Chịu sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự
chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của Ban Chỉ huy quân sự phường và tổ chức phối hợp với
Trưởng Ban điều hành, Công an, tổ chức, đoàn thể nhân dân thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh ở khu phố.
* Cán bộ chỉ huy đơn vị Dân quân tự
vệ:
- Chỉ huy Đại đội gồm: Đại đội trưởng,
Chính trị viên đại đội, Đại đội phó, Chính trị viên phó đại đội.
- Chỉ huy Trung đội, Tiểu đội và
tương đương chỉ bố trí cấp trưởng.
c) Xây dựng về số lượng:
Căn cứ chỉ tiêu được giao, yêu cầu
nhiệm vụ quốc phòng và an ninh, tình hình địa bàn và dân số, Ủy ban nhân dân quận
phân bố chỉ tiêu cho các phường.
* Xây dựng tự vệ ở cơ quan, tổ chức:
- Thực hiện theo Điều Nghị định số
03/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
- Tổ chức biên chế tự vệ phù hợp với
điều kiện, tính chất, khả năng của từng cơ quan, tổ chức và yêu cầu nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh, kế hoạch tổ chức dân quân tự vệ của từng cơ quan tổ chức.
- Phân cấp quản lý Ban Chỉ huy quân sự
cơ quan, tổ chức thực hiện theo Điều 12 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
d) Tổ chức biên chế đơn vị dân quân tự
vệ:
Tổ chức biên chế các đơn vị dân quân
thường trực, dân quân cơ động, dân quân tự vệ tại chỗ, dân quân tự vệ thông
tin, công binh, phòng hóa, trinh sát, y tế, phòng không, pháo binh và dân quân
tự vệ biển theo Điều 7 Thông tư số 33/2016/TT-BQP của Bộ quốc phòng.
đ) Quy mô tổ chức của dân quân tự vệ:
* Quy mô tổ chức dân quân tự vệ
trong trạng thái sẵn sàng chiến đấu thường xuyên, tăng cường:
+ Dân quân thường trực:
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số
366/QĐ-UBND-M ngày 11 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về quy định
số lượng dân quân thường trực quận và dân quân thường trực phường: Ban Chỉ huy
quân sự Quận củng cố tổ chức 01 trung đội dân quân thường trực, Ban Chỉ huy
quân sự Phường củng cố tổ chức 01 tiểu đội dân quân thường trực.
- Thực hiện theo Quyết định số 595/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt
Đề án tổ chức sử dụng lực lượng dân quân thường trực xử lý gây rối, biểu tình,
bạo loạn giai đoạn 2015 đến năm 2025.
+ Dân quân tự vệ phòng không:
Quận tổ chức xây dựng 02 trung đội
Súng máy phòng không 12,7mm (01 trung đội dân quân, 01 trung đội tự vệ); Tổ chức
từ 01 - 02 tổ bộ binh bắn mục tiêu bay thấp (trong trung đội dân quân thường trực).
+ Dân quân tự vệ pháo binh:
- Thực hiện theo Hướng dẫn số
1543/HD-TM ngày 25 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tổng Tham mưu và Hướng dẫn số
6247/HD-BTM ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tham mưu Quân khu 7 và kế hoạch của
Bộ Tư lệnh thành phố về tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ pháo binh,
súng cối, ĐKZ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu trong
tình hình mới.
+ Dân quân binh chủng bảo đảm: Mỗi
phường tổ chức xây dựng 01 tiểu đội Thông tin, 01 tiểu đội Công binh, 01 tiểu đội
Phòng hóa, 01 tiểu đội Y tế.
+ Dân quân trinh sát:
- Mỗi khu phố xây dựng 01 tổ dân quân
trinh sát (03 người).
- Mỗi phường tổ chức 01 tiểu đội dân
quân trinh sát, trong tiểu đội dân quân thường trực tổ chức 01 tổ trinh sát.
+ Dân quân tại chỗ: Mỗi khu phố từ 01
đến 02 tiểu đội dân quân tại chỗ, Phường nào có địa bàn hoạt động rộng tổ chức 01
trung đội do Khu đội trưởng trực tiếp quản lý, chỉ huy.
- Đối với cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, trường học tổ chức lực lượng tự vệ cấp tiểu đội, trung đội, đại đội, tiểu
đoàn.
* Quy mô tổ chức mở rộng lực lượng dân quân tự vệ trong trạng thái sẵn sàng chiến đấu cao, toàn bộ thực
hiện theo Chỉ lệnh, mệnh lệnh, quyết định của cấp
có thẩm quyền.
e) Xây dựng về chất lượng:
- Tỷ lệ Đảng viên trong dân quân tự vệ
đến năm 2020 đạt từ 25% trở lên; trong đó đảng viên trong lực lượng dân quân đạt
từ 23% trở lên; tỷ lệ đảng viên trong lực lượng tự vệ đạt 32,6% trở lên; tỷ lệ
Đoàn viên trong dân quân tự vệ đạt từ 70% trở lên. Chú trọng làm tốt công tác
phát triển Đảng viên mới, tập trung bồi dưỡng kết nạp Đảng viên là cán bộ đơn vị
dân quân tự vệ; hàng năm, trong kế hoạch phát triển Đảng viên mới của cấp ủy địa
phương xác định rõ chỉ tiêu kết nạp đảng viên theo Nghị quyết của Đảng ủy Quân
sự thành phố, hàng năm kết nạp trên 0,5% dân quân tự vệ vào Đảng.
g) Quy định vũ khí, trang bị, công cụ
hỗ trợ trong trạng thái thường xuyên:
Vũ khí, đạn, công cụ hỗ trợ trong trạng
thái sẵn sàng chiến đấu thường xuyên phải được trang bị theo Hướng dẫn
2693/HD-BTM ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tham mưu Quân khu 7 về thực hiện
xây dựng lực lượng dân quân tự vệ; Ban Chỉ huy quân sự phường vững mạnh toàn diện.
h) Bảo đảm nơi
làm việc và trang thiết bị Ban Chỉ huy quân sự phường cơ quan, tổ chức:
Thực hiện theo Khoản 1, Điều 26 luật
Dân quân tự vệ; Khoản 1, Điều 15 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP của Chính phủ; Điều
8 Thông tư số 33/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng.
2. Huấn luyện dân
quân tự vệ
- Tổ chức tập huấn, huấn luyện cho
các đối tượng đúng nội dung, chương trình, thời gian quy định tại Thông tư số
02/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng, đồng thời phải phù hợp với đặc điểm tình hình
nhiệm vụ của từng địa phương.
* Tập huấn cán bộ dân quân tự vệ:
* Trạng thái thường xuyên:
Thực hiện theo nội dung Mục 1, Chương
II Thông tư 02/2016/TT-BQP
* Trạng thái khẩn cấp về quốc
phòng:
- Căn cứ vào chương trình quy định tại
Điều 11 và Điều 12 Thông tư 02/2016/TT-BQP , Chỉ lệnh của Tổng Tham mưu trưởng,
Quân khu, hướng dẫn của cơ quan chức năng về công tác dân quân tự vệ trong tình
trạng khẩn cấp về quốc phòng Tư lệnh Bộ Tư lệnh thành phố quy định chi tiết
chương trình, nội dung, thời gian và phân cấp tập huấn cho các đối tượng cán bộ
dân quân tự vệ thuộc quyền.
* Tình trạng chiến tranh:
Trong tình trạng chiến tranh, thời
gian, chương trình, phân cấp tập huấn cán bộ dân quân tự vệ thực hiện theo Chỉ
lệnh của Tổng tham mưu trưởng, hướng dẫn của cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng về
công tác dân quân tự vệ.
b) Công tác huấn luyện chiến sĩ dân
quân tự vệ:
* Thời gian: Thực hiện theo Điều 14, Mục 1, Chương III Thông tư số 02/2016/TT-BQP của
bộ Quốc phòng
* Nội dung: Thực hiện theo Điều 15, Mục 1, Chương III Thông tư số 02/2016/TT-BQP của
bộ Quốc phòng
3. Hoạt động của
dân quân tự vệ
a) Quy định chung:
- Mọi hoạt động của Ban Chỉ huy quân
sự phường, cơ quan, tổ chức phải chịu sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng và
sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức cùng cấp.
Đồng thời phải chịu sự quản lý, chỉ đạo, chỉ huy về công tác quốc phòng, quân sự
địa phương của cơ quan quân sự cấp trên, phải tuân thủ theo quy định của Luật
Dân quân tự vệ, Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Quốc phòng và làm việc
theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, phân công cá nhân phụ trách, cấp dưới phục
tùng cấp trên.
- Nhiệm vụ hoạt động chiến đấu phòng
thủ, phòng thủ dân sự và công tác dân vận của lực lượng Dân quân tự vệ theo quyết
định của cấp có thẩm quyền. Căn cứ vào quy chế để tổ chức kế hoạch hoạt động của
lực lượng dân quân tự vệ được cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền phê duyệt. Ban Chỉ huy quân sự quân trực tiếp hướng dẫn, đôn
đốc và kiểm tra thực hiện. Hàng năm, Ban Chỉ huy quân sự, cơ quan tổ chức thực
hành diễn tập để bổ sung hoàn chỉnh kế hoạch sát với yêu cầu nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh.
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động của
dân quân tự vệ:
Ban Chỉ huy quân sự quận, phường, cơ
quan, tổ chức; đơn vị dân quân tự vệ các cấp phải xây dựng đầy đủ các kế hoạch
hoạt động cơ bản và các kế hoạch hoạt động khác theo đặc điểm, tình hình cụ thể.
Nội dung trình tự, lập và phê chuẩn; quy cách, thủ tục trình bày kế hoạch được
quy định tại tại Điều 3, 4, 5, 6, 7 Thông tư số 108/2016/TT-BQP của Bộ Quốc
phòng.
c) Nội dung nhiệm vụ hoạt động của
dân quân tự vệ:
* Nhiệm vụ chung:
- Nắm tình hình, thông báo, báo cáo.
- Thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu,
chiến đấu và phục vụ chiến đấu.
- Bảo vệ an ninh chính trị, trật tự,
an toàn xã hội.
- Hoạt động khi an ninh, trật tự ở
phường, cơ quan tổ chức có diễn biến phức tạp.
- Hoạt động chống xâm nhập đường
không, đường bộ.
- Tham gia phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Tham gia vận động quần chúng ở phường,
cơ quan tổ chức.
- Tham gia cùng các lực lượng phòng
chống tệ nạn xã hội trong địa bàn hoạt động.
* Nhiệm vụ hoạt động trong các trạng
thái sẵn sàng chiến đấu:
Thực hiện theo nội dung Chương III
Thông tư số 108/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng.
d) Điều kiện, chế độ hoạt động của
dân quân tự vệ:
* Điều kiện hoạt động
- Có kế hoạch hoạt động đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Đã được giáo dục chính trị, hiểu biết
những vấn đề cần thiết về pháp luật và huấn luyện quân sự theo quy định Luật
Dân quân tự vệ.
- Được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ
theo quy định của cơ quan quân sự cấp trên.
* Chế độ hoạt động của dân quân tự
vệ trong các trạng thái sẵn sàng chiến đấu:
Thực hiện theo nội dung Chương IV
Thông tư số 108/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng.
đ) Chế độ giao ban, báo cáo, kiểm
tra, sơ kết, tổng kết:
Thực hiện theo Quyết định số
38/2005/QĐ-BQP ngày 06 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về ban hành
quy chế giao ban, báo cáo, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, dân
quân tự vệ, giáo dục quốc phòng và an ninh.
4. Bảo đảm chế độ
chính sách, trang phục cho dân quân tự vệ
a) Chế độ phụ cấp trách nhiệm, quản
lý, chỉ huy đơn vị của cán bộ dân quân tự vệ:
- Chế độ phụ cấp trách nhiệm, quản
lý, chỉ huy cho Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chính trị viên phó, Chỉ huy
phó/Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức; cán bộ Ban chỉ huy đại đội,
trung đội trưởng, tiểu đội trưởng, khẩu đội trưởng Dân quân tự vệ thực hiện
theo Điều 16 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP của chính phủ.
- Thời gian hưởng phụ cấp trách nhiệm
cho cán bộ quản lý đơn vị dân quân tự vệ thực hiện theo Quyết định số
57/2011/QĐ-UBND ngày 27 tháng 08 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về quy
định chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân trinh sát thành phố, dân
quân thường trực quận, huyện, dân quân thường trực phường, xã, thị trấn và phụ
cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị.
b) Chế độ phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn,
công tác phí, bảo hiểm, tiền ăn trong thời gian đào tạo, tập huấn, huấn luyện đối
với Ban Chỉ huy quân sự, nhân viên thống kê phường và Khu đội trưởng:
- Đối với Chỉ huy
ban Chỉ huy quân sự phường.
Chế độ phụ cấp hàng tháng, phụ cấp
trách nhiệm quản lý, chỉ huy, phụ cấp thâm niên, phụ cấp đặc thù quốc phòng,
quân sự, công tác phí, trợ cấp nghỉ việc thực hiện theo quy định của Ủy ban
nhân dân thành phố và các chế độ khác theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và
các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành,
- Đối với nhân viên thống kê quân sự
phường.
Thời gian làm nhiệm vụ là 04 năm, theo
yêu cầu nhiệm vụ có thể kéo dài thêm thời gian nhưng không quá 01 năm. Sau khi
đủ thời gian được quyết định hoàn thành nghĩa vụ dân quân tự vệ theo quy định;
chế độ phụ cấp hàng tháng thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố;
được cấp trang phục theo quy định; khi hoàn thành nhiệm vụ (04 hoặc 06 năm) được
hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp 01 tháng trợ cấp hiện
hưởng; được hưởng các chế độ, chính sách khác như dân quân thường trực theo quy
định của Luật Dân quân tự vệ và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành.
c) Chế độ trợ cấp ngày công khi dân
quân tự vệ huấn luyện, hoạt động:
- Chế độ, chính sách đối với dân quân
tự vệ (trừ dân quân thường trực): Dân quân tự vệ khi được huy động làm nhiệm vụ
của cấp có thẩm quyền, được trợ cấp một ngày công bằng 0,08 so với mức lương cơ
sở (theo Quyết định số 57/2011/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân thành phố về quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân trinh
sát Thành phố về quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân trinh
sát Thành phố, Dân quân thường trực quận, huyện, Dân quân thường trực phường,
xã, thị trấn và phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị) và các chế độ,
chính sách khác theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và các Nghị định, Thông
tư hướng dẫn thi hành.
- Chế độ, chính sách đối với dân quân
trinh sát Thành phố, dân quân thường trực quận và dân quân thường trực phường:
Thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố và các chế độ, chính
sách khác theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và các Nghị định, Thông tư hướng
dẫn thi hành.
d) Chế độ chính sách khi dân quân tự
vệ bị ốm đau, tai nạn, bị thương, từ trần hoặc hy sinh khi huấn luyện, hoạt động:
Thực hiện theo Nghị định số
03/2016/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010
của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài
chính về hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ
và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự
vệ.
đ) Trang phục của dân quân tự vệ:
Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ được
cấp trang phục, sao, mũ, phù hiệu... theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
03/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
e) Chế độ báo, tạp chí:
- Hàng ngày, Ban Chỉ huy quân sự phường,
cơ quan, tổ chức (trừ Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thuộc doanh nghiệp),
đơn vị dân quân thường trực được cấp 01 tờ báo Quân đội nhân dân, kinh phí do
thành phố bảo đảm.
- Hàng tháng, Ban Chỉ huy quân sự phường,
Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức được cấp 01 số Tạp chí Dân quân tự vệ -
Giáo dục quốc phòng và an ninh do Bộ Quốc phòng bảo đảm.
g) Chế độ thi đua, khen thưởng:
Thực hiện theo Thông tư số
97/2010/TT-BQP ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Bộ Quốc phòng về hướng dẫn công tác
thi đua, khen thưởng trong lực lượng Dân quân tự vệ; các hướng dẫn của Quân khu
và Bộ Tư lệnh thành phố.
h) Xử lý vi phạm:
Thực hiện theo Điều 63 luật Dân quân
tự vệ.
III. XÂY DỰNG BAN
CHỈ HUY QUÂN SỰ PHƯỜNG, CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỮNG MẠNH TOÀN DIỆN
1. Vững mạnh về
chính trị
- Quán triệt thực hiện Chỉ thị số
05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày
30 tháng 10 năm 2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường
xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
- Chấp hành nghiêm chế độ học tập,
giáo dục chính trị cho cán bộ, Đảng viên và chiến sĩ dân quân tự vệ đạt từ
98,5% trở lên, kết quả kiểm tra 100% đạt yêu cầu, 75% trở lên đạt khá giỏi;
riêng cán bộ Ban Chỉ huy quân sự 100% đạt khá, giỏi. Bảo đảm đúng, đủ nội dung
chương trình và thời gian theo quy định; 100% cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ,
quân nhân dự bị động viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất, đạo đức tốt,
đoàn kết, chấp hành nghiêm pháp luật, kỷ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt
mọi nhiệm vụ được giao.
- Thường xuyên kiện toàn tổ chức,
nâng cao chất lượng hoạt động của chi bộ, tổ Đảng quân sự phường, cơ quan, tổ
chức, xây dựng cấp ủy, chi bộ đạt trong sạch vững mạnh; 100% Đảng viên đủ tư
cách, trong đó 85% hoàn thành xuất sắc và hoàn thành tốt nhiệm vụ; 100% chi bộ
có chi ủy vững chắc; 100% Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó, Chính trị viên phó, Nhân
viên thống kê phường, cán bộ chỉ huy cơ quan, tổ chức là Đảng viên; 100% Chỉ
huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự phường tham gia cấp ủy và là thành viên Ủy ban
nhân dân cùng cấp. 100% tiểu đội dân quân thường trực có Đảng viên, 100% trung
đội dân quân thường trực, trung đội dân quân cơ động, đại đội dân quân cơ động
có tổ Đảng; 100% cán bộ Khu đội, tiểu đội, trung đội, đại đội, dân quân tự vệ
là Đảng viên.
- Tích cực tham mưu cho cấp ủy làm tốt
công tác tạo nguồn phát triển Đảng trong dân quân tự vệ, dự bị động viên. Phấn
đấu đến năm 2020, Đảng viên trong dân quân tự vệ đạt 25% trở lên, trong đó Đảng
viên trong dân quân đạt 23% trở lên, Đảng viên trong tự vệ đạt 32,6% trở lên; Đảng
viên trong quân nhân dự bị đã xếp vào các đơn vị dự bị động viên đạt từ 8,5% trở
lên; tiểu đội dân quân thường trực có từ 3 Đảng viên trở lên; trung đội dân
quân tự vệ cơ động, trung đội dân quân thường trực có tổ Đảng; Chú trọng làm tốt
công tác phát triển Đảng viên mới; phấn đấu hàng năm mỗi phường kết nạp 2-3 Đảng
viên trong lực lượng dân quân; tập trung bồi dưỡng, kết nạp Đảng viên là cán bộ
khu phố, đơn vị Dân quân tự vệ; tỷ lệ Đoàn viên trong dân quân tự vệ đạt 60% trở
lên.
- Tiếp tục cử cán bộ chiến sĩ tham
gia các lớp đào tạo ngành quân sự cơ sở để đến năm 2020, 96% cán bộ Ban Chỉ huy
quân sự phường (chỉ huy trưởng, chỉ huy phó) đạt trình độ cao đẳng, đại học
ngành quân sự cơ sở; có trình độ chính trị, trình độ quản lý Nhà nước từ trung
cấp trở lên; có năng lực, hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ được giao. Bố trí
cán bộ đã qua đào tạo đúng chức danh, biên chế cán bộ Ban Chỉ huy quân sự phường
đủ 5 người (01 Chính trị viên, 01 Chỉ huy trưởng, 02 Chỉ huy phó, 01 Chính trị
viên phó). Chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo và sử dụng cán bộ quân sự sau
đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển của nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, bảo đảm đồng
bộ, kế thừa và từng bước chuẩn hóa, trẻ hóa, góp phần đổi mới và nâng cao chất
lượng hệ thống chính trị.
- Tập trung nâng cao năng lực, trình độ
cho đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; 100% cán bộ trong Ban Chỉ huy quân
sự phường, cơ quan, tổ chức hoàn thành nhiệm vụ, trong đó Chỉ huy trưởng và
Chính trị viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của chi Đoàn quân sự phường, cơ quan, tổ chức và phối hợp hoạt
động với các đoàn thể ở địa phương, tham gia xây dựng Đảng. Bảo đảm 100% phường,
cơ quan, tổ chức có chi Đoàn quân sự, cơ quan, tổ chức; hàng năm chi đoàn quân
sự, cơ quan, tổ chức đạt vững mạnh, 90% đoàn viên đạt khá, xuất sắc.
- Xây dựng nội bộ dân chủ, đoàn kết,
tuyệt đối an toàn chính trị; làm tốt công tác dân vận, tham gia xây dựng cơ sở
chính trị; chăm lo chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ và chính sách hậu
phương quân đội.
2. Thực hiện
đúng chức năng nhiệm vụ, tổ chức huấn luyện, hoạt động và chấp hành nghiêm pháp
luật, kỷ luật
a) Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ:
- Chủ trì phối hợp với các ban,
ngành, đoàn thể tham mưu đề xuất cấp ủy, chính quyền phường, cấp ủy, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công
tác quốc phòng, quân sự địa phương đúng chỉ thị, mệnh lệnh, kế hoạch, hướng dẫn
của cơ quan quân sự cấp trên.
- Ban Chỉ huy quân sự phường tham mưu
cho Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cùng cấp, xây dựng kế hoạch công
tác giáo dục quốc phòng và an ninh hàng năm và trong từng giai đoạn; Kế hoạch tổ
chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 và các đối tượng
khác trên địa bàn, phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân, đồng
bào dân tộc Hoa, dân tộc ít người...
- Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp tham mưu cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cử
cán bộ lãnh đạo chủ chốt tham gia các lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến thức quốc
phòng và an ninh theo chiêu sinh, đồng thời phối hợp với Hội đồng giáo dục quốc
phòng và an ninh quận tổ chức đầy đủ các lớp bồi dưỡng, cập nhật, phổ biến kiến
thức quốc phòng và an ninh cho cán bộ, công chức, người quản lý và người lao động
trong cơ quan, doanh nghiệp theo phân cấp.
- Tham mưu đề xuất cấp ủy, Ủy ban nhân dân cùng cấp, cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, quân sự; công tác
tổ chức xây dựng lực lượng, huấn luyện và hoạt động của dân quân tự vệ.
b) Thực hiện đầy đủ các chế độ hoạt động
theo quy định tại Điều 13 Chương IV Thông tư số 108/2016/TT-BQP của Bộ Quốc
phòng.
c) Tổ chức xây dựng, huấn luyện lực
lượng dân quân tự vệ thuộc quyền:
- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
đúng theo kế hoạch, đề án của thành phố, quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng
dân quân tự vệ nòng cốt, dân quân tự vệ rộng rãi.
- Đăng ký công dân trong độ tuổi tham
gia dân quân tự vệ đạt 100%; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển
và luân phiên dân quân tự vệ vào tháng 4 hàng năm đúng Luật Dân quân tự vệ,
Thông tư số 33/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng, bảo đảm chỉ tiêu trên giao (tỷ lệ
đạt từ 20% đến 25% so với tổng số dân quân).
- Xây dựng đầy đủ hệ thống văn kiện
huấn luyện: Kế hoạch năm, tiến trình biểu, giáo án huấn luyện. Tổ chức huấn luyện
quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật cho dân quân tự vệ; chỉ huy dân quân tự
vệ thực hiện tốt nhiệm vụ quy định tại Điều 8 Luật Dân quân tự vệ.
- Hàng năm 100% cán bộ Ban Chỉ huy
quân sự phường, cơ quan, tổ chức, cán bộ chỉ huy dân quân tự vệ từ tiểu đội trở
lên được tập huấn; 100% cán bộ Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức huấn
luyện được theo phân cấp, có trên 75% huấn luyện đạt loại giỏi.
- 100% chiến sĩ dân quân cơ động, dân
quân thường trực, dân quân tự vệ tại chỗ, dân quân tự vệ binh chủng được huấn
luyện đủ thời gian và nội dung theo Thông tư số 02/2016/TT-BQP của Bộ Quốc
phòng; tổ chức kiểm tra có 100% đạt yêu cầu, 75% đạt loại khá, giỏi trở lên.
- Tổ chức kiểm tra, hội thao, hội thi
đánh giá công tác huấn luyện của cấp mình và tham gia hội thao, hội thi, diễn tập
chiến đấu phòng thủ, phòng thủ dân sự theo kế hoạch cấp trên bảo đảm an toàn
tuyệt đối về lực lượng và vũ khí trang bị.
d) Xây dựng đầy đủ các văn kiện, kế
hoạch hoạt động theo Điều 3, 4 Thông tư số 108/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng;
phối hợp chặt chẽ với các lực lượng làm nòng cốt giữ vững ổn định chính trị, trật
tự an toàn xã hội theo Nghị định số 77/2010/NĐ-CP và Nghị định số
133/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
đ) Công tác tuyển chọn và gọi công
dân nhập ngũ:
- Phối hợp với các ban, ngành, đoàn
thể phường, các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp tổ chức giáo dục, tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân, thanh
niên, cán bộ, công chức và người lao động thực hiện tốt về Luật Nghĩa vụ quân sự.
- Tổ chức đăng ký thống kê nguồn sẵn sàng nhập ngũ đạt 100%.
- Ban Chỉ huy quân sự phường tham mưu
Hội đồng nghĩa vụ quân sự phường thực hiện tốt công tác tuyển chọn, gọi công
dân nhập ngũ đúng luật định, bảo đảm đủ số lượng, chất lượng cao, đúng thời
gian, an toàn và tiết kiệm.
e) Công tác động viên:
- Phối hợp với các ban, ngành, đoàn
thể phường, các tổ chức đoàn thể cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các ngành và nhân dân, cán bộ,
công chức và người lao động đối với công tác động viên quân đội, động viên công
nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện tốt việc đăng ký, quản lý
nguồn động viên, chuẩn bị tốt các biện pháp cần thiết để huy động lực lượng dự
bị động viên và phương tiện kỹ thuật.
g) Tăng cường thực hiện Chỉ thị số
333/CT-BTL ngày 24 tháng 3 năm 2010 của Tư lệnh Quân khu 7 về tăng cường công
tác quản lý, duy trì kỷ luật và an toàn giao thông trong lực lượng vũ trang
Quân khu phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Ban Chỉ huy quân sự phường và lực
lượng dân quân tự vệ. Phấn đấu không có cán bộ, chiến sĩ vi phạm kỷ luật nghiêm
trọng, giảm thiểu tai nạn giao thông do chủ quan, hạn chế thấp nhất kỷ luật
thông thường: 100% cán bộ, chiến sĩ phải nắm vững chức trách,
nhiệm vụ. Trong hoạt động độc lập hoặc phối hợp với các lực lượng khác đúng quy
định, đúng pháp luật.
3. Bảo đảm hậu
cần và đời sống
- Bố trí dự toán chi ngân sách hàng
năm, bảo đảm kinh phí thực hiện xây dựng, huấn luyện, hoạt động và các chế độ
chính sách đối với dân quân tự vệ, quân nhân dự bị và chính sách hậu phương
quân đội.
- Hỗ trợ tiền ăn cho Chỉ huy phó Ban
Chỉ huy quân sự phường trong thời gian đào tạo, tập huấn,
huấn luyện bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sĩ bộ binh phục vụ có thời hạn
trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Tham mưu đề xuất cấp ủy, chính quyền
quan tâm đầu tư, xây dựng trụ sở làm việc của Ban Chỉ huy quân sự phường đảm bảo
điều kiện sinh hoạt cho lực lượng dân quân thường trực. Thực hiện tốt phong trào xanh, sạch, đẹp vệ sinh môi trường và văn hóa nơi công sở.
- Bảo đảm đúng, đủ chế độ trang phục
cho cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ theo Điều 14 Nghị định 03/2016/NĐ-CP của
Chính phủ và quản lý sử dụng đúng theo quy định Thông tư số 04/2015/TT-BQP của
Bộ Quốc phòng và Hướng dẫn số 156/HD-CHC ngày 15 tháng 02 năm 2011 của Cục Hậu
cần Quân khu 7.
4. Quản lý, sử
dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, công cụ hỗ trợ
a) Tổ chức đăng ký, quản lý, bảo quản
vả sử dụng vũ khí, trang bị, công cụ hỗ trợ của lực lượng dân quân tự vệ thuộc
quyền thực hiện theo Thông tư số 65/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng; Điểm 5, Phần
II Hướng dẫn số 2693/HD-BTM ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tham mưu Quân khu
Toàn bộ vũ khí, trang bị, công cụ hỗ
trợ phải được niêm cất, bảo quản, giữ gìn và sử dụng đúng theo quy định của Bộ
Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Quân khu và Bộ Tư lệnh thành phố về sử dụng vũ khí trang
bị, công cụ hỗ trợ.
b) Thực hiện nghiêm túc công tác bảo
quản, bảo dưỡng vũ khí trang bị kỹ thuật thực hiện tốt theo quy định, cuộc vận
động “về quản lý, khai thác vũ khí - trang bị kỹ thuật tốt, bền, an toàn, tiết
kiệm và an toàn giao thông”. Đảm bảo 100% phường có bàn lau súng, tủ súng,
thùng đựng đạn rời và trang cụ cho vũ khí.
c) Quản lý, đăng ký theo dõi chặt chẽ
vũ khí trang bị, công cụ hỗ trợ thực hiện tốt chế độ kiểm tra và nhận xét của
chỉ huy các cấp.
d) Sử dụng vũ khí trang bị, công cụ hỗ
trợ an toàn, đúng pháp luật và theo quy định của Quân khu, Bộ Tư lệnh thành phố,
không để xảy ra hư hỏng, mất mát, cháy, nổ vũ khí trang bị trong bảo quản, sử dụng,
mất an toàn trong huấn luyện, cơ động và hoạt động sẵn sàng chiến đấu.
IV. NHỮNG GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường
hiệu lực quản lý nhà nước về công tác dân quân tự vệ
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc Kết luận
số 41-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
16-CT/TW (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dân
quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên trong tình hình mới; Luật Dân quân tự vệ;
Nghị định số 03/2016/NĐ-CP , Nghị định số 133/2015/NĐ-CP của Chính phủ; các
Thông tư, hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Quân khu 7, Thành ủy, Ủy ban
nhân dân thành phố, Bộ Tư lệnh thành phố; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về dân quân tự vệ cho các cấp, các ngành địa phương nhận thức đầy đủ về
vai trò, vị trí chiến lược của dân quân tự vệ trong tình hình mới, qua đó đề
cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Đề án kiện toàn, nâng cao chất lượng
dân quân tự vệ; xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường, xã, thị trấn, cơ quan, tổ
chức vững mạnh toàn diện giai đoạn 2016 - 2020, hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm
vụ theo Đề án đề ra.
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền phường,
cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tăng cường, đẩy mạnh hơn
nữa công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác quốc phòng, quân sự địa phương,
xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức vững mạnh toàn diện, xây
dựng đơn vị nề nếp chính quy, chi bộ quân sự phường, cơ quan, tổ chức đạt trong
sạch vững mạnh toàn diện, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động
viên đảm bảo số lượng, chất lượng theo tinh thần Kết luận số 41-KL/TW của Ban
Bí thư Trung ương Đảng tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TW của Ban Bí thư
Trung ương, đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu nhiệm vụ
trong năm.
- Tiếp tục chỉ đạo nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ, nhất là lực lượng dân quân
thường trực, cơ động, dân quân tự vệ binh chủng và tại chỗ. Kịp thời đề xuất sửa
đổi, bổ sung nội dung và kế hoạch thực hiện Đề án phù hợp với yêu cầu thực tiễn
và có tính khả thi cao.
2. Vai trò tham
mưu của Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức
- Thực hiện tốt chức năng tham mưu
cho cấp ủy, chính quyền phường, cơ quan, tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo kiện toàn,
nâng cao chất lượng dân quân tự vệ; xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ
quan, tổ chức vững mạnh toàn diện giai đoạn 2016 - 2020 theo Chỉ thị số
1043/CT-BTL ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tư lệnh Quân khu 7 và Hướng dẫn số
2693/HD-BTM ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tham mưu Quân khu 7; Ban Chỉ huy
quân sự phường phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành đoàn thể tham mưu cho cấp ủy,
chính quyền các cấp trong lãnh đạo, chỉ đạo bảo đảm 100% Ban Chỉ huy quân sự
phường có trụ sở làm việc riêng, nơi ăn, nghỉ cho lực lượng dân quân thường trực,
có đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ sinh hoạt làm việc theo quy định và bảo đảm
vũ khí trang bị, công cụ hỗ trợ cho dân quân thực hiện nhiệm vụ.
- Chi bộ quân sự phường, chi bộ cơ
quan, tổ chức là hạt nhân chính trị tham mưu cho Đảng ủy, Ủy ban nhân dân phường,
cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt
công tác quốc phòng, quân sự địa phương, cơ quan, tổ chức, góp phần cùng cấp ủy,
chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức ở cơ sở ngăn chặn, đẩy lùi các tệ nạn
xã hội, phòng chống có hiệu quả chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ
các thế lực thù địch, giữ vững và ổn định chính trị - xã hội trên địa bàn.
- Ban Chỉ huy quân sự phường phát huy
tốt vai trò tham mưu cho Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh thực hiện tốt
công tác bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 và phổ biến
kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân; đồng thời tham mưu cho Hội đồng
nghĩa vụ quân sự tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hoàn thành chỉ tiêu hàng
năm, nâng cao chất lượng công tác tuyển quân, nhất là chất lượng chính trị, học
vấn và sức khỏe. Đảm bảo tốt chế độ, chính sách hậu phương quân đội đối với
quân nhân tại ngũ, quân nhân xuất ngũ.
- Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức
tham mưu cho cấp ủy Đảng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo
công tác đăng ký, quản lý, tuyển chọn tự vệ và quản lý lực lượng dự bị động
viên theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan Ban Chỉ huy quân sự quận.
3. Công tác phối
hợp với các ban ngành, đoàn thể
- Thực hiện nghiêm quy chế phối hợp
hoạt động giữa dân quân tự vệ với lực lượng Công an và các lực lượng khác trong
hoạt động bảo vệ, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nhất là bảo
vệ các ngày cao điểm, các ngày lễ lớn trong năm, phải xem đây là nhiệm vụ chính
trị của lực lượng vũ trang địa phương; duy trì chặt chẽ chế độ giao ban, thông
báo tình hình, rút kinh nghiệm để nâng cao trách nhiệm, khả năng hoạt động của
dân quân tự vệ để kịp thời đề xuất, kiến nghị cơ quan cấp trên nghiên cứu, bổ
sung hoàn chỉnh các quy chế phối hợp hoạt động của dân
quân tự vệ.
- Tiếp tục củng cố, xây dựng lực lượng,
phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể chính trị, xã hội làm tốt công
tác tuyên truyền vận động thanh niên tham gia xây dựng dân quân tự vệ, tuyển chọn
và gọi công dân nhập ngũ chặt chẽ, hạn chế thấp nhất các trường hợp sai sót; đảm
bảo tốt chế độ, chính sách hậu phương quân đội đối với quân nhân tại ngũ, quân
nhân xuất ngũ.
4. Thực hiện
công tác giáo dục quốc phòng và an ninh toàn dân
- Ban Chỉ huy quân sự quận, Ban Chỉ
huy quân sự phường chủ động tham mưu cho Hội đồng giáo dục quốc phòng và an
ninh cùng cấp thực hiện tốt công tác giáo dục quốc phòng và an ninh cho cán bộ
thuộc đối tượng 4 và các đối tượng khác đồng thời phổ biến kiến thức quốc phòng
và an ninh cho quần chúng nhân dân, đặc biệt là sinh viên, học sinh, thanh niên
trong độ tuổi thi hành nghĩa vụ quân sự thực hiện tốt những chủ trương, chính
sách của Đảng pháp luật của Nhà nước.
- Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp tham mưu cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cử
cán bộ lãnh đạo chủ chốt tham gia các lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến thức quốc
phòng và an ninh quận tổ chức đầy đủ các lớp bồi dưỡng, cập nhật, phổ biến kiến
thức quốc phòng va an ninh cho cán bộ, công chức, người quản lý và người lao động
trong cơ quan doanh nghiệp theo phân cấp; tuyên truyền, phổ biến để nâng cao
nhân thức, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước qua các buổi
hội họp, sinh hoạt truyền thống.
- Tăng cường công tác giáo dục mục
tiêu lý tưởng cho Đoàn viên, thanh niên, giáo dục pháp luật truyền thống, xây dựng
chi đoàn mạnh về chính trị, tư tưởng. Xây dựng tổ chức
Đoàn thanh niên là lực lượng xung kích nòng cốt thực hiện mọi nhiệm vụ của đơn
vị, tổ chức tốt các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, giao lưu kết
nghĩa để thu hút quần chúng nhân dân, công nhân, người lao động và các đơn vị kết
nghĩa tham gia tạo bầu không khí đoàn kết giúp đỡ cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm
vụ.
5. Công tác quản
lý hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ
- Thực hiện nghiêm túc có nề nếp chế
độ đăng ký, quản lý lực lượng dân quân tự vệ, đề xuất các biện pháp quản lý lực
lượng đi làm ăn xa; thường xuyên rà soát, bổ sung, thay thế kịp thời những trường
hợp xin đăng ký tạm vắng, chuyển đi nơi khác. Tuyển chọn, sắp xếp đúng, đủ
thành phần lực lượng theo quy định, khắc phục tình trạng mất cân đối lực lượng;
cấp ủy, chính quyền phường cần chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về quốc
phòng, an ninh được quy định trong Luật Dân quân tự vệ.
- Xây dựng dân quân tự vệ đủ số lượng,
đảm bảo chất lượng chính trị, luôn là lực lượng nòng cốt, tin cậy của Đảng,
chính quyền, cơ quan, tổ chức chủ động nắm chắc tình hình, phát hiện ngăn chặn
kịp thời, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ
của các thế lực thù địch, nhất là “tự diễn biến”,”tự chuyển hóa”, phát huy tốt
dân chủ, giữ vững ổn định chính trị tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương. Thường xuyên củng cố, kiện toàn nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ, nhất là dân
quân thường trực. Xây dựng đội ngũ cán bộ trẻ đủ năng lực, trình độ, để quy hoạch
tạo nguồn kế thừa đáp ứng kịp thời yêu cầu đặt ra trong thời gian tới.
6. Thực hiện chế
độ chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ
Bảo đảm kịp thời các chế độ, chính
sách đối với cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ, nhất là dân
quân thường trực theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và Nghị định số
03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và
biện pháp thi hành một số Điều của Luật dân quân tự vệ.
7. Đẩy mạnh công
tác kiểm tra
Cơ quan quân sự Quận, phường và cơ
quan tổ chức đẩy mạnh công tác kiểm tra, đôn đốc thực hiện Đề án, kịp thời kiến
nghị, đề xuất có chủ trương và biện pháp xử lý những vấn đề bất cập, vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực hiện Đề án.
8. Chế độ báo cáo
- Định kỳ hàng tháng, quý, cấp ủy Đảng,
chính quyền phường, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cần nắm chắc tiến độ và kết
quả thực hiện, đánh giá đúng tình hình, làm rõ những nguyên nhân tồn tại, khuyết
điểm, bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Đồng thời
xác định chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng trong thời gian tiếp
theo.
- Duy trì các chế độ báo cáo hàng
tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm đúng quy định.
9. Đầu tư xây dựng
trụ sở làm việc của Ban Chỉ huy quân sự phường, nơi ăn nghỉ, sinh hoạt của lực
lượng dân quân thường trực; nơi hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ
chức
- Ủy ban nhân dân phường nơi có điều
kiện xây dựng trụ sở làm việc cho Ban Chỉ huy quân sự, bảo đảm nơi ăn, nghỉ,
sinh hoạt của lực lượng dân quân, dự bị động viên khi được huy động thực hiện các
nhiệm vụ; nơi chưa có điều kiện xây dựng trụ sở riêng thì bố trí phòng làm việc
đủ diện tích cho hội họp, giao ban, luân phiên trực sẵn sàng chiến đấu của lực
lượng dân quân; bảo đảm trang thiết bị ngành quân sự theo Điều 8 Thông tư số
33/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng.
- Xây dựng đơn vị có cảnh quan, môi
trường luôn xanh, sạch, đẹp, duy trì bếp ăn được xuyên suốt, bữa ăn có chất lượng,
bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, tạo sự an tâm, đảm bảo sức khỏe cho cán bộ,
chiến sĩ đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương. Ngoài
ra, kết hợp chặt chẽ với thực hiện Chỉ thị số 333/CT-BTL ngày 24 tháng 3 năm
2010 của Tư lệnh Quân khu về việc tăng cường công tác quản lý, duy trì kỷ luật
và an toàn trong lực lượng vũ trang Quân khu.
- Lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức quan tâm đầu tư bố trí nơi hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự và bố trí
trang thiết bị, nơi hoạt động cho phù hợp điều kiện của từng cơ quan, tổ chức.
10. Tổ chức sơ kết,
tổng kết
- Tổ chức việc sơ kết, tổng kết rút
kinh nghiệm, rút ra bài học trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện
xây dựng dân quân tự vệ; xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức
vững mạnh toàn diện, nâng cao chất lượng tổng hợp của dân quân tự vệ và hoạt động
của Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức.
- Kịp thời đề xuất với cấp trên biểu
dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân đạt thành tích trong xây dựng dân
quân tự vệ; xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường, xã, thị trấn, cơ quan, tổ chức
vững mạnh toàn diện.
V. MỤC TIÊU, LỘ TRÌNH
XÂY DỰNG BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ PHƯỜNG VỮNG MẠNH TOÀN DIỆN
1. Năm 2016
- Tiến hành khảo sát toàn diện Ban Chỉ
huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức theo 04 tiêu chuẩn về xây dựng Ban Chỉ huy
quân sự phường vững mạnh toàn diện. Tập trung vào Ban Chỉ huy quân sự các phường
chưa có trụ sở riêng hoặc còn nhiều yếu kém.
- Ban Chỉ huy quân sự phường tham mưu
cho Ủy ban nhân dân ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng các kế hoạch
xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường vững mạnh toàn diện.
- Ban Chỉ huy quân sự quận chọn Ban
Chỉ huy quân sự phường 4, 6, 12 tổ chức xây dựng điểm Ban Chỉ huy quân sự phường
vững mạnh toàn diện. Tập trung củng cố đội ngũ cán bộ Ban Chỉ huy quân sự phường
đủ bộ 5 (Chỉ huy trưởng, 2 Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên và Chính trị viên
phó) và tiểu đội dân quân thường trực. Quận chọn từ 3 - 5 phường để tiến hành khảo sát toàn diện theo các tiêu chuẩn về xây dựng Ban Chỉ
huy quân sự phường vững mạnh toàn diện. Trong đó, tập trung vào Ban Chỉ huy
quân sự các phường còn nhiều yếu kém.
- Thực hiện các chỉ tiêu đào tạo cán
bộ Ban Chỉ huy quân sự phường trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ
sở. Tổ chức tuyển sinh nguồn đào tạo cao đẳng, đại học
ngành Quân sự cơ sở bảo đảm chỉ tiêu trên giao.
- Kiện toàn tổ chức biên chế các đơn vị
dân quân, tổ chức huấn luyện đúng, sát với nội dung, chương trình huấn luyện
theo Thông tư số 79/2010/TT-BQP ngày 23/6/2010 của Bộ Quốc phòng.
- Mỗi phường phấn đấu hoàn thành từ
75% trở lên các chỉ tiêu về xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường vững mạnh toàn
diện.
2. Năm 2017
- Quán triệt, triển khai thực hiện Đề
án kiện toàn, nâng cao chất lượng dân quân tự vệ; xây dựng Ban Chỉ huy quân sự
phường, cơ quan, tổ chức vững mạnh toàn diện giai đoạn 2016 - 2020 và ban hành
các văn bản có liên quan thực hiện Đề án từ quận đến phường, cơ quan, tổ chức.
- Xây dựng Đảng viên trong dân quân tự
vệ đạt từ 23,70% trở lên, trong đó Đảng viên trong dân quân đạt 21,30%, đảng
viên trong tự vệ đạt 31,90% trở lên; phấn đấu 100% chi bộ quân sự có cấp ủy; phấn
đấu tiểu đội dân quân thường trực có từ 3 Đảng viên trở lên; 100% Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy quân sự phường tham gia cấp ủy và là thành viên Ủy ban nhân dân
cùng cấp, 100% Chỉ huy phó, Chính trị viên phó, Nhân viên thống kê, cán bộ cơ
quan, tổ chức là Đảng viên. Có trên 70% cán bộ từ tiểu đội đến đại đội dân quân
tự vệ là Đảng viên.
- Tiếp tục thực hiện các chỉ tiêu đào
tạo cán bộ Ban Chỉ huy quân sự phường trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng,
đại học ngành quân sự cơ sở, 100% cán bộ Ban Chỉ huy quân sự phường đạt trình độ
trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên; có từ 43% trở lên có trình
độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở.
- Tiếp tục củng cố kiện toàn Ban Chỉ
huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức và cán bộ chỉ huy dân quân tự vệ ở các cấp
và đơn vị dân quân tự vệ bảo đảm về số lượng, biên chế các thành phần lực lượng
theo Đề án đã xác định. Tổ chức huấn luyện dân quân tự vệ đạt từ 90% trở lên so
với tổng số dân quân tự vệ theo kế hoạch năm.
- Tiếp tục bảo đảm chế độ, chính
sách, trang phục, trang bị vũ khí, đạn, công cụ hỗ trợ cho dân quân tự vệ theo
quy định của pháp luật.
- Hoàn thành từ 80% trở lên các chỉ
tiêu về xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường, xã, thị trấn, cơ quan, tổ chức vững
mạnh toàn diện.
3. Năm 2018
- Đảng viên trong dân quân tự vệ đạt
từ 24,15% trở lên, trong đó Đảng viên trong dân quân đạt từ 21,75% trở lên; tỷ
lệ Đảng viên trong tự vệ đạt 32,20% trở lên; phấn đấu 100% tiểu đội dân quân
thường trực có 3 đảng viên trở lên; trung đội dân quân cơ động, trung đội dân
quân thường trực có tổ Đảng, 100% chi bộ quân sự phường có cấp ủy; 100% Chỉ huy
trưởng Ban Chỉ huy quân sự phường, tham gia cấp ủy và là thành viên Ủy ban nhân
dân cùng cấp, 100% Chỉ huy phó, Chính trị viên phó, Nhân viên thống kê quân sự,
cán bộ cơ quan, tổ chức, Ban chỉ huy đại đội tự vệ là đảng viên; 80,75% Cán bộ
từ tiểu đội đến đại đội dân quân tự vệ là Đảng viên.
- Kiện toàn Ban Chỉ huy quân sự phường,
bảo đảm 100% cán bộ đã qua đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở,
có 59,80% đạt trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở; nâng cao chất lượng
trong dân quân tự vệ, chủ yếu nâng cao chất lượng chính trị và độ tin cậy.
- Củng cố, xây dựng các trận địa súng
máy phòng không 12,7mm theo quy định.
- Hoàn thành từ 85% trở lên các chỉ
tiêu về xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức vững mạnh toàn diện.
- Tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm 2
năm thực hiện. Tiếp tục ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng Ban Chỉ huy
quân sự phường vững mạnh toàn diện để nhân rộng trên phạm vi toàn Quận. Tập
trung củng cố chất lượng hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự phường.
- Xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường
vững mạnh toàn diện, tập trung vào Ban Chỉ huy quân sự các phường chưa có trụ sở
riêng hoặc trụ sở đang xuống cấp.
- Tiếp tục thực hiện các chỉ tiêu đào
tạo cán bộ Ban Chỉ huy quân sự phường trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành
Quân sự cơ sở. Tổ chức tuyển sinh nguồn đào tạo cao đẳng, đại học ngành quân sự
cơ sở bảo đảm chỉ tiêu trên giao.
4. Năm 2019
- Đảng viên trong dân quân tự vệ đạt
từ 24,60% trở lên, trong đó Đảng viên trong dân quân đạt từ 22,25% trở lên, tỷ
lệ đảng viên trong tự vệ đạt 32,45% trở lên; 100% tiểu đội dân quân thường trực
có từ 3 đảng viên trở lên; trung đội dân quân cơ động, trung đội dân quân thường
trực có tổ đảng, 100% chi bộ quân sự phường có cấp ủy; 100% Chỉ huy trưởng Ban
Chỉ huy quân sự phường tham gia cấp ủy và là thành viên Ủy ban nhân dân cùng cấp,
100% Chỉ huy phó, Chính trị viên phó và Thống kê quân sự, cán bộ chỉ huy cơ
quan, tổ chức là đảng viên; có 91% trở lên cán bộ từ tiểu đội đến đại đội là Đảng
viên.
- Kiện toàn Ban Chỉ huy quân sự phường
100% cán bộ đã qua đào tạo, có 78,40% đạt trình độ cao đẳng,
đại học ngành quân sự cơ sở; xây dựng dân quân tự vệ bảo đảm chất lượng chính
trị và độ tin cậy.
- Thực hiện từ 90% trở lên Ban Chỉ
huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức đạt vững mạnh toàn diện; số phường, cơ quan, tổ chức còn lại hoàn thành từ 95% trở lên các chỉ tiêu
về xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức vững mạnh toàn diện.
5. Năm 2020
- Đảng viên trong dân quân tự vệ đạt
25% trở lên, trong đó Đảng viên trong dân quân đạt từ 23% trở lên, tỷ lệ Đảng
viên trong tự vệ đạt 32,6% trở lên; tiểu đội dân quân thường trực có từ 50% Đảng
viên trở lên; trung đội dân quân cơ động có từ 30% đảng viên trở lên. Xây dựng
cấp ủy, chi bộ đạt trong sạch vững mạnh tiêu biểu; 100% đảng viên đủ tư cách,
trong đó 85% hoàn thành xuất sắc và hoàn thành tốt nhiệm vụ; 100% chi bộ có chi
ủy vững chắc; 100% Chỉ huy trưởng là Đảng ủy viên và là thành viên Ủy ban nhân
dân cùng cấp; 100% Chỉ huy phó, Chính trị viên phó, Nhân viên thống kê quân sự,
cán bộ cơ quan, tổ chức là Đảng viên; 100% cán bộ Khu đội, tiểu đội, khẩu đội,
trung đội, đại đội dân quân tự vệ là Đảng viên.
- Xây dựng dân quân tự vệ toàn quận đạt
chỉ tiêu theo Quyết tâm tác chiến phòng thủ.
- Hoàn thành 100% cán bộ Ban Chỉ huy
quân sự phường đạt trình độ trung cấp chuyên nghiệp, có 96% đạt trình độ cao đẳng,
đại học ngành Quân sự cơ sở.
- Có trên 95% Ban Chỉ huy quân sự phường,
cơ quan, tổ chức hoàn thành 100% chỉ tiêu vững mạnh toàn diện.
- Tổ chức Hội nghị tổng kết thực hiện
Đề án.
VI. BẢO ĐẢM NGÂN
SÁCH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. NGÂN SÁCH BẢO ĐẢM
a). Kinh phí
Kinh phí cho tổ chức, huấn luyện, hoạt
động và chế độ, chính sách của dân quân tự vệ do ngân sách nhà nước, doanh nghiệp
bảo đảm (gồm: Ngân sách thành phố, ngân sách quân, ngân sách phường, doanh nghiệp),
được bố trí hàng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b). Nhiệm vụ chi
- Nhiệm vụ chi được quy định tại Khoản 1 Điều 54 Luật Dân quân tự vệ.
- Nhiệm vụ chi của từng cấp thực hiện
theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố và Quyết định của Ủy ban nhân
dân thành phố về dự toán và phân bố ngân sách thành phố hàng năm.
- Nhiệm vụ chi của cơ quan, tổ chức
thực hiện theo Khoản 1 Điều 55 Luật Dân quân tự vệ; Khoản 2 Điều 25 Nghị định số
03/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm
của các Phòng, ban, ngành
a) Ban Chỉ huy quân sự quận:
- Chủ trì, phối hợp với Phòng, ban,
ngành liên quan triển khai, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các phường về tổ chức
thực hiện Đề án. Từng giai đoạn, tham mưu Ủy ban nhân dân quận tổ chức sơ kết
rút kinh nghiệm, sau 5 năm tham mưu Ủy ban nhân dân quận tổng kết, đề xuất các
biện pháp giải quyết tiếp theo.
- Cụ thể hóa các tiêu chuẩn xây dựng
dân quân tự vệ; xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức vững mạnh
toàn diện theo lộ trình hàng năm Đề án đã xác định.
- Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự phường,
cơ quan, tổ chức tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp, lãnh đạo cơ quan, tổ chức
xây dựng kế hoạch “Kiện toàn, nâng cao chất lượng dân quân tự vệ; xây dựng Ban
Chỉ huy quân sự phường, cơ quan, tổ chức vững mạnh toàn diện giai đoạn 2016 -
2020” và kế hoạch từng năm phù hợp điều kiện, tình hình thực tiễn của phường, cơ quan, tổ chức và phù hợp với các tiêu chuẩn vững mạnh
toàn diện.
- Chủ trì phối hợp với Phòng Tài
chính - Kế hoạch tham mưu Ủy ban nhân dân quận bố trí ngân sách chi đầu tư xây
dựng cơ bản, bảo đảm đẩy nhanh tiến độ các dự án về quốc phòng, kế hoạch kết hợp
kinh tế với quốc phòng và kế hoạch động viên nền kinh tế quốc dân.
- Chủ trì phối hợp với phòng Tài
nguyên - Môi trường, phòng Quản lý đô thị, các cơ quan liên quan lập khảo sát
quy hoạch bố trí vị trí, lập hồ sơ thiết kế cơ sở và xây dựng thao trường huấn luyện, trận địa súng máy phòng không 12,7mm, các đài quan sát và trụ
sở làm việc của cơ quan quân sự các cấp.
- Chủ trì phối hợp với Phòng Tư pháp
tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về dân quân tự vệ, an ninh quốc gia.
- Phối hợp với Công an quận, Cảnh sát
Phòng cháy và Chữa cháy chỉ đạo, hướng dẫn việc phối hợp hoạt động giữ gìn an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội giữa Công an, dân quân tự vệ, lực lượng
Phòng cháy, chữa cháy sẵn sàng phối hợp xử lý tình huống gây rối, biểu tình, bạo
loạn.
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Quận ủy,
Phòng Văn hóa - Thông tin, Trung tâm Văn hóa xây dựng chuyên trang tuyên truyền
về truyền thống Dân quân tự vệ trên các phương tiện Thông tin Điện tử; ghi hình
và đưa tin các buổi tuyên dương các gương dân quân tự vệ điển hình tiêu biểu,
công tác xây dựng, huấn luyện và hoạt động của Dân quân tự vệ trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
- Phối hợp với Quận Đoàn về tổ chức
hoạt động của Đoàn trong lực lượng Dân quân tự vệ thực hiện theo Điều lệ Đoàn, Nghị
quyết của Đại hội Đoàn toàn quốc, Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn,
Nghị quyết, Chỉ thị hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và Tổng cục
Chính trị, Cục Chính trị Quân khu; chỉ đạo biên chế đồng chí Bí thư Đoàn phường
kiêm nhiệm Chính trị viên phó Ban Chỉ huy quân sự phường. Tập hợp, giáo dục,
rèn luyện, Đoàn viên thanh niên có đủ phẩm chất và năng lực hoàn thành chức
trách nhiệm vụ của Dân quân tự vệ, là lực lượng nòng cốt cho xây dựng lực lượng,
phát triển Đảng viên trong Dân quân tự vệ phường, cơ quan, tổ chức.
- Thường xuyên nắm chắc và hàng năm
báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện Đề án xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường,
cơ quan, tổ chức vững mạnh toàn diện cho Quận ủy, Ủy ban nhân dân quận theo quy
định.
- Hàng năm phối hợp với các ban,
ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác quốc
phòng, quân sự địa phương.
b) Công an quận, Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy:
Chủ trì, chỉ đạo lực lượng Công an quận
và phường chủ động phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp xây dựng quy chế, kế
hoạch tổ chức hoạt động phối hợp trong tuần tra canh gác, bảo vệ các mục tiêu
được phân công, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa
phương; phòng, chống cháy, nổ; quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Tổ chức lực lượng hỗ trợ, phối hợp Ban Chỉ huy quân sự
phường thực hiện xây dựng vững mạnh toàn diện.
c) Phòng Nội vụ:
Chủ trì phối hợp Ban Chỉ huy quân sự
Quận tham mưu cho Ủy ban nhân dân Quận thống nhất về tổ chức biên chế Ban Chỉ
huy quân sự phường, dân quân thường trực quận, phường; tham mưu ban hành các
quyết định bảo đảm chế độ chính sách cho dân quân tự vệ. Tham mưu Ủy ban nhân
dân Quận chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân phường về công
tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó
Ban Chỉ huy quân sự phường.
d) Phòng Văn hóa - Thông tin và
Trung tâm Văn hóa:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
giao, chỉ đạo các cơ quan có nhiều hình thức tuyên truyền đa dạng, phong phú;
phối hợp với Ban Chỉ huy quân sự quận và các cơ quan chức năng tuyên truyền
giúp cán bộ, Đảng viên và nhân dân nhận thức rõ vị trí, vài trò chiến lược của
dân quân tự vệ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
đ) Phòng Tài chính - Kế hoạch và
Phòng Kinh tế:
- Phối hợp với Ban Chỉ huy quân sự quận
và các phòng, ban, ngành dự toán ngân sách, bảo đảm bố trí ngân sách thực hiện
Đề án theo quy định của pháp luật, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và Quyết định
của Ủy ban nhân dân quận.
- Trên cơ sở đề xuất của Ban Chỉ huy
quân sự quận và các đơn vị có liên quan, căn cứ khả năng cân đối ngân sách tham
mưu Ủy ban nhân dân quận bố trí ngân sách chi đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện
đề án theo quy định.
- Phòng kinh tế phối hợp với Ban Chỉ
huy quân sự quận (cơ quan chuyên môn là đơn vị chủ trì) hướng dẫn các cơ quan,
tổ chức địa phương thực hiện kế hoạch công tác quốc phòng, kế hoạch kết hợp
kinh tế với quốc phòng và kế hoạch động viên nền kinh tế quốc dân.
e) Phòng Tư pháp:
Phối hợp Ban Chỉ huy quân sự tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về dân quân tự vệ, an ninh quốc gia.
g) Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp Ban Chỉ huy quân sự,
Ủy ban nhân dân các phường bố trí quỹ đất phục vụ xây dựng các thao trường huấn
luyện, các trận địa chiến đấu bảo vệ, trận địa súng máy phòng không 12,7mm, các
đài quan sát và trụ sở cơ quan quân sự quận và phường phù hợp quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất quốc phòng và quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của quận, việc bố trí,
sử dụng đất vào mục đích quốc phòng bảo đảm đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả;
ưu tiên rà soát quỹ đất quốc phòng hiện có để sắp xếp, bố trí sử dụng hiệu quả.
h) Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội:
Phối hợp với Ban Chỉ huy quân sự quận
đề xuất thực hiện chế độ, chính sách cho lực lượng Dân quân tự vệ theo Nghị định
số 03/2016/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Nội vụ và Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với
dân quân tự vệ.
i) Quận đoàn:
Chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ huy
quân sự quận hướng dẫn Đoàn phường, Đoàn cơ quan, tổ chức về tổ chức và hoạt động
của Đoàn trong lực lượng dân quân tự vệ theo Điều lệ Đoàn, Nghị quyết của Đại hội
Đoàn toàn quốc, Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn... Phối hợp tham
gia các lớp tập huấn Chính trị viên phó Ban Chỉ huy quân sự phường; tập huấn Bí thư Chi đoàn Dân quân phường 02 năm/lần; tập huấn cán bộ Đoàn lực
lượng vũ trang 02 năm/lần; tổ chức tuyên dương chiến sĩ Dân quân trẻ, giỏi, tiêu biểu định kỳ 02 năm/lần. Chỉ đạo biên chế đồng chí Bí thư Đoàn phường
kiêm nhiệm Chính trị viên phó Ban Chỉ huy quân sự phường.
2. Đề nghị Ban
Tuyên giáo
Phối hợp với Ban Chỉ huy quân sự,
Phòng Văn hóa - Thông tin và Trung tâm Văn hóa nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác tuyên truyền, kịp thời định hướng tư tưởng, phổ biến chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật Nhà nước, kiến thức, nhận thức pháp luật về chủ quyền
biển đảo về nhiệm vụ quốc phòng, quân sự trong tình hình mới; công tác kiện
toàn, nâng cao chất lượng dân quân tự vệ, xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường,
cơ quan, tổ chức vững mạnh toàn diện; kịp thời đưa tin, bài, hình ảnh hoạt động
của lực lượng vũ trang, lực lượng dân quân tự vệ các gương dân quân tự vệ điển
hình tiêu biểu trong thực hiện nhiệm vụ, qua đó nâng cao nhận thức, trách nhiệm
và nghĩa vụ của công dân đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Ủy ban nhân
dân phường
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chịu
trách nhiệm trước cấp ủy Đảng cùng cấp và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận về thực hiện công tác quốc phòng, quân sự ở địa phương; căn cứ
nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức quán triệt, chỉ đạo các bộ phận chuyên môn và phối
hợp với các đoàn thể thực hiện Đề án nghiêm túc, có hiệu quả.
- Chỉ đạo cơ quan quân sự phường tham
mưu cho Đảng ủy phường ban hành Nghị quyết chuyên đề, đồng thời chỉ đạo tổ chức
thực hiện kiện toàn, nâng cao chất lượng dân quân; xây dựng Ban Chỉ huy quân sự
phường vững mạnh toàn diện giai đoạn 2016 - 2020 và báo cáo Ban Chỉ huy quân sự
quận.
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiện
toàn, nâng cao chất lượng dân quân; xây dựng Ban Chỉ huy quân sự phường vững mạnh
toàn diện giai đoạn 2016 - 2020; lập kế hoạch quy hoạch cán bộ quân sự (Chỉ huy
trưởng, Chỉ huy phó) giai đoạn 2016 - 2020, đào tạo và sử dụng cán bộ theo quy
hoạch bảo đảm cho nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương hiện nay và trong thời
gian tới; hàng năm lập dự toán ngân sách bảo đảm cho xây dựng,
huấn luyện, hoạt động của dân quân trên địa bàn và kinh phí xây dựng mới, sửa
chữa, nâng cấp trụ sở làm việc, nơi ăn, nghỉ, sinh hoạt của dân quân thường trực
phường và bảo đảm trang thiết bị chuyên ngành quân sự; bảo đảm chế độ, chính
sách cho lực lượng dân quân theo quy định và thực hiện tốt chính sách hậu
phương quân đội.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác
quốc phòng, quân sự trên địa bàn hàng năm và từng thời kỳ.
4. Ban Chỉ huy
quân sự cơ quan, tổ chức
- Tham mưu giúp lãnh đạo, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức xây dựng kế hoạch kiện toàn, nâng cao chất lượng tự vệ, xây
dựng Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức vững mạnh toàn diện giai đoạn 2016 -
2020; chỉ đạo củng cố, tổ chức nâng cao công tác quốc phòng, xây dựng, huấn luyện
và hoạt động của lực lượng tự vệ; công tác giáo dục quốc phòng và an ninh theo
quy định của Luật Dân quân tự vệ; công tác giáo dục quốc phòng và an ninh theo
quy định của Luật Dân quân tự vệ, Nghị định của Chính phủ và các Thông tư hướng
dẫn thi hành của các Bộ, ngành Trung ương.
- Bảo đảm chế độ, chính sách và các mặt
bảo đảm khác (trang phục, kinh phí hoạt động công tác quốc phòng, quân sự hàng
năm và nơi hoạt động) cho Ban Chỉ huy quân sự và lực lượng tự vệ hoạt động theo
quy định của Luật Dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành./.
Nơi nhận:
- Ủy ban nhân dân Thành
phố;
- Bộ Tư lệnh Thành phố;
- Thường trực QU - UBND quận;
- Ban, ngành quận có liên quan;
- Đảng ủy - Ban CHQS quận;
- Ủy ban nhân dân 16 phường;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thị Bích Liên
|