ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 487/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 06
tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1690/QĐ-TTG NGÀY 26 THÁNG
12 NĂM 2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “KIỆN TOÀN TỔ CHỨC BỘ MÁY,
NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TỪ
TRUNG ƯƠNG ĐẾN ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
Căn cứ Quyết định số
1690/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Kiện
toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về
chuyển đổi số từ Trung ương đến địa phương đến năm 2025, định hướng đến năm
2030” (Đề án) và các văn bản có liên quan1, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa và triển khai thực
hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của địa phương; phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế của tỉnh.
Đảm bảo đội ngũ nhân lực thực
thi nhiệm vụ, tổ chức thực hiện các giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số trên cả ba
trụ cột; bố trí đủ nguồn lực để phát triển, vận hành, duy trì các nền tảng số
và các bộ công cụ sử dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh phục vụ quản lý nhà nước
và thực thi pháp luật về chuyển đổi số.
Hình thành Mạng lưới chuyển đổi
số rộng khắp từ tỉnh đến cơ sở có sự tham gia của cơ quan nhà nước các cấp, các
tổ chức, doanh nghiệp, người dân nhằm huy động tối đa các nguồn lực xã hội, thu
hút toàn dân tham gia chuyển đổi số (sau đây gọi tắt là Mạng lưới chuyển đổi
số).
2. Yêu cầu: Việc kiện
toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về
chuyển đổi số trên nguyên tắc không làm tăng biên chế cán bộ, công chức của tỉnh;
không làm tăng tổ chức, bộ máy của cơ quan nhà nước; đảm bảo phù hợp với Kế hoạch
số 55-KH/TU ngày 27 tháng 4 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kế hoạch số
1877/KH-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh2 và các văn bản có liên quan.
II. MỤC TIÊU
1. Phấn đấu đến năm 2025
a) 100% đơn vị chuyên trách về
công nghệ thông tin của tỉnh được tăng cường bố trí biên chế (trong tổng
biên chế được giao của tỉnh3)
đáp ứng yêu cầu triển khai nhiệm vụ, giải pháp về chuyển đổi số.
b) 100% sở, ban, ngành thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phân công đầu mối thực hiện
nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) 100% các tổ chức, cá nhân
trong Mạng lưới chuyển đổi số được tiếp cận và sử dụng các nền tảng số và bộ
công cụ sử dụng thống nhất toàn quốc.
d) Triển khai và phổ biến các nền
tảng số và bộ công cụ phục vụ quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển
đổi số.
2. Phấn đấu đến năm 2030:
Đảm bảo mạng lưới chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh hoạt động hiệu quả, gắn kết
chặt chẽ, phối hợp đồng bộ trong triển khai các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi
số theo định hướng của Chính phủ, hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương; 100%
nhân lực thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số từ tỉnh đến xã hằng năm được bồi dưỡng,
tập huấn nâng cao năng lực, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và thực thi pháp
luật về chuyển đổi số, phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1.
Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai
trò, ý nghĩa và nội dung của Đề án, Mạng lưới chuyển đổi số; đồng thời, đổi mới
cách thức và nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, phổ biến các nền tảng số
và bộ công cụ phục vụ quản lý nhà nước, thực thi pháp luật về chuyển đổi số.
2.
Rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của các cơ quan quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi
số trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Luật Công nghệ thông tin, Luật An toàn
thông tin mạng, Luật An ninh mạng, Luật Giao dịch điện tử và các văn bản pháp
luật khác có liên quan theo hướng tập trung, thống nhất một đầu mối, có phân
công, phân cấp phù hợp, cụ thể giữa các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và giữa tỉnh
với huyện, xác định rõ nhiệm vụ do cơ quan nhà nước chủ trì triển khai; nhiệm vụ
do cơ quan nhà nước chủ trì, thuê ngoài dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp; nhiệm
vụ do cơ quan nhà nước chủ trì, huy động sự tham gia của xã hội để triển khai.
3.
Rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế và nhân sự
thực hiện chức năng quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số
trên địa bàn tỉnh.
a) Tại các cơ quan cấp tỉnh
- Các sở, ban, ngành, đơn vị trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, tổ chức bộ máy để bổ sung nhiệm vụ các bộ
phận, đơn vị trực thuộc (nếu có) thực hiện chức năng quản lý nhà nước và
thực thi pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực về chuyển đổi số; đồng thời phân công
lãnh đạo, bố trí công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số tại cơ
quan, đơn vị;
- Rà soát xây dựng phương án
trình cấp có thẩm quyền cân đối, bổ sung biên chế công chức (từ nguồn biên chế
được giao của tỉnh) cho Sở Thông tin và Truyền thông (đơn vị chuyên trách về
công nghệ thông tin và là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh
Kon Tum) và một số ngành, đơn vị (nếu có) để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
chuyển đổi số trong giai đoạn hiện nay;
- Tiếp tục rà soát, kiện toàn tổ
chức bộ máy, nhân sự để nâng cao năng lực Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền
thông (đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Thông tin và Truyền thông) để cung cấp
dịch vụ sự nghiệp công và thực hiện các nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà
nước thuộc lĩnh vực chuyển đổi số, bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn
tỉnh.
b) Tại Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Tiếp tục rà soát, bổ sung chức
năng, nhiệm vụ; tăng cường vai trò; cân đối, điều chuyển để bổ sung biên chế
Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với huyện Ia
H’Drai) đảm bảo đủ nhân lực thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và thực
hiện nhiệm vụ chuyển đổi số tại địa phương.
- Phân công lãnh đạo và bộ phận
chuyên môn hoặc công chức phụ trách đầu mối về chuyển đổi số; đồng thời chỉ đạo
các đơn vị chuyên môn phân công, bố trí đầu mối phụ trách nhiệm vụ chuyển đổi số
tại đơn vị.
c) Tại Ủy ban nhân dân cấp xã:
Quan tâm và tăng cường thực hiện nhiệm vụ về chuyển đổi số thuộc phạm vi quản
lý của xã; bố trí cán bộ, công chức tham gia Mạng lưới chuyển đổi số.
4.
Nâng cao vai trò tham mưu, tư vấn, điều phối của Ban
Chỉ đạo chuyển đổi số cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (gọi là Ban chỉ đạo chuyển
đổi số các cấp)
a) Ban chỉ đạo chuyển đổi số
các cấp ban hành kế hoạch hành động và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các nhiệm
vụ, giải pháp thực hiện chuyển đổi số bảo đảm có kết quả cụ thể, đột phá và thiết
thực, đúng định hướng;
b) Đơn vị chuyên trách về công
nghệ thông tin, chuyển đổi số các cấp phát huy vai trò cơ quan thường trực Ban
Chỉ đạo trong tham mưu, đề xuất, điều phối thực hiện nhiệm vụ; chủ động tham
mưu, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ
chuyển đổi số.
5.
Phát triển lực lượng, nâng cao năng lực quản lý nhà
nước và thực thi pháp luật cho đội ngũ nhân lực chuyển đổi số
a) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân lực chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh;
tập trung bồi dưỡng chuyên sâu, nâng cao về nghiệp vụ cho nhân lực chuyển đổi số
tại các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện.
b) Tổ chức, duy trì hoạt động
các đầu mối chuyển đổi số, Tổ công nghệ số cộng đồng; tổ chức và duy trì các diễn
đàn trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về chuyển đổi số.
c) Thu hút, tuyển dụng, điều động,
bố trí công chức, viên chức (hoặc tiếp nhận, bố trí nhân sự có kinh nghiệm,
đúng chuyên môn) đảm bảo năng lực chuyên môn, thành thạo nghiệp vụ để kịp
thời bổ sung nhân lực cho các cơ quan, đơn vị chuyên trách về công nghệ thông
tin đáp ứng yêu cầu tham mưu, triển khai các nhiệm vụ mới về chuyển đổi số, tổ
chức thực hiện có hiệu quả các giải pháp xây dựng chính quyền số, phát triển
kinh tế số và xã hội số (đặc biệt là nhân lực trực tiếp quản lý, vận hành hệ
thống kết nối và chia sẻ dữ liệu số; quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu/hệ thống
thông tin, hạ tầng số, nền tảng số và bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng
trong tình hình mới). Đẩy mạnh việc thuê chuyên gia (hoặc phối hợp với
các đơn vị có chức năng, kinh nghiệm) tư vấn, hỗ trợ thực hiện một số nhiệm
vụ chuyển đổi số theo quy định của pháp luật.
d) Vận dụng hiệu quả nền tảng học
trực tuyến để nâng cao kiến thức về chuyển đổi số, phát triển kỹ năng số cho mỗi
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan nhà nước theo
hướng tự học, tự kiểm tra, đánh giá và cấp chứng chỉ, chứng nhận theo quy định.
6. Tham gia
hoạt động của Mạng lưới chuyển đổi số
a) Thành phần bao gồm:
- Lực lượng chuyên trách về
công nghệ thông tin, chuyển đổi số của Sở Thông tin và Truyền thông;
- Đầu mối thực hiện nhiệm vụ chuyển
đổi số tại các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan chuyên
môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Cán bộ, công chức được Ủy ban
nhân dân cấp xã phân công tham gia Mạng lưới chuyển đổi số;
- Các thành viên Tổ công nghệ số
cộng đồng;
- Lãnh đạo và nhân sự của các
doanh nghiệp, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước đóng chân trên địa bàn tỉnh
được cử tham gia Mạng lưới chuyển đổi số.
- Nhân sự khác phù hợp với thực
tế của địa phương, đơn vị (thực hiện theo hướng dẫn Trung ương nếu có).
b) Tham gia các hoạt động của Mạng
lưới chuyển đổi số:
- Tham gia các cuộc giao ban Mạng
lưới chuyển đổi số; các hội thảo, hội nghị chuyên đề để cập nhật thông tin,
kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ về chuyển đổi số, phát triển Chính phủ điện tử,
Chính quyền điện tử hướng tới Chính phủ số, Chính quyền số, phát triển kinh tế
số và xã hội số.
- Tăng cường trao đổi, làm việc,
khảo sát và học tập kinh nghiệm; đôn đốc, phối hợp thúc đẩy hoạt động chuyển đổi
số.
- Tham gia nghiên cứu, thử nghiệm,
phát triển, thúc đẩy sử dụng các nền tảng số trong hoạt động của Mạng lưới chuyển
đổi số.
- Các doanh nghiệp, tập đoàn, tổng
công ty thuộc Mạng lưới chuyển đổi số hỗ trợ chuyên gia, nhân lực tham gia vào
các hoạt động nghiên cứu, tư vấn, thực hiện chuyển đổi số của cơ quan nhà nước.
- Tôn vinh, nhân rộng mô hình
thành công của các tổ chức, cá nhân có ý tưởng, sáng kiến, cách làm đột phá,
sáng tạo trong hoạt động của Mạng lưới chuyển đổi số.
7.
Phổ biến cho Mạng lưới chuyển đổi số các nền tảng số
và bộ công cụ về bồi dưỡng, tập huấn; tuyên truyền, phổ biến; quản lý dự án; khảo
sát, thu thập ý kiến; đo lường, giám sát trực tuyến; tạo lập, kết nối, chia sẻ
dữ liệu; quản lý t ri thức; trợ lý ảo; an toàn thông tin mạng phục vụ quản lý
nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Theo chức năng, nhiệm
vụ chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch.
- Trên cơ sở các chỉ tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp của Kế hoạch này, lồng ghép nội dung thực hiện vào Kế hoạch Chuyển
đổi số hằng năm của đơn vị, địa phương để triển khai hiệu quả.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức có đủ năng lực và kinh nghiệm quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về
chuyển đổi số.
- Tổ chức tuyên truyền, nâng
cao nhận thức, đổi mới tư duy của cán bộ, công chức, viên chức về tầm quan trọng
của chuyển đổi số.
- Ưu tiên bố trí kinh phí từ
ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch (nếu có).
- Phát huy hiệu quả hoạt động của
Tổ công nghệ số cộng đồng, đẩy mạnh hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng
theo hướng xã hội hóa.
- Tôn vinh, nhân rộng mô hình
thành công của các tổ chức, cá nhân có ý tưởng, sáng kiến, cách làm đột phá,
sáng tạo trong hoạt động chuyển đổi số.
- Báo cáo kết quả thực hiện và
những kiến nghị, đề xuất (lồng ghép với báo cáo kết quả chuyển đổi số hằng
năm) qua Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Phát huy vai trò cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo về Chuyển đổi số tỉnh Kon Tum; là cơ quan điều phối chung hoạt
động Mạng lưới chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai hiệu quả Nền tảng
học trực tuyến để bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về chuyển đổi số, phát triển kỹ
năng số, an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nội vụ hướng
dẫn các địa phương, đơn vị liên quan rà soát thực trạng tổ chức bộ máy và biên
chế, nhân sự chuyên trách về công nghệ thông tin, chuyển đổi số để cân đối, điều
chỉnh biên chế công chức chuyên trách về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu về
nguồn nhân lực thực hiện chuyển đổi số tại đơn vị, địa phương.
- Tham mưu triển khai các nền tảng
số và bộ công cụ sử dụng thống nhất toàn quốc phục vụ quản lý nhà nước và thực
thi pháp luật về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc
việc triển khai thực hiện Kế hoạch và tổng hợp báo cáo theo quy định; đồng thời,
rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung theo (nếu
có).
3. Công
an tỉnh: Tổ chức bảo đảm an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu cá nhân
trong quá trình chuyển đổi số, gắn chuyển đổi số với thực hiện Quyết định số
06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ
chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Sở Tài
chính: Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị, địa
phương có liên quan tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí sự nghiệp
thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản quy
định hiện hành, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương và phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành.
5. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Hướng dẫn, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố
trí, phân bổ kinh phí đầu tư công (nếu có) cho các cơ quan theo quy định pháp
luật và các văn bản có liên quan để thực hiện Kế hoạch.
6. Sở Nội
vụ
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông trong xây dựng, thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ
cán bộ, công chức Mạng lưới chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh; đề xuất khen thưởng
tập thể, cá nhân có ý tưởng, sáng kiến, cách làm đột phá, sáng tạo trong hoạt động
của Mạng lưới chuyển đổi số theo quy định hiện hành.
- Căn cứ kế hoạch quản lý, sử dụng
biên chế công chức được giao của tỉnh, rà soát tham mưu cấp có thẩm quyền xem
xét cân đối, bổ sung biên chế cho cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo về Chuyển đổi
số tỉnh; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trên cơ sở số lượng biên chế
được giao, cân đối, bố trí biên chế công chức cho các đơn vị chuyên trách công
nghệ thông tin thuộc phạm vi quản lý, nhằm đảm bảo yêu cầu về nguồn nhân lực thực
hiện chuyển đổi số.
- Tham mưu cấp có thẩm quyền
giao số lượng người làm việc cho Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông
theo Đề án tổ chức lại trung tâm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt4 để bố trí, tăng cường nhân
lực chuyên trách về công nghệ thông tin, chuyển đổi số gắn với lộ trình tăng mức
độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định.
7. Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Kon Tum; Cổng thông tin điện tử tỉnh:
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, cán bộ, công chức, viên chức, lao động, cộng đồng doanh nghiệp và
người dân về vai trò, ý nghĩa và nội dung của Đề án, Kế hoạch của tỉnh. Kịp thời
đưa tin, bài về các ý tưởng, sáng kiến, cách làm đột phá, sáng tạo trong hoạt động
chuyển đổi số, thông tin, phổ biến các mô hình thành công của các tổ chức, cá
nhân.
8. Các
doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh: Chủ
động tham gia và phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị,
địa phương trong công tác thúc đẩy chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh; các hoạt động
của Mạng lưới chuyển đổi số, hỗ trợ phát triển lực lượng nhân sự chuyển đổi số
và việc sử dụng các nền tảng số quốc gia; các hoạt động tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức, ý thức của xã hội về sử dụng các nền tảng phục vụ chuyển đổi
số, bảo đảm an toàn, an ninh mạng, bảo vệ thông tin cá nhân, dữ liệu cá nhân
trên môi trường mạng.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm
túc triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu khó khó
khăn, vướng mắc các đơn vị, địa phương chủ động đề xuất, gửi Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trường Cao đẳng Kon Tum;
- Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Các Doanh nghiệp: VNPT; Viettel; Mobifone; FPT;
- Lưu: VT, KGVX.TPC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
1
Kế hoạch số 55-KH/TU ngày 27-4-2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết
luận số 28-KL/TW, ngày 21-02-2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ
cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kế hoạch số 120-KH/TU ngày
04-01-2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 50-KL/TW của Bộ
Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25-10-2017 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”;
Kế hoạch số 2085/KH-UBND ngày 04/7/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý và
sử dụng biên chế giai đoạn 2023-2026.
2
Triển khai thực hiện Kế hoạch số 55-KH/TU ngày 27-4-2022 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về thực hiện Kết luận số 28-KL/TW, ngày 21-02-2022 của Bộ Chính trị về tinh
giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
3
Đảm bảo phù hợp với Kế hoạch quản lý và sử dụng biên chế giai đoạn 2023-2026
trên địa bàn tỉnh.
4
Thông báo số 524-TB/BCSĐ ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Ban cán sự đảng Ủy ban
nhân dân tỉnh.