ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 02
tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TỈNH GIA LAI THỜI
KỲ 2023-2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
09/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
1266/QĐ-TTg ngày 18 tháng 08 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021-2030, định hướng đến
năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
1750/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Quy hoạch tỉnh Gia Lai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Thực hiện Kết luận của Hội
nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy ngày 22 tháng 02 năm 2024 tại Văn bản số 1387-KL/TU
ngày 23 tháng 02 năm 2024 của Tỉnh ủy Gia Lai;
Căn cứ Quyết định số
274/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai phê duyệt
đề cương nhiệm vụ Đề án phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
thời kỳ 2023-2030, định hướng đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Gia
Lai thời kỳ 2023-2030, định hướng đến năm 2050 với các nội dung sau:
1. Quan điểm, định hướng
phát triển
a) Phát triển vật liệu xây dựng
tỉnh Gia Lai giai đoạn 2023-2030, định hướng đến năm 2050 phải phù hợp với quy
hoạch tỉnh Gia Lai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Chiến lược phát
triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050.
b) Phát triển vật liệu xây dựng
phải đảm bảo tính bền vững, gắn hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội, bảo vệ tốt
nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái; không ảnh hưởng tới khu vực
an ninh, quốc phòng, di tích lịch sử, văn hóa, du lịch, rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng tự nhiên; không tác động tiêu cực tới môi trường, đời sống sinh
hoạt của dân cư và không chồng chéo với các kế hoạch, quy hoạch khác.
c) Tập trung đầu tư và phát triển
các sản phẩm có thế mạnh của tỉnh, sản xuất vật liệu xây dựng có nguồn nguyên
liệu tại chỗ. Nghiên cứu tính khả thi, phát triển sản xuất, các sản phẩm vật liệu
xây dựng mà hiện tại trên địa bàn tỉnh chưa có, nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng của
tỉnh và cung ứng cho thị trường lân cận.
d) Phát triển sản xuất với quy
mô hợp lý, công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại, khuyến khích phát triển các
công nghệ sạch, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, ít sử dụng nguồn tài nguyên;
kiên quyết không cấp phép, mở rộng, gia hạn hoạt động đối với những dự án sử dụng
công nghệ lạc hậu và có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
đ) Duy trì hoạt động, phát huy
công suất các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng đã được cấp phép; tiếp tục triển
khai các dự án đã có dự kiến đầu tư đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; dự
án đã được cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường.
e) Nghiên cứu, ứng dụng, sử dụng
tối đa nguồn đất, đá thải khai thác mỏ, chất thải công nghiệp, chất thải xây dựng,
chất thải nạo vét sông hồ, các công trình thủy lợi, làm vật liệu xây dựng, vật
liệu san lấp.
f) Đề án là cơ sở để các cơ
quan quản lý chuyên ngành thực hiện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, tăng cường
công tác quản lý, giám sát hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
- Phát triển ngành công nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng của tỉnh có năng lực cạnh tranh trong vùng, đảm bảo
hài hòa các lợi ích kinh tế - xã hội và môi trường; đáp ứng nhu cầu xây dựng
trong tỉnh, trong vùng và xuất khẩu hiệu quả; đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm
giá trị cao, thân thiện với môi trường.
- Phát triển ngành vật liệu xây
dựng với công nghệ sản xuất đạt trình độ tiên tiến, hiện đại, cải tạo công nghệ
hoặc dừng sản xuất đối với các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng có công
nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều nhiên liệu, năng lượng và gây ô nhiễm môi trường
theo quy định.
- Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm,
đa dạng nguyên liệu, nhiên liệu; tận dụng tối đa các loại chất thải công nghiệp,
nông lâm nghiệp, khai thác mỏ để sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu san lấp.
- Ưu tiên các dự án, chuỗi dự
án sản xuất vật liệu xây dựng tập trung tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
sử dụng công nghệ hiện đại, tỷ lệ nội địa hóa cao về thiết bị trong sản xuất.
- Đến năm 2030 ngành sản xuất vật
liệu xây dựng của tỉnh đạt được trình độ công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân
thiện với môi trường: Cơ giới hóa và tự động hóa trong sản xuất vật liệu xây dựng,
đáp ứng nhu cầu thị trường trong tỉnh, trong vùng, xuất khẩu một phần đối với
những sản phẩm chủ lực mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Định hướng đến năm 2050 ngành
sản xuất vật liệu xây dựng của tỉnh được tự động hóa hoàn toàn trong quá trình
sản xuất và trở thành ngành công nghiệp xanh, bền vững.
b) Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu cụ thể về đầu tư,
công nghệ, khai thác và sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, sản phẩm từng chủng
loại vật liệu xây dựng cho từng giai đoạn, chi tiết tại “Thuyết minh Đề án
phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Gia Lai thời kỳ 2023-2030, định hướng đến năm
2050” được phê duyệt kèm theo.
Điều 2. Giải
pháp thực hiện
1. Hoàn thiện thể chế, chính
sách
a) Phổ biến rộng rãi Đề án đến
các ngành, các cấp chính quyền, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh biết và thực
hiện.
b) Phân cấp rõ ràng để tăng cường
hiệu lực quản lý hoạt động sản xuất, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
đặc biệt là đối với một số lĩnh vực khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng.
c) Xây dựng cơ chế chính sách,
sửa đổi các văn bản pháp luật khuyến khích nâng cấp, chuyển đổi công nghệ mới để
tăng năng suất, chất lượng; sử dụng tiết kiệm tài nguyên, năng lượng; nâng cao
tỷ lệ sử dụng nguyên liệu phi truyền thống; giảm lượng phát thải để bảo vệ môi
trường. Có lộ trình hạn chế, tiến tới dừng hoạt động các cơ sở sản xuất công
nghệ lạc hậu, không hiệu quả kinh tế, gây ô nhiễm môi trường.
d) Tuyên truyền, phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực vật liệu xây dựng, chính sách
ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư sản xuất và sử dụng vật liệu xây dựng xanh,
thân thiện môi trường.
đ) Kiểm soát chặt chẽ việc thực
hiện các cam kết bảo vệ môi trường, việc thực hiện kiểm soát các chỉ tiêu phát
thải môi trường, kịp thời xử lý vi phạm của các doanh nghiệp để phát triển sản
xuất vật liệu xây dựng an toàn, bền vững và bảo vệ môi trường.
e) Tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp nghiên cứu, áp dụng khoa học công nghệ nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh; quan tâm đào tạo và phát triển lao động
có kỹ thuật cao.
f) Khuyến khích các nhà đầu tư
sản xuất vật liệu xây dựng, đổi mới công nghệ sản xuất. Đặc biệt ưu tiên cho
các sản phẩm có tính kỹ thuật cao, các sản phẩm mới có giá trị kinh tế cao; thu
hút đầu tư nước ngoài và trong nước áp dụng, chuyển giao công nghệ hiện đại tạo
ra sản phẩm vật liệu xây dựng mới có chất lượng, giá trị kinh tế cao trên địa
bàn tỉnh.
2. Khai thác tài nguyên
khoáng sản hiệu quả, tiết kiệm
a) Nâng cao hiệu quả sử dụng
tài nguyên khoáng sản; sử dụng tiết kiệm nguyên liệu trong sản xuất vật liệu
xây dựng; hoàn nguyên môi trường các khu mỏ khoáng sản khi kết thúc khai thác
theo quy định hiện hành.
b) Sắp xếp định hướng các khu vực
sản xuất vật liệu xây dựng, hình thành một số khu vực khai thác, chế biến, sản
xuất vật liệu xây dựng tập trung nhằm cung cấp ổn định về khối lượng, chất lượng
khoáng sản cho sản xuất vật liệu xây dựng trong tỉnh và các vùng phụ cận, đảm bảo
nguồn cung cho xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, và bảo vệ môi trường.
c) Sử dụng chất thải công nghiệp,
phá dỡ công trình xây dựng, giao thông, chất thải khai thác mỏ làm nguồn nguyên
liệu, nhiên liệu, thay thế một phần nguyên liệu trong sản xuất vật liệu xây dựng,
vật liệu san lấp.
3. Giải pháp về khoa học,
công nghệ
a) Nghiên cứu, ứng dụng công
nghệ khai thác khoáng sản tiên tiến, an toàn, hiệu quả, giảm thiểu các yếu tố ảnh
hưởng đến cảnh quan, môi trường.
b) Nghiên cứu phát triển sản phẩm
mới, công nghệ mới, sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu thay thế, nâng cao năng suất
chất lượng, giảm giá thành sản phẩm, phù hợp với công nghệ thi công xây dựng hiện
đại, giảm giá thành công trình xây dựng.
c) Tăng cường ứng dụng cơ giới
hóa, tự động hóa trong sản xuất vật liệu xây dựng.
d) Khuyến khích doanh nghiệp
tham gia hội nghị, hội thảo khoa học công nghệ quốc tế, hợp tác nghiên cứu khoa
học; tham gia các tổ chức về tiêu chuẩn, đo lường, các hiệp hội vật liệu xây dựng
để học hỏi, trao đổi các tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất vật liệu xây
dựng mới.
đ) Liên kết với các Viện nghiên
cứu về vật liệu xây dựng, các trường đại học, các trung tâm tư vấn đầu tư phát
triển vật liệu xây dựng ở trong nước và quốc tế, nghiên cứu ứng dụng các loại
công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng mới.
4. Giải pháp về thị trường
a) Tăng cường quảng bá sản phẩm,
nhằm thúc đẩy thị trường tiêu thụ trong tỉnh và các vùng lân cận; đẩy mạnh xây
dựng thương hiệu đối với các sản phẩm vật liệu xây dựng có lợi thế cạnh tranh
trên địa bàn tỉnh.
b) Nâng cao chất lượng và đa dạng
hóa mẫu mã, chủng loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.
c) Các doanh nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng cần tăng cường công tác tiếp thị, mở các văn phòng đại diện, các
đại lý bán hàng ở các khu vực thị trường lớn và thị trường lân cận, tích cực
tham gia các hội chợ triển lãm để thông tin, quảng cáo các sản phẩm vật liệu
xây dựng của địa phương.
5. Giải pháp về nguồn lực
lao động
a) Tiến hành đào tạo kiến thức
lý thuyết, gắn với thực hành, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển vật liệu xây
dựng
b) Tập trung vào đào tạo đội
ngũ công nhân kỹ thuật, đồng thời có kế hoạch đào tạo cho đội ngũ quản lý và
các chủ doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực vật liệu xây dựng các kiến thức về
quản lý kinh tế, về sản xuất kinh doanh, hội nhập, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp chủ động trong cạnh tranh và hội nhập.
c) Đa dạng hóa và mở rộng các
hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa các cơ sở
đào tạo với doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp hoạt động về vật liệu xây dựng,
từng bước đào tạo theo yêu cầu thực tiễn.
6. Bảo vệ môi trường trong sản
xuất
a) Tăng cường phổ biến rộng rãi
các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Thực hiện giám sát công
tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở khai thác khoáng sản, chế biến nguyên vật
liệu, các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng theo đúng quy định; tiến tới áp dụng
các phương pháp giám sát hiện đại, tự động, kết nối trực tuyến với các cơ quan
chức năng quản lý môi trường.
b) Các dự án đầu tư mới, nâng cấp
công nghệ phải có định hướng và kiểm soát chặt chẽ về đầu tư công nghệ sản xuất
tiên tiến, hiện đại và bố trí vào các khu công nghiệp tập trung để có phương án
xử lý ô nhiễm về bụi, tiếng ồn và chất thải; cải thiện môi trường lao động, nhà
xưởng đảm bảo thông thoáng, thông gió tự nhiên kết hợp với thông gió cưỡng bức;
vệ sinh nhà xưởng, kho bãi thường xuyên để thu gom sản phẩm và nguyên liệu rơi
vãi tạo môi trường làm việc tốt cho người lao động.
c) Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các cam kết trong đánh giá tác động môi
trường, kế hoạch bảo vệ môi trường và an toàn lao động của các cơ sở khai thác
nguyên liệu và sản xuất vật liệu xây dựng. Xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất
không thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan triển khai thực
hiện Đề án đảm bảo phát huy hiệu quả và đúng các quy định hiện hành. Định kỳ
hàng năm rà soát, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện, kịp
thời xem xét giải quyết các vấn đề vướng mắc, phát sinh (nếu có); trường hợp vượt
thẩm quyền tham mưu, đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh,
bổ sung Đề án và giải quyết theo quy định.
2. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Công thương, Giao
thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan đơn vị có liên quan
theo chức năng nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp với Sở Xây dựng để tổ chức
triển khai thực hiện Đề án.
3. Các nhà đầu tư và các doanh
nghiệp sản xuất, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
a) Thường xuyên nâng cao năng lực
cạnh tranh; nghiên cứu áp dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, tiết kiệm
năng lượng, sử dụng tối đa chất thải công nghiệp, chất thải đô thị, xây dựng,
giao thông, khai thác khoáng sản và nông nghiệp trong sản xuất VLXD để phát triển
ngành theo hướng hiệu quả, bền vững, thân thiện môi trường.
b) Đầu tư công nghệ sản xuất
tiên tiến, hiện đại, mức độ tự động hóa cao. Từng bước áp dụng công nghệ thông
tin và các giải pháp công nghệ của cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào quy
trình sản xuất và hệ thống quản lý.
c) Chú trọng công tác đào tạo
nghề cho người lao động, có chính sách đãi ngộ tốt để thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao, ưu tiên sử dụng lao động tại địa phương.
Điều 4. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên
và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Công thương, Giao thông vận tải, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khác có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4 (t/h);
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- LĐVP Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, CNXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Quế
|