QUYẾT ĐỊNH
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU
HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP NAM TRÀNG CÁT, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ
Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và Nghị định số 31/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ
Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về
quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ
văn bản số 5985/UBND-QH2 ngày 24 tháng 9 năm 2020, số 2034/UBND-XD5 ngày 12
tháng 9 năm 2024 (kèm theo hồ sơ dự án) và văn bản, tài liệu bổ sung ngày 21
tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng;
Xét báo cáo thẩm
định số 10867/BC-BKHĐT ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Nam Tràng Cát (dự án), thành phố Hải Phòng với
các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Nhà đầu
tư: Công ty cổ phần đầu tư khu công nghiệp Vinhomes
2. Tên dự
án: đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Nam Tràng Cát
3. Mục
tiêu dự án: đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo
loại hình khu công nghiệp công nghệ cao.
4. Quy mô sử
dụng đất của dự án: 200,39 ha, trong đó: (i) không giao cho nhà đầu tư phần diện
tích đất nghĩa trang và đất tín ngưỡng được xác định giữ nguyên hiện trạng theo
quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp Nam Tràng Cát đã được phê duyệt;
(ii) phần diện tích đất nuôi trồng thủy sản (31,45 ha) đang cho Công ty TNHH
MTV Hóa dầu quân đội - Lê Chân thuê chỉ được giao cho nhà đầu tư sau khi Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng đã xử lý thỏa đáng quyền và lợi ích của các bên có
liên quan, đảm bảo không xảy ra khiếu nại, khiếu kiện.
5. Địa điểm
thực hiện dự án: phường Tràng Cát, quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
6. Tổng vốn
đầu tư của dự án: 2.252,671 tỷ đồng, trong đó vốn góp của Nhà đầu tư là 337,9 tỷ
đồng.
7. Tiến độ
thực hiện dự án: không quá 30 tháng kể ngày được Nhà nước bàn giao đất.
Ủy ban nhân dân thành phố Hải
Phòng chỉ đạo Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng hướng dẫn nhà đầu tư cụ thể tiến
độ thực hiện dự án, trong đó lưu ý tiến độ góp vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư để
thực hiện dự án phải đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai.
8. Thời hạn
hoạt động của dự án: 50 năm kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư.
9. Ưu đãi đầu
tư: thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
10. Điều
kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án:
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm
của các Bộ có liên quan:
a) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm về những nội dung được giao thẩm định chủ
trương đầu tư dự án và thực hiện quản lý nhà nước về khu công nghiệp theo quy định
của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.
b) Các Bộ
có liên quan chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định chủ trương đầu tư dự án thuộc
chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật
có liên quan.
c) Bộ Nông
nghiệp và Nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân thành phố Hải
Phòng thực hiện việc dịch chuyển tuyến đê biển Tràng Cát theo đúng quy định của
pháp luật, đảm bảo không làm xói lở bờ sông, bờ biên, khả năng thoát lũ, an
toàn đê điều của tuyến sông Lạch Tray và rừng cây chắn sóng hiện có trong khu vực.
2. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng:
a) Chịu
trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin, số liệu báo cáo và các
nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật; tiếp thu ý kiến của các Bộ.
b) Đảm bảo
dự án nằm trong phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong Quy hoạch thành
phố Hải Phòng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về
quy hoạch, pháp luật về đất đai, không chồng lấn với các quy hoạch khác; được
phân bổ đủ chỉ tiêu đất khu công nghiệp để thực hiện theo tiến độ được phê duyệt;
cập nhật vị trí, quy mô diện tích dự án trong Đề án điều chỉnh quy hoạch chung
xây dựng Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải đến năm 2045.
c) Thực hiện
việc điều chỉnh tuyến đê biển Tràng Cát phải bảo đảm tuân thủ đúng các quy định
của Luật Đê điều, phù hợp với các quy hoạch về phòng chống thiên tai, thủy lợi,
đê điều, quy hoạch thành phố Hải Phòng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
đã được phê duyệt; rà soát, cam kết và chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát các
nội dung đề xuất công trình hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, bảo đảm nằm ngoài
phạm vi bảo vệ đê điều, tuân thủ quy định tại khoản 5 Điều 7 Luật
Đê điều.
d) Tổ chức
xây dựng và thực hiện phương án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cho thuê đất để thực hiện dự án phù hợp với
các văn bản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt về quy mô diện tích, địa điểm
và tiến độ thực hiện dự án; đảm bảo không có tranh chấp, khiếu kiện về quyền sử
dụng địa điểm thực hiện dự án; bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc
tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định tại điểm b khoản
4 Điều 182 Luật Đất đai.
Đối với phần
diện tích đất còn trong thời hạn thuê đất của Công ty TNHH MTV Hóa dầu quân đội
- Lê Chân (31,45 ha), UBND thành phố Hải Phòng chỉ đạo rà soát việc chấp thuận
đầu tư, cho thuê đất, cho phép xây dựng, kinh doanh đối với dự án nuôi trồng thủy
sản của Công ty TNHH MTV Hóa dầu quân đội - Lê Chân theo quy định của pháp luật
tại thời điểm chấp thuận đầu tư, thời điểm cho thuê đất; thương lượng, xử lý dứt
điểm việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo đúng quy định của pháp luật về đất
đai và pháp luật có liên quan, đảm bảo hài hòa lợi ích các bên và chỉ giao phần
diện tích đất này cho Công ty cổ phần đầu tư Khu công nghiệp Vinhomes sau khi
đã xử lý thỏa đáng quyền và lợi ích của các bên có liên quan, đảm bảo không xảy
ra khiếu nại, khiếu kiện.
Trường hợp
trong khu vực thực hiện dự án có tài sản công, đề nghị thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, đảm bảo không làm thất thoát
tài sản nhà nước. Việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ, hẹp do
Nhà nước quản lý (nếu có) cần đảm bảo đáp ứng tiêu chí theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
đ) Thực hiện
nghiêm túc trách nhiệm giám sát, đánh giá dự án đầu tư của cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 2 và điểm b khoản
3 Điều 70 Luật Đầu tư, Điều 72 và Điều 93 Nghị định số
29/2021/NĐ-CP.
e) Chỉ đạo
Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng và các cơ quan có liên quan:
- Thực hiện
trách nhiệm giám sát, đánh giá dự án đầu tư của cơ quan đăng ký đầu tư đối với
dự án thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư, Điều 71 và Điều 94 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP.
- Theo dõi, giám
sát quá trình triển khai thực hiện dự án, đảm bảo phù hợp với yêu cầu bảo
vệ, phát huy giá trị của di sản văn hóa và các điều kiện theo quy định của pháp
luật về di sản văn hóa.
- Hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát Nhà đầu tư thực hiện theo quy hoạch phân khu xây dựng khu
công nghiệp đã được phê duyệt, hoàn thành thủ tục xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng; đảm bảo địa điểm, quy mô diện tích của dự án phù hợp với
chủ trương đầu tư dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; cơ cấu sử dụng đất của
dự án và khoảng cách an toàn về môi trường tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về quy hoạch xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Yêu cầu
Nhà đầu tư: (i) trong quá trình triển khai dự án nếu phát hiện khoáng sản có
giá trị cao hơn khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thì phải báo cáo
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật về
khoáng sản; (ii) tuân thủ quy định của Luật Đê điều, Luật Thủy lợi và các văn bản
hướng dẫn thi hành, đảm bảo việc thực hiện dự án không ảnh hưởng tới an toàn đê
điều, việc quản lý, vận hành hệ thống thủy lợi và khả năng canh tác của người
dân xung quanh; (iii) có các phương án thi công, xây dựng hạn chế tối đa ảnh hưởng
đến hoạt động tín ngưỡng của người dân; (iv) phối hợp trong công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, các công trình dịch vụ,
tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp.
- Kiểm
tra, xác định nhà đầu tư đáp ứng điều kiện được Nhà nước cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất tại thời điểm cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất; giám sát chặt chẽ tiến độ thực hiện dự án, việc sử dụng vốn
góp chủ sở hữu theo cam kết để thực hiện dự án, việc đáp ứng đủ các điều kiện đối
với tổ chức khi kinh doanh bất động sản theo quy định tại điểm
b, điểm c khoản 2 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản và khoản
1 Điều 5 Nghị định số 96/2024/NĐ-CP.
- Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các cam kết của nhà đầu tư về xây dựng loại hình
khu công nghiệp công nghệ cao theo quy định tại khoản 6 Điều 2, khoản
3 Điều 32 và khoản 3 Điều 34 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP; trường hợp không
thực hiện đúng cam kết thì thực hiện các thủ tục phù hợp theo quy định của pháp
luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.
3. Công ty cổ
phần đầu tư khu công nghiệp Vinhomes (nhà đầu tư):
a) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội
dung hồ sơ dự án và văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tuân thủ quy định
của pháp luật trong việc thực hiện dự án theo quy hoạch, chủ trương đầu tư được
phê duyệt; thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
Nam Tràng Cát theo quy hoạch phân khu xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; chỉ được triển khai xây dựng hạ tầng trên phần diện tích đê biển Tràng
Cát sau khi tuyến đê biển mới được cấp có thẩm quyền nghiệm thu, đưa vào hoạt động.
b) Sử dụng
vốn góp vốn chủ sở hữu để thực hiện dự án theo đúng cam kết và tuân thủ quy định
của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động
sản và quy định khác của pháp luật có liên quan; đáp ứng đầy đủ các điều kiện đối
với tổ chức khi kinh doanh bất động sản theo quy định tại điểm
b, điểm c khoản 2 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản và khoản
1 Điều 5 Nghị định số 96/2024/NĐ-CP.
c) Thực hiện
đúng cam kết thực hiện đầu tư hạ tầng khu công nghiệp Nam Tràng Cát theo loại
hình khu công nghiệp công nghệ cao và thu hút các dự án đầu tư theo quy định tại
khoản 6 Điều 2, điểm a, b khoản 3 Điều 32, khoản 3 Điều 34 Nghị
định số 35/2022/NĐ-CP, đảm bảo phù hợp với ngành, nghề đầu tư đăng ký, định
hướng phát triển công nghiệp công nghệ cao theo chỉ đạo của Ban chấp hành trung
ương Đảng tại Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Bộ Chính trị và mục
tiêu của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2030 được ban
hành tại Quyết định số 130/QĐ-TTg ngày 27/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ; phù
hợp với định hướng phát triển công nghiệp của vùng đồng bằng sông Hồng và thành
phố Hải Phòng tại Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch vùng, Quy hoạch tỉnh
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt. Trường hợp không thực
hiện đúng cam kết thu hút đầu tư theo loại hình khu công nghiệp công nghệ cao,
phải hoàn trả lại hiện trạng đất trước khi đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và chịu
mọi rủi ro, chi phí và chịu hoàn toàn trách nhiệm theo quy định tại Điều 47 và Điều 48 Luật Đầu tư năm 2020.
d) Nộp một
khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng
hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định tại điểm b khoản 4
Điều 182 Luật Đất đai và Điều 12 Nghị định số
112/2024/NĐ-CP.
đ) Thực hiện
đầy đủ các thủ tục về bảo vệ môi trường.
e) Ký quỹ
để thực hiện Dự án.
g) Thực hiện
các nghĩa vụ khác của nhà đầu tư đối với dự án theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng, nhà đầu tư quy định tại Điều
1 và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Quốc phòng, Công an, Tài
nguyên và Môi trường, Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Xây dựng, Tài chính, Khoa học và Công nghệ;
- Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng;
- Ban Quản lý khu kinh tế thành phố Hải Phòng;
- Công ty cổ phần đầu tư khu công nghiệp Vinhomes;
- Văn phòng Chính phủ: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ: TH, KTTH, QHĐP,
TGĐ Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, CN (2b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|