BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1019/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày
26 tháng 3 năm 2025
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH SỞI”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm
2023;
Căn cứ Nghị định số 42/2025/NĐ-CP ngày
27 tháng 2 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý
khám, chữa bệnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị bệnh Sởi”.
Điều 2. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh Sởi được áp dụng tại
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cả nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Quyết
định này thay thế Quyết định số 1327/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh Sởi.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng của các Vụ/Cục
thuộc Bộ Y tế; Giám đốc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám
đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng Y tế các Bộ,
ngành; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Lưu: VT; KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|
HƯỚNG
DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH SỞI
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 1019/QĐ-BYT, ngày 26 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Y tế
)
MỤC LỤC
DANH SÁCH BAN BIÊN SOẠN
1. ĐẠI CƯƠNG
2. CHẨN ĐOÁN BỆNH SỞI
3. ĐIỀU TRỊ SỞI
4. CHĂM SÓC ĐIỀU DƯỠNG
5. DỰ PHÒNG VÀ KIỂM SOÁT LÂY NHIỄM
DANH SÁCH BAN
BIÊN SOẠN
“HƯỚNG
DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH SỞI”
Chỉ đạo biên soạn
|
|
GS.TS. Trần Văn Thuấn
|
Thứ trưởng Bộ Y tế
|
Chủ biên
|
|
PGS.TS Nguyễn Thanh Hùng
|
Giám đốc Bệnh viện Nhi Đồng 1
|
Tham gia biên soạn
|
|
TS. Nguyễn Trọng Khoa
|
Phó Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh
|
PGS.TS. Trần Minh Điển
|
Giám đốc Bệnh viện Nhi trung ương, Chủ
tịch
Hội
Nhi khoa Việt Nam.
|
GS.TS. Phạm Nhật An
|
Phó chủ tịch Hội Nhi khoa Việt Nam
|
TS. Nguyễn Văn Vĩnh Châu
|
Phó Giám đốc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí
Minh
|
BSCKII. Nguyễn Trung Cấp
|
Phó Giám đốc Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới
Trung ương
|
TS. Cao Việt Tùng
|
Phó Giám đốc Bệnh viện Nhi Trung ương
|
BSCKII. Nguyễn Minh Tiến
|
Phó Giám đốc Bệnh viện Nhi đồng Thành
phố Hồ Chí Minh
|
TS.BSCKII. Ngô Ngọc Quang Minh
|
Phó Giám đốc Bệnh viện Nhi Đồng 1
|
PGS.TS. Trần Văn Giang
|
Phó Viện trưởng-Viện Đào tạo và Nghiên
cứu Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Nhiệt đới Trung ương
|
PGS.TS. Nguyễn Hoàng Anh
|
Giám đốc Trung tâm DI &ADR quốc
gia, Trường Đại học Dược Hà Nội
|
PGS.TS. Đỗ Duy Cường
|
Giám đốc trung tâm Bệnh nhiệt đới,
Bệnh viện Bạch Mai
|
TS. Nguyễn Văn Lâm
|
Giám đốc Trung tâm Bệnh Nhiệt đới,
Bệnh viện Nhi Trung ương
|
PGS.TS. Phạm Văn Quang
|
Trưởng khoa Hồi sức Tích cực - Chống
độc, Bệnh viện Nhi Đồng 1
|
PGS.TS. Phùng Nguyễn Thế Nguyên
|
Trưởng khoa Hồi sức Nhiễm, Bệnh viện
Nhi Đồng 1
|
TS. Lê Quốc Hùng
|
Trưởng khoa Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện
Chợ Rẫy
|
TS. Phan Tứ Qúi
|
Trưởng khoa Cấp cứu - Hồi sức tích cực
- Chống độc trẻ em, Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Thành phố Hồ Chí Minh
|
TS. Lê Kiến Ngãi
|
Trưởng khoa Dự phòng và Kiểm soát
nhiễm khuẩn, Bệnh viện Nhi Trung ương
|
TS. Trần Anh Tuấn
|
Trưởng khoa Hô hấp, Bệnh viện Nhi Đồng
1
|
BSCKII. Nguyễn Thị Hồng Lan
|
Trưởng khoa Nhi C, Bệnh viện Bệnh
nhiệt đới Thành phố Hồ Chí Minh
|
BSCKII. Dư Tuấn Quy
|
Trưởng khoa Nhiễm, Bệnh viện Nhi Đồng
1
|
TS. Lê Nguyễn Thanh Nhàn
|
Trưởng Phòng chỉ đạo tuyến, Bệnh viện
Nhi đồng I
|
BSCKII. Đinh Tấn Phương
|
Trưởng khoa Cấp cứu, Bệnh viện Nhi
Đồng 1
|
BSCKII. Đỗ Châu Việt
|
Trưởng khoa Hồi sức tích cực Nhiễm,
Bệnh viện Nhi Đồng 2
|
BSCKII. Phạm Thái Sơn
|
Trưởng khoa Hồi sức tích cực, Bệnh
viện Nhi Đồng 2
|
ThS. Trương Lê Vân Ngọc
|
Trưởng phòng Nghiệp vụ - Bảo vệ sức
khoẻ cán bộ - Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
ThS. Lê Thị Thanh Thủy
|
Trưởng khoa Kiểm soát Nhiễm khuẩn,
Bệnh viện Nhi Đồng 1
|
TTND. BS. Bạch Văn Cam
|
Cố vấn chuyên môn cao cấp, Bệnh viện
Nhi đồng I
|
BS. Trương Hữu Khanh
|
Cố vấn chuyên môn Khoa nhiễm - Thần
kinh, Bệnh viện Nhi đồng 1
|
ThS. Nguyễn Đình Qui
|
Phó khoa Nhiễm, Bệnh viện Nhi đồng 2
|
BSCKII. Bùi Nguyễn Thành Long
|
Phó Trưởng phòng Nghiệp Vụ Y, Sở Y tế
Thành phố Hồ Chí Minh
|
BSCKII. Nguyễn Thành Đạt
|
Phó Trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp,
Bệnh viện Nhi Đồng 2
|
BSCKII. Lưu Thanh Bình
|
Phó Trưởng phòng Phòng Chỉ đạo tuyến,
Bệnh viện Nhi Đồng 2
|
ThS. Bùi Thị Thúy
|
Phó trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp,
Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương
|
ThS. Nguyễn Mai Hương
|
Chuyên viên chính Cục Bà mẹ và Trẻ em
|
Ths. Lê Kim Dung
|
Chuyên viên chính phòng Nghiệp vụ và
Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
BS. Nguyễn Bá Đăng
|
Chuyên viên Phòng Kiểm soát bệnh
truyền nhiễm, Cục Phòng bệnh.
|
ThS. Phạm Hùng Tiến
|
Phòng Nghiệp vụ - Bảo vệ sức khỏe cán
bộ, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
DS. Đỗ Thị Ngát
|
Chuyên viên Phòng Nghiệp vụ - Bảo vệ
sức khoẻ cán bộ - Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
|
ĐDCKI. Lê Thị Uyên Ly
|
Điều dưỡng trưởng khoa Hồi sức Tích
cực - Chống độc, Bệnh viện Nhi Đồng 1
|
ThS.ĐD. Trần Nguyễn Ái Nương
|
Điều dưỡng trưởng khoa Hồi sức Nhiễm,
Bệnh viện Nhi Đồng 1
|
HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU
TRỊ BỆNH SỞI
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 1019/QĐ-BYT ngày 26 tháng 3 năm 2025)
1. ĐẠI CƯƠNG
Bệnh Sởi là bệnh truyền nhiễm cấp tính,
lây lan mạnh do vi rút Sởi (họ Paramyxoviridae, chi Morbillivirus)
gây ra, bệnh có thể gây các biến chứng nặng dẫn đến tử vong, bệnh thường gặp ở
trẻ dưới 3 tuổi, người lớn chưa tiêm hoặc tiêm phòng không đầy đủ cũng có nguy
cơ mắc.
Vi rút Sởi chứa RNA sợi đơn, với hai
protein chính là hemagglutinin (H) và fusion (F) quan trọng trong
đáp ứng miễn dịch. Kháng thể trung hòa chủ yếu tác động lên protein H, còn
protein F giúp hạn chế sự phát triển vi rút. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO),
vi rút Sởi được phân thành 8 nhóm (A-H) và 23 kiểu gen, hỗ trợ theo dõi sự lây
lan dịch bệnh.
Sởi lây qua đường không khí, giọt bắn
hoặc tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết hô hấp. Các triệu chứng điển hình bao gồm
sốt, viêm long đường hô hấp, viêm kết mạc và phát ban. Bệnh có thể gây biến
chứng nguy hiểm như viêm phổi, viêm não, viêm tai giữa, viêm loét giác mạc hoặc
tiêu chảy, thậm chí tử vong.
Chẩn đoán bệnh Sởi thường dựa vào xét
nghiệm kháng thể IgM, trong đó 50-70% trường hợp dương tính ngay từ ngày đầu
phát ban và đạt 100% sau 3 ngày phát ban.
Vắc xin phòng ngừa Sởi có hiệu quả phòng
bệnh cao, phần lớn trẻ bệnh Sởi là chưa tiêm ngừa vắc xin Sởi. Mặc dù đã có vắc
xin phòng bệnh, nhưng tỷ lệ mắc Sởi hiện nay tại Việt Nam cũng như trên thế
giới vẫn được Tổ chức Y tế Thế giới quan tâm, tiếp tục coi là vấn đề y tế toàn
cầu.
2. CHẨN ĐOÁN
BỆNH SỞI
2.1. Lâm sàng
2.1.1. Thể điển hình
Diễn biến lâm sàng thể điển hình qua 4
giai đoạn:
- Giai đoạn ủ bệnh: từ 7 đến 21
ngày (trung bình 10 ngày), triệu chứng xuất hiện sau khi phơi nhiễm 10-14 ngày.
- Giai đoạn khởi phát (giai đoạn viêm
long): trong 2 - 4 ngày. Trong giai đoạn này người bệnh sốt cao, viêm long
đường hô hấp trên (ho, chảy mũi) và viêm kết mạc. Có thể thấy hạt Koplik là các
hạt nhỏ có kích thước 0,5 - 1 mm màu trắng/xám có quầng ban đỏ nổi gồ
lên trên bề mặt niêm mạc má (phía trong miệng, ngang răng hàm trên). Hạt Koplik
thường xuất hiện một ngày trước phát ban và tồn tại 2 - 3 ngày sau khi ban xuất
hiện.
- Giai đoạn toàn phát: Kéo dài 2
- 5 ngày. Thường sau khi sốt cao 3 - 4 ngày người bệnh bắt đầu phát ban dạng
dát sẩn, khi căng da thì ban biến mất, xuất hiện từ sau tai, sau gáy, trán,
mặt, cổ dần lan đến thân mình và tứ chi, cả ở lòng bàn tay và gan bàn chân. Ban
có thể hợp lại đặc biệt là ở vùng mặt và thân mình. Khi ban mọc hết toàn thân
thì thân nhiệt giảm dần.
- Giai đoạn hồi phục: Ban nhạt
màu dần rồi sang màu xám, bong vảy phấn sẫm màu, để lại vết thâm vằn da hổ và
biến mất theo thứ tự như khi xuất hiện. Nếu không xuất hiện biến chứng thì bệnh
tự khỏi. Có thể có ho kéo dài 1 - 2 tuần sau khi hết ban.

Hình 1. Diễn
biến lâm sàng bệnh Sởi thể điển hình
(Nguồn: WHO. Manual
for the laboratory diagnosis of measles and rubella infection)
2.1.2. Thể không điển hình
- Biểu hiện lâm sàng có thể sốt nhẹ
thoáng qua, viêm long nhẹ và phát ban ít, toàn trạng tốt. Thể này dễ bị bỏ qua,
dẫn đến lây lan bệnh cho mọi người xung quanh mà không biết.
- Người bệnh cũng có thể sốt cao liên
tục, phát ban không điển hình, phù nề tứ chi, đau mỏi toàn thân, thường có viêm
phổi nặng kèm theo.
2.2. Cận lâm
sàng
2.2.1. Xét nghiệm cơ bản
- Công thức máu: thường giảm tổng số
bạch cầu, giảm bạch cầu lympho, có thể giảm tiểu cầu.
- X-quang phổi: có thể thấy viêm phổi
kẽ; có thể tổn thương nhu mô phổi khi có bội nhiễm.
- Khí máu động mạch: khi có suy hô hấp.
2.2.2. Xét nghiệm đánh giá đáp ứng viêm:
- Ferritin, LDH, Interleukin khi Sởi có
biến chứng nhiễm khuẩn nặng.
2.2.3. Xét nghiệm chẩn đoán nhiễm Sởi
- Xét nghiệm huyết thanh học: Xét nghiệm
IgM từ ngày thứ 3 sau khi phát ban. Nếu xét nghiệm IgM Sởi âm tính mà triệu
chứng lâm sàng vẫn nghi ngờ Sởi thì có thể làm lại lần 2 sau 72 giờ, hoặc chỉ
định PCR Sởi qua bệnh phẩm dịch tỵ hầu.
- Xét nghiệm PCR phát hiện vi rút Sởi:
Chỉ định sớm trong giai đoạn viêm long hoặc trong 72 giờ đầu từ khi phát ban.
- Phân lập vi rút từ máu và dịch mũi
họng trong giai đoạn sớm của bệnh.
2.3. Yếu tố
nguy cơ bệnh diễn tiến nặng
- Trẻ < 12 tháng.
- Người chưa tiêm phòng vắc xin hoặc
tiêm không đầy đủ.
- Suy giảm miễn dịch bẩm sinh hoặc mắc
phải.
- Bệnh nền nặng.
- Suy dinh dưỡng nặng.
- Thiếu vitamin A.
- Phụ nữ mang thai.
2.4. Chẩn đoán
bệnh Sởi
2.4.1. Ca bệnh nghi ngờ
Ca bệnh nghi ngờ mắc Sởi khi có các dấu
hiệu sau:
- Tiền sử tiếp xúc với người bệnh Sởi
trong vòng 7-21 ngày hoặc sống trong vùng dịch Sởi lưu hành.
- Triệu chứng lâm sàng nghi ngờ Sởi (sốt
và viêm long đường hô hấp trên).
2.4.2. Ca bệnh lâm sàng
Chẩn đoán ca bệnh Sởi trên lâm sàng khi
người bệnh có các triệu chứng sau:
- Sốt.
- Ho, chảy nước mũi hoặc viêm kết mạc.
- Có hạt Koplik hoặc phát ban dạng Sởi.
2.4.3. Chẩn đoán xác định
- Ca bệnh nghi ngờ hoặc ca bệnh lâm sàng
mắc Sởi, VÀ
- Có xét nghiệm kháng thể IgM hoặc PCR
dương tính với Sởi.
2.5. Chẩn đoán
phân biệt
- Nhiễm Rubella: Phát ban không
có trình tự, ít khi có viêm long.
- Bệnh Kawasaki: Phát ban kèm đỏ
mắt không có nung mủ; màng nhầy vùng miệng, môi và cổ họng bị kích thích; hạch
bạch huyết vùng cổ sưng; sưng tấy, bong da bàn tay, bàn chân.
- Nhiễm enterovirus: Phát ban
không có trình tự, hay kèm rối loạn tiêu hoá.
- Bệnh do Mycoplasma pneumoniae:
Sốt nhẹ, đau đầu và viêm phổi không điển hình.
- Bệnh sốt mò: Có vết loét hoại
tử do côn trùng đốt.
- Ban dị ứng: Kèm theo ngứa, tăng
bạch cầu ái toan.
- Nhiễm vi rút Epstein-Barr: Hay
kèm theo tăng bạch cầu đơn nhân.
- Khi có bệnh cảnh lâm sàng biến chứng
thần kinh, cần chẩn đoán phân biệt viêm màng não mủ: sốt, nhức đầu, nôn ói, dấu
hiệu màng não kèm dịch não tủy đục, tăng protein, đường giảm, tăng bạch cầu đa
nhân.
2.6. Phân độ
bệnh Sởi
2.6.1. Sởi không biến chứng
- Tỉnh táo
- Ăn bú tốt
- Không khó thở
2.6.2. Sởi có biến chứng
- Viêm tai giữa
- Viêm thanh quản
- Viêm loét miệng
- Viêm phổi
- Tiêu chảy cấp
- Viêm não tủy rải rác cấp tính (ADEM)
- Nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm trùng
- Viêm kết mạc, viêm loét giác mạc
- Viêm não xơ cứng toàn thể bán cấp
thường sau 7-10 năm
2.7. Chẩn đoán
biến chứng
2.7.1. Viêm phổi
- Viêm phổi là nguyên nhân tử vong phổ
biến nhất ở bệnh nhân Sởi. Viêm phổi có thể xảy ra do: Viêm phổi tế bào khổng
lồ do vi rút Sởi gây trực tiếp, hoặc do nhiễm trùng bội nhiễm do vi khuẩn.
- Sau viêm phổi do Sởi nặng, bệnh nhân
có thể tiến triển đến viêm tiểu phế quản tắc nghẽn (Bronchiolitis Obliterans)
và tử vong. Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, bệnh Sởi thường gây ra các biến chứng
nặng về hô hấp, bao gồm: viêm thanh khí phế quản (Croup), viêm khí quản, viêm
tiểu phế quản.
2.7.2. Biến chứng tai - mũi - họng
- Viêm tai giữa cấp là biến chứng phổ
biến nhất của bệnh Sởi.
- Viêm xoang và viêm xương chũm cũng có
thể xảy ra.
- Có thể có áp xe sau họng liên quan đến
Sởi.
2.7.3. Biến chứng tiêu hóa
- Tiêu chảy và nôn trớ thường gặp trong
giai đoạn cấp tính. Mất nước có thể xảy ra do giảm lượng thức ăn đưa vào liên
quan đến viêm miệng, tiêu chảy, hoặc cả hai, đặc biệt ở trẻ nhỏ.
- Viêm ruột thừa hoặc đau bụng có thể
xảy ra do tắc nghẽn lòng ruột thừa liên quan đến tăng sản mô lympho.
2.7.4. Biến chứng thần kinh
- Co giật do sốt: xảy ra ở < 3% trẻ
mắc Sởi.
- Viêm não do Sởi: tỷ lệ mắc từ 1 -
3/1.000 ca, nguy cơ cao hơn ở thanh thiếu niên và người lớn so với trẻ nhỏ.
Viêm não hậu nhiễm Sởi là biến chứng qua trung gian miễn dịch, không phải do vi
rút trực tiếp gây tổn thương hệ thần kinh. Triệu chứng viêm não do Sởi: co
giật, lơ mơ, kích thích vật vã, hôn mê. Xét nghiệm dịch não tủy: tăng bạch cầu
lympho, tăng protein dịch não tủy.
- Ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch, viêm
não do Sởi có liên quan đến tổn thương não trực tiếp do vi rút.
- Viêm não bán cấp do Sởi xuất hiện 1 -
10 tháng sau nhiễm Sởi ở bệnh nhân AIDS, ung thư máu hoặc dùng thuốc ức chế
miễn dịch.
2.7.5. Viêm não xơ cứng toàn thể bán cấp
Viêm não xơ cứng toàn thể bán cấp
(Subacute Sclerosing Panencephalitis - SSPE) thường gặp ở trẻ mắc Sởi trước 2
tuổi, 75% bệnh nhân SSPE bị Sởi trước 4 tuổi. Tỷ lệ mắc SSPE giảm đáng kể sau
khi chương trình tiêm chủng Sởi được triển khai.
2.7.6. Khởi phát bệnh lao
Nhiễm Sởi có thể ức chế đáp ứng miễn
dịch qua trung gian tế bào, làm giảm phản ứng tuberculin khi xét nghiệm
Mantoux. Ở những bệnh nhân đang nhiễm lao tiềm ẩn nhiễm Sởi có thể tăng nguy cơ
kích hoạt bệnh lao phổi.
2.7.7. Nhiễm trùng huyết
- Nhiễm trùng huyết được xác nhận khi có
tình trạng đáp ứng viêm toàn thân và suy chức năng các cơ quan.
- Sốc nhiễm trùng được xác nhận khi
người bệnh có tình trạng nhiễm trùng huyết và suy chức năng hệ tuần hoàn.
- Khi phát hiện, bệnh nhân cần được điều
trị kịp thời bằng kháng sinh phù hợp và liệu pháp bù dịch, thuốc vận mạch.
2.7.8. Biến chứng khác
- Bệnh Sởi thể xuất huyết (Black
Measles): Hiện nay hiếm gặp, nhưng từng là một thể Sởi rất nặng, với biểu
hiện phát ban xuất huyết, thường dẫn đến tử vong.
- Viêm giác mạc: Tổn thương biểu mô giác
mạc cũng có thể gặp nhưng hồi phục sau khi khỏi bệnh.
3. ĐIỀU TRỊ
BỆNH SỞI
3.1. Nguyên tắc
điều trị
- Điều trị theo phân loại và sàng lọc
người bệnh Sởi hoặc nghi ngờ Sởi
- Cách ly ca bệnh ngay khi nghi ngờ mắc
Sởi
- Uống vitamin A liều cao
- Điều trị triệu chứng
- Phát hiện và điều trị sớm các biến
chứng
- Đảm bảo dinh dưỡng
- Không sử dụng corticoid đường toàn
thân khi chưa loại trừ Sởi.
(Xem phụ lục 1 :Lưu đồ phân loại và sàng
lọc người bệnh Sởi, nghi ngờ Sởi tại cơ sở y tế)
3.2. Điều trị
cụ thể
3.2.1. Điều trị bệnh Sởi không biến
chứng
- Có thể điều trị ngoại trú.
- Cách ly ca bệnh tại nhà: nằm phòng
riêng, hạn chế tiếp xúc, đeo khẩu trang thường xuyên.
- Uống Vitamin A liều cao: tất cả trẻ bị
Sởi với hai liều cách nhau 24 giờ. Nếu có dấu hiệu thiếu Vitamin A hoặc suy
dinh dưỡng nặng, bổ sung liều thứ ba sau 4-6 tuần.
Bảng 1: Liều bổ
sung vitamin A trong bệnh Sởi cho trẻ em
Nhóm tuổi
|
Liều Vitamin
A
(IU/liều)
|
Số lần uống
|
Trẻ < 6
tháng
|
50.000 IU
|
Uống 2 lần cách nhau 24 giờ
|
Trẻ 6 - 11
tháng
|
100.000 IU
|
Uống 2 lần cách nhau 24 giờ
|
Trẻ ≥ 12
tháng
|
200.000 IU
|
Uống 2 lần cách nhau 24 giờ
|
Trẻ suy dinh dưỡng nặng hoặc thiếu Vitamin
A hoặc biến chứng nặng
|
Theo tuổi
|
Bổ sung liều thứ 3 sau 4-6 tuần
|
Bổ sung Vitamin A cho người lớn:
Dựa trên bằng chứng từ nghiên cứu ở trẻ
em và lý thuyết về lợi ích của bổ sung vitamin A, có khả năng vitamin A cũng có
giá trị trong điều trị bệnh Sởi ở người lớn, đặc biệt là ở những nhóm quần thể
có nguy cơ thiếu hụt vitamin A.
Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nghi ngờ
thiếu vitamin A chỉ nên được điều trị với liều thấp nhưng thường xuyên hơn để
tránh nguy cơ gây quái thai, liều khuyến nghị: vitamin A đường uống: 5.000 UI/ngày,
trong ít nhất 4 tuần. Cân nhắc dùng vitamin A ở phụ nữ có thai khi có biểu hiện
thiếu vitamin A (biểu hiện quáng gà hay định lượng nồng độ Retinol thấp)
• Điều trị triệu chứng và nâng đỡ
- Sốt:
+ Paracetamol uống hoặc nhét hậu môn 10 -
15 mg/kg x 4 lần/ngày hoặc Ibuprofen uống liều 5-10 mg/kg/lần x 3 lần/ngày nếu
sốt > 38,5oC
+ Lau mát khi sốt co giật: 3 vị trí:
trán, 2 nách, 2 bên bẹn
- Dinh dưỡng đầy đủ theo lứa tuổi, tiếp
tục bú mẹ
- Vệ sinh da, mắt, mũi, miệng
• Tái khám mỗi 2-3 ngày cho đến khi hết
sốt hoặc khám lại ngay khi có dấu hiệu nặng
• Hướng dẫn dấu hiệu nặng cần tái khám
ngay
Người bệnh cần tái khám ngay khi có ≥ 1
dấu hiệu:
- Không ăn uống được hoặc bỏ bú
- Nôn mọi thứ
- Tím tái
- Thở nhanh
- Rối loạn tri giác
• Hướng dẫn khác:
- Phòng ngừa lây nhiễm chéo: Không đến
nơi công cộng, nghỉ học 4 ngày sau phát ban
- Tiêm vắc xin Sởi cho người bị phơi
nhiễm Sởi
3.2.2. Điều trị bệnh Sởi có biến chứng
Xem xét nhập viện điều trị cho ca bệnh
Sởi có biến chứng. Tất cả người bệnh Sởi nhập viện:
- Đảm bảo khu vực điều trị bệnh Sởi là
khu cách ly riêng theo quy định, người bệnh tuân thủ theo hướng dẫn phòng ngừa
chuẩn.
- Hỗ trợ hô hấp khi suy hô hấp (Xem phụ
lục 2: Lưu đồ hỗ trợ hô hấp bệnh Sởi)
- Uống vitamin A liều cao: Xem liều
lượng vitamin A phần điều trị bệnh Sởi không biến chứng
- Dinh dưỡng đầy đủ
- Chăm sóc tai, mắt, mũi, miệng, da.
3.2.2.1. Viêm tai giữa cấp
- Rửa tai, làm khô tai nếu có chảy mủ
tai.
- Paracetamol hoặc Ibuprofen giảm đau,
hạ sốt.
- Kháng sinh ban đầu: Amoxicillin hoặc
Amoxicillin-acid clavulanic uống
3.2.2.2. Viêm kết mạc mủ
- Rửa mắt hoặc lau mắt bằng Natriclorua
0,9%.
- Kháng sinh phổ rộng nhỏ mắt hoặc tra
mắt: Ciprofloxacin hoặc Ofloxacin hoặc Levofloxacin.
3.2.2.3. Viêm loét giác mạc
- Chuyển khám và điều trị chuyên khoa
mắt
- Kháng sinh Amoxicillin-acid clavulanic
uống hoặc Cefotaxim hoặc Ceftriaxon tĩnh mạch
- Vệ sinh mắt theo hướng dẫn
- Kháng sinh phổ rộng nhỏ mắt hoặc tra
mắt: Ciprofloxacin hoặc Ofloxacin hoặc Levofloxacin
- Không sử dụng các chế phẩm tra, nhỏ
mắt có chứa thành phần corticoids
3.2.2.4. Viêm miệng và loét miệng
- Vệ sinh miệng, súc miệng với
Natriclorua 0,9% kèm đánh răng sau mỗi bữa ăn và ít nhất 4 lần/ngày
- Thức ăn để nguội tránh đau
- Loét miệng: Amoxicillin uống kèm
Metronidazol uống liều 7,5mg/kg/lần, ngày 3 lần, trong 5 ngày.
- Nhiễm nấm Candida: Nystatin uống trong
7 ngày.
3.2.2.5. Viêm thanh khí phế quản
- Hỗ trợ hô hấp: tùy theo mức độ suy hô
hấp
- Khí dung Adrenalin khi có biểu hiện co
thắt, phù nề thanh khí quản
- Phun khí dung Corticoide (±)
3.2.2.6. Viêm phổi
• Hỗ trợ hô hấp tùy theo mức độ suy hô
hấp
- Nếu có khó thở, SpO2 <
94% cần cho trẻ thở hỗ trợ oxy qua gọng kính (thở Oxy cannula). Khi thất bại
thở Oxy cannula: Thở áp lực dương liên tục qua mũi (NCPAP). Nếu không có sẵn
NCPAP xem xét thở HFNC khi thất bại thở Oxy cannula
- Khi thất bại thở Oxy, thở áp lực dương
liên tục qua mũi: Đặt nội khí quản - thở máy xâm nhập
(Xem phụ lục 2: Lưu đồ hỗ trợ hô hấp
viêm phổi bệnh Sởi)
• Kháng sinh
Tác nhân vi khuẩn gây viêm phổi bội
nhiễm ở bệnh Sởi thường gặp là Phế cầu, Hemophilus influenza, Tụ cầu
- Kháng sinh ban đầu
+ Amoxicillin - acid clavulanic (Uống)
hoặc Cefotaxim hoặc Ceftriaxon (TM)
+ Khi thất bại với oxy cannula: Phối hợp
thêm Oxacillin (TM) hoặc Cloxacillin (TM) nếu nghi MSSA hoặc Vancomycin (TM)
nếu nghi MRSA
+ Kháng sinh sau 48 giờ nếu không đáp
ứng kháng sinh ban đầu
+ Cefotaxim hoặc Ceftrixone phối hợp
Vancomycin
+ Hoặc Ceftazidim hoặc Cefepim hoặc
Levofloxacin hoặc Imipenem hoặc Meropenem phối hợp Vancomycin/Linezolid (nếu đã
điều trị Vancomycin)
Viêm phổi bệnh viện do tác nhân vi khuẩn
đa kháng: Acinetobacter baumannii, Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella
pneumoniae ESBL (+), Escherichia coli ESBL (+), Staphyloccocus aureus kháng
Methicillin (MRSA)
- Kháng sinh ban đầu:
+ Sử dụng 1 loại kháng sinh kháng
Pseudomonas: Ceftazidim hoặc Cefepim hoặc Levofloxacin phối hợp Amikacin hoặc
Tobramycin hoặc kháng sinh còn nhạy cảm với chủng Pseudomonas đang lưu hành tại
bệnh viện.
+ Phối hợp kháng sinh kháng MRSA:
Vancomycin
- Chọn lựa kháng sinh tiếp theo sau 48
giờ
+ Lâm sàng cải thiện → tiếp tục kháng
sinh.
+ Lâm sàng xấu hơn và kết quả vi khuẩn
(-) hoặc (+) nhưng kháng kháng sinh đang sử dụng → Phối hợp thêm Colistin trong
trường hợp nghi vi khuẩn Acinetobacter hoặc đổi kháng sinh (Linezolid nếu đã điều
trị Vancomycin) và kèm xét nghiệm lại vi sinh
• Truyền IVIG (Xem thêm phần 3.2.2.9): Viêm phổi nặng có biến chứng suy hô hấp
tiến triển nhanh ARDS (PaO2/FiO2 <300)
• Chỉ định màng trao đổi oxy ngoài cơ
thể (ECMO) khi các giải pháp hồi sức thông lệ không hiệu quả kèm suy tuần
hoàn, suy đa tạng khác. Cần thực hiện tại các đơn vị hồi sức nhi khoa có đủ
thiết bị, nhân lực, quy trình kỹ thuật ECMO.
3.2.2.8. Viêm não cấp tính
• Chống co giật: Diazepam, tiêm TM chậm
liều: 0,25 mg/kg
• Chống phù não nếu có:
- Nằm đầu cao 30o, cổ thẳng
(nếu không có tụt huyết áp)
- Thở oxy cannula 2-6 lít/phút
- Đặt nội khí quản sớm để thở máy khi điểm
Glasgow < 10 điểm và tăng thông khí giữ PaO2 từ 80-100 mmHg và
PaCO2 từ 35-40 mmHg
- Hạn chế dịch sử dụng 75% nhu cầu cơ
bản
- Natriclorua 3% liều 3-5 ml/kg/lần
truyền tĩnh mạch trong vòng 30 phút, lặp lại mỗi 6-8 giờ hoặc truyền liên tục
nếu cần với tốc độ 0,5-1,5 ml/kg/giờ và giữ Na máu: 145 - 150 mmol/L (không quá
160 mmHg). Cần lưu ý đảm bảo tốc độ tăng Na máu không quá 0,5 mEq/l/giờ. Hoặc
sử dụng Mannitol 20% liều 0,5-1 g/kg, truyền tĩnh mạch trong 15 - 30 phút.
• Truyền tĩnh mạch Immunoglobulin (xem
thêm phần 3.2.2.9).
• Cân nhắc chỉ định
corticoid đường toàn thân
3.2.2.9. Chỉ định globuline miễn dịch
đường tĩnh mạch (IVIG)
• Chỉ định:
- Tình trạng nhiễm trùng nặng kèm theo
bằng chứng tăng đáp ứng viêm
- Suy hô hấp tiến triển nhanh
- Viêm não
• Liều dùng: IVIG tĩnh mạch 0,25
g/kg/ngày x 3 ngày liên tiếp (tổng liều có thể 1g/kg, dùng từ 2-4 ngày). Truyền
tĩnh mạch chậm trong 8-10 giờ.
3.3. Phân cấp
điều trị
Bệnh Sởi khả năng lây nhiễm cao nên hạn
chế chuyển cấp điều trị
Phân cấp điều trị như sau:
• Trạm y tế xã và phòng khám tư nhân
- Khám và điều trị ngoại trú người bệnh
Sởi không biến chứng.
- Chuyển tuyến đối với bệnh Sởi có biến
chứng hoặc có suy giảm miễn dịch hoặc có bệnh nền nặng.
• Bệnh viện huyện, bệnh viện tư nhân
- Khám và điều trị người bệnh Sởi không
có biến chứng và bệnh Sởi có biến chứng.
- Chuyển cấp điều trị đối với người bệnh
Sởi có biến chứng viêm phổi cần thở oxy, viêm não, nhiễm khuẩn huyết hoặc có
suy giảm miễn dịch hoặc có bệnh nền nặng.
• Bệnh viện đa khoa tỉnh, đa khoa khu
vực, bệnh viện chuyên khoa Nhiễm hoặc Nhi
- Khám và điều trị người bệnh Sởi không
có biến chứng và bệnh Sởi có biến chứng.
- Hội chẩn, hướng dẫn tuyến trước điều
trị các trường hợp nặng hoặc khó điều trị.
4. CHĂM SÓC
ĐIỀU DƯỠNG
(Lưu đồ 3: Chăm sóc điều dưỡng người
bệnh Sởi)
5. DỰ PHÒNG VÀ KIỂM
SOÁT LÂY NHIỄM
5.1. Quản lý người bệnh và dự phòng lây
truyền
5.1.1. Quản lý người bệnh
- Người bệnh Sởi phải được hạn chế tiếp
xúc tại nhà hoặc tại cơ sở điều trị theo nguyên tắc cách ly đối với bệnh lây
truyền qua không khí, giọt bắn hoặc tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết đường hô
hấp.
- Thời gian hạn chế tiếp xúc từ lúc nghi
mắc Sởi cho đến ít nhất 4 ngày sau khi bắt đầu phát ban. Đối với người suy giảm
miễn dịch, cân nhắc thời gian cách ly dài hơn.
- Người bệnh nằm phòng thoáng, thông khí
tốt.
- Không để người bệnh Sởi trong thời
gian hạn chế tiếp xúc tham gia các sinh hoạt tập thể.
- Đảm bảo dinh dưỡng, nâng cao thể trạng
để tăng sức đề kháng giảm bớt nguy cơ biến chứng.
5.1.2. Dự phòng lây nhiễm
- Người chưa có tiêm phòng Sởi, người
không mắc bệnh thì không nên tiếp xúc với người bệnh Sởi. Nếu bắt buộc phải
tiếp xúc: mang khẩu trang và vệ sinh tay sau khi tiếp xúc với người bệnh.
- Nhân viên y tế: cần được tiêm phòng
Sởi đầy đủ nếu không có chống chỉ định. Hạn
chế việc tiếp xúc gần khi không cần
thiết. Khi cần tiếp xúc thì mang khẩu trang có độ lọc cao và vệ sinh tay sau
khi tiếp xúc với người bệnh.
- Vệ sinh môi trường: Giữ thông thoáng
môi trường nơi làm việc, học tập, sinh hoạt; Vệ sinh thường xuyên các bề mặt
nơi ở, sinh hoạt, làm việc, học tập. Khi có người bệnh Sởi xuất hiện, sử dụng
hoá chất khử khuẩn có nồng độ clo hoạt tính 0,05% để vệ sinh các bề mặt.
- Tuyên truyền tăng cường vệ sinh thân
thể, mũi họng, giữ ấm, nâng cao thể trạng để tăng cường sức đề kháng, đặc biệt
trong mùa dịch Sởi.
5.1.3. Dự phòng sau phơi nhiễm
Định nghĩa phơi nhiễm: Khi tiếp xúc
người bệnh đã chẩn đoán Sởi trong vòng 4 ngày trước hoặc sau phát ban, một
trong các tình huống sau:
- Tiếp xúc trực tiếp (mặt đối mặt) bất
kể thời gian tiếp xúc
- Ở chung phòng với người bệnh ít nhất
15 phút. Đối với người có suy giảm miễn dịch thì không có tiêu chuẩn thời gian
tiếp xúc hoặc vào phòng của người bệnh mới rời khỏi phòng trong vòng 2 giờ.
Nhóm phơi nhiễm cần được lưu ý, đặc biệt
trong cơ sở y tế, cần được truy vết và giám sát cẩn thận, hỏi kỹ các yếu tố
nguy cơ, tiền sử tiêm phòng Sởi.
Chú ý một số biện pháp dự phòng sau phơi
nhiễm sau:
- Tiêm vắc xin Sởi (vắc xin Sởi đơn,
hoặc vắc xin có chứa thành phần Sởi) trong vòng 72 giờ cho bệnh nhân > 9
tháng tuổi, có tiền sử khỏe mạnh chưa tiêm vắc xin Sởi hoặc đã tiêm được 1 mũi
trên 28 ngày.
- Sử dụng Immune Globulin (IG) đường
truyền tĩnh mạch, hoặc tiêm bắp hoặc tiêm dưới da:
+ Chỉ định Immune Globulin dự phòng sau
phơi nhiễm:
o Người suy giảm miễn dịch nặng (Mới
ghép tế bào gốc trong vòng 12 tháng hoặc suy giảm miễn dịch nguyên phát nặng
hoặc tình trạng không gammaglobulin nặng kéo dài IgG < 3g/L)
o Trẻ em dưới 9 tháng có bệnh lý nền
nặng đang tiến triển
o Xem xét chỉ định đối với phụ nữ mang
thai
+ Thời gian: trong vòng 3-6 ngày đầu phơi nhiễm.
+ Không dùng Immune Globulin khi trẻ đã
được điều trị IVIG trong vòng 1 tháng hoặc đã tiêm phòng đủ 2 mũi vắc xin Sởi.
+ Liều lượng: Theo thông tin hướng dẫn
chỉ định của thuốc
+ Với trẻ suy giảm miễn dịch có thể tăng
liều gấp đôi.
5.2. Phòng bệnh chủ động bằng vắc xin
Sử dụng vắc xin Sởi đơn hoặc vắc xin có
thành phần Sởi kết hợp rubella hoặc kết hợp với quai bị và rubella. Lịch tiêm
theo chương trình Tiêm chủng mở rộng.
Tiêm vắc xin phòng Sởi cho các đối tượng
khác hoặc khi có đợt bùng phát dịch Sởi theo khuyến cáo và hướng dẫn của từng
địa phương.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị bệnh Sởi (Ban hành kèm theo Quyết định số: 1327/QĐ-BYT ngày 18 tháng 04 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế). Hà Nội: Bộ Y tế; 2014.
2. World Health Organization (WHO).
Manual for the laboratory diagnosis of measles and rubella virus infection
[Internet]. 2nd ed. Geneva: WHO; [cited 2024 Feb 4]. Available from:
https://iris.who.int/bitstream/handle/10665/70211/WHO_IVB_07.01_eng.pdf.
3. World Health Organization (WHO).
Guide for clinical case management and infection prevention and control during
a measles outbreak. Geneva: WHO; 2020. Licence: CC BY-NC-SA 3.0 IGO.
4. World Health Organization (WHO).
Measles Outbreak Guide. Geneva: WHO; 2022. Licence: CC BY-NC-SA 3.0 IGO. Available
from: 25
July_20h45_21236_Measles
outbreak guide 2021.
5. Centers for Disease Control and
Prevention (CDC). Measles: Postexposure Prophylaxis. In: Atkinson W, Hamborsky
J, Wolfe S, editors. Epidemiology and Prevention of Vaccine-Preventable
Diseases (“Pink Book”). 12th ed. 2nd printing. Washington, DC: Public Health Foundation;
2012. p. 186. Available from:
http://www.cdc.gov/vaccines/pubs/pinkbook/meas.html.
6. California Department of Public
Health (CDPH). Immune Globulin for Measles Postexposure Prophylaxis [Internet].
[cited 2024 Feb 4]. Available from: https://www.cdph.ca.gov/Programs/CID/DCDC/CDPH%20Document%20Library/Immunization/Measles-IGPEPQuicksheet.pdf.
7. Kliegman RM, Weiss SL, Tissières P,
et al. Measles. In: Kliegman RM, editor. Nelson Textbook of Pediatrics. 22nd ed.
Philadelphia: Elsevier; 2024. Volume 1. Part VII, Chapter 293. p. 1958-1963.
8. Carroll CL, Napolitano NR, Pons-Òdena
M, et al. Noninvasive respiratory support for pediatric acute respiratory
distress syndrome: From the Second Pediatric Acute Lung Injury Consensus
Conference. Pediatr Crit Care Med. 2023 Feb;24(Suppl 1 2S):S135-S147.
9. Executive Summary of the Second
International Guidelines for the Diagnosis and Management of Pediatric Acute
Respiratory Distress Syndrome (PALICC-2): Erratum. Pediatr Crit Care Med. 2024
Mar 1;25(3):e175.
10. Bhalla A, Baudin F, Takeuchi M, et
al. Monitoring in pediatric acute respiratory distress syndrome: From the
Second Pediatric Acute Lung Injury Consensus Conference. Pediatr Crit Care Med.
2023 Feb;24(Suppl 1 2S):S112-S123.
11. Singer M, Deutschman CS, Seymour CW,
et al. The third international consensus definitions for sepsis and septic
shock (Sepsis-3). JAMA. 2016;315(8):801-810.
12. The UK Health Security Agency.
National measles guidelines July 2024. https://assets.publishing.service.gov.uk/media/66a0ce1449b9c0597fdb03a6/20240704_national-measles-guidelines-July-2024.pdf
Phụ
lục 1. Lưu đồ phân loại và sàng lọc người bệnh sởi, nghi ngờ sởi tại cơ sở y tế

Nguồn: WHO (2020). Guide for clinical
case management and infection prevention and control during a measles outbreak
PHỤ
LỤC 2: LƯU ĐỒ HỖ TRỢ HÔ HẤP VIÊM PHỔI BỆNH SỞI

*: Người bệnh phải nằm phòng cách ly sởi
PHỤ
LỤC 3: LƯU ĐỒ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SỞI
