ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 965/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 24
tháng 3 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch ngày
15 tháng 6 năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan
đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018; Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng
05 năm 2019 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quy
hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24 tháng 01
năm 2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 359/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung thành
phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 1954/QĐ-UBND ngày 08 tháng
9 năm 2023 của UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch
chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 2242/QĐ-UBND ngày 16 tháng
10 năm 2023 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt Điều chỉnh cục bộ Quy
hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 2 tháng 11
năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
Thanh Khê tại Tờ trình số 181/TTr-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2024 về phê duyệt Định
hướng tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trên địa bàn
quận Thanh Khê đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Định hướng
tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố trên địa bàn quận
Thanh Khê đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
- Phát triển kinh tế - xã hội quận Thanh Khê phải
được thực hiện trong mối quan hệ chặt chẽ với thực hiện quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội của thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050.
- Phát triển kinh tế xã hội quận Thanh Khê phải được
xây dựng dựa trên các kết quả đánh giá hiện trạng, dự báo bối cảnh trong nước,
quốc tế cũng như phù hợp với định hướng phát triển của quận được thể hiện trong
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ quận Thanh Khê lần thứ XII, nhiệm kỳ
2020-2025.
- Tận dụng tối đa lợi thế về vị trí địa lý và là đầu
mối đầu mối giao thông liên vùng và quốc tế của thành phố Đà Nẵng để
phát triển thương mại, dịch vụ gắn với các hoạt động logistics.
- Nghiên cứu, xây dựng các bước đột phá sao cho quận
phát triển được đa dạng các loại hình dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ,
tùng bước phát triển ngành mũi nhọn của quận và góp phần vào phát triển kinh tế
- xã hội của thành phố.
- Đảm bảo tính khả thi trong triển khai, khả năng
cân đối, huy động về nguồn lực đáp ứng các nhu cầu phát triển đến năm 2030 và tạo
nền tảng phát triển cho các giai đoạn tiếp theo, phù hợp với tầm nhìn đến năm
2050.
- Thực hiện phát triển bền vững, gắn kết giữa phát
triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường sinh thái và tăng cường, củng cố
quốc phòng, an ninh, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Xây dựng
môi trường văn hóa lành mạnh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân trong quá trình phát triển, hội nhập quốc tế, tăng trưởng xanh, bền
vững.
2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng quận Thanh Khê trở thành Trung tâm
thương mại dịch vụ lớn của thành phố Đà Nẵng; Đô thị xanh, thông minh, hiện đại
có đặc trưng riêng, cụ thể:
+ Phát huy các giá trị văn hóa truyền thống (văn
hóa làng chài, lễ hội cầu ngư).
+ Bảo tồn các Di tích lịch sử.
+ Phát triển Trung tâm thương mại, dịch vụ, lấy Ga
trung tâm MRT và hành lang cây xanh (dọc tuyến đường ga) làm điểm nhấn.
+ Phát triển khu trung tâm cung cấp nguồn hải sản
tươi sống kết hợp với hệ thống nhà hàng ẩm thực mang nét đặc trưng riêng, trong
đó chợ Hải sản là điểm lõi để phát triển của khu vực này.
+ Phát triển đặc sản ẩm thực địa phương và các phố
chuyên doanh.
+ Phát triển hệ thống kênh hồ, Công viên 29/3 nhằm
tạo sức sống mới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu về kinh tế:
- Tổng giá trị tăng thêm (theo giá 2010) tăng bình
quân hằng đạt 8,5 - 9%/năm và phấn đấu đạt 9,5%/năm theo tinh thần Nghị quyết số
43-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị. Trong đó, giá trị tăng
thêm ngành dịch vụ du lịch - thương mại tăng khoảng 9,5 - 9,88%/năm; ngành công
nghiệp - xây dựng là khoảng 8,5 - 9%/năm; ngành nông nghiệp - thủy sản là khoảng
3 - 4%/năm.
- Cơ cấu kinh tế tính theo giá trị tăng thêm đến
năm 2030 (theo giá hiện hành): Thương mại, dịch vụ chiếm 95%; Công nghiệp - xây
dựng chiếm 4,0%; Nông - lâm - thủy sản chiếm 1%.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng tăng bình quân 14 %/năm.
- Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân hằng
năm: 8 - 10%/năm
b) Mục tiêu về văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế:
- Duy trì mạng lưới trường lớp trong hệ thống công
lập của quận, phấn đấu với 36 trường học, 950 phòng học và phòng bộ môn, 850 lớp
học, 100% giáo viên đủ chuẩn cho cả ba bậc học gia.
- Phấn đấu xây dựng Trung tâm y tế quận Thanh Khê đạt
quy mô 230 giường bệnh vào năm 2030 và 400 giường bệnh vào năm 2050. Số lượng
bác sĩ ở các trạm y tế phường đảm bảo chuẩn theo quy định.
- Hằng năm giảm hộ nghèo còn sức lao động theo chuẩn
thành phố đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu giao.
c) Mục tiêu về bảo vệ môi trường, quốc phòng, an
ninh:
- 100% điểm nóng ô nhiễm môi trường tại các khu dân
cư, vùng sông, hồ và ven biển được cải thiện.
- Các chợ trên địa bàn quận đảm bảo các điều kiện vệ
sinh môi trường như xử lý thu gom chất thải rắn, nước thải, giảm thiểu mùi
hôi...
- Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ
thống cấp nước tập trung đạt 100%.
- Đảm bảo chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử
lý đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Tỷ lệ chất thải nguy hại thu gom được
xử lý theo quy định đạt 100%.
- Phấn đấu 100% phường đạt cơ sở vững mạnh toàn diện.
Thực hiện tốt nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền biển, đảo
của Tổ quốc.
* Nhiệm vụ mang tính đột phá:
- Hoàn thiện cơ chế chính sách và thúc đẩy phát triển,
đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong mọi mặt đời sống để trở thành nguồn
động lực chính cho phát triển kinh tế xã hội của quận, và nâng cao chất lượng
cuộc sống.
- Đẩy mạnh phát triển ngành thương mại, dịch vụ trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn của quận, trong đó tập trung đầu tư phát triển hệ
thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại song song với phát triển ngành du lịch
nhằm đẩy mạnh năng lực điểm đến trong thời gian tới.
- Chú trọng phát triển ngành công nghiệp sử dụng ít
đất, ít tài nguyên như công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm,
khởi nghiệp v.v... mang lại giá trị gia tăng cao hơn và công nghiệp sạch hơn.
- Tập trung di dời tất cả cơ sở sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường và có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
đô thị, ô nhiễm nước, đất, không khí, tiếng ồn ra khỏi địa bàn quận để xây dựng
phát triển Thanh Khê trở thành đô thị xanh, hiện đại, thông minh trong lòng
thành phố đáng sống.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng, tái thiết đô thị và
hoàn thiện kết cấu hạ tầng khu dân cư, từng bước xây dựng đô thị văn minh, hiện
đại, đáng sống.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC
PHÂN KHU CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
1. Phân khu Ven sông Hàn và Bờ Đông
Định hướng là khu đô thị hiện trạng được cải tạo và
tái thiết, hình thành đô thị nén khu vực trung tâm Thành phố, tập trung phát
triển thương mại, dịch vụ, du lịch; Định hướng kết hợp với các đặc trưng hiện
có và tăng cường đặc trưng mặt nước (sông, biển) thông qua các không gian công
cộng được kết nối; là không gian đô thị hiện đại, sôi động ven biển; các khách
sạn, khu du lịch, khu nghỉ dưỡng cao cấp đẳng cấp quốc tế. Phân khu này gồm một
phần diện tích các phường Xuân Hà, Chính Gián, Thạc Gián.
2. Phân khu ven Vịnh Đà Nẵng
Định hướng đây là khu vực cải tạo và tái thiết đô
thị, trở thành khu vực có phong cách sống hỗn hợp dành cho các cư dân thu nhập
tầm trung, kết hợp với các hoạt động thương mại và giải trí đa dạng. Đặc trưng
của khu vực này là phát triển du lịch, vui chơi giải trí biển ven Vịnh Đà Nẵng.
Đặc điểm quan trọng sẽ bao gồm một đường đi dạo ven biển, những khu chung cư tầm
trung và các nhà hàng ven biển nhằm thể hiện hình ảnh của một thành phố biển.
Phân khu này gồm các phường Xuân Hà, Chính Gián, Thanh Khê Đông, Thanh Khê Tây.
3. Phân khu sân bay
Trọng tâm của phân khu này là Sân bay và cụm
logistics hiện đại mới. Mục tiêu là tối đa hóa tiềm năng của Sân bay như một
trung tâm logistic, đồng thời tận dụng vị trí trung tâm của Sân bay để phát triển
thành một trung tâm công cộng tại Đà Nẵng. Phân khu này gồm các phường Thạc
Gián, Chính Gián, Thanh Khê Đông, An Khê.
4. Không gian đô thị và các khu dân cư
Phát triển đô thị trong thời gian tới theo hướng điều
chỉnh cấu trúc đô thị đơn tâm thành phát triển đa cực với kiến trúc đô thị hiện
đại, hài hòa và đồng bộ. Phát triển không gian đô thị theo mô hình đô thị nén
hiện đại để giải phóng các khu dân cư thấp tầng, kiệt hẻm, thiếu các điều kiện
sinh hoạt tối thiểu, không đảm bảo an toàn, thay thế bằng các cụm chung cư cao
tầng cùng với việc mở rộng không gian công cộng, bổ sung các tiện ích đô thị.
Lưu ý quy hoạch không gian độ cao phù hợp nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động
bay tại của Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng. Định hướng một số không gian đô thị
được tái thiết và quy hoạch trên địa bàn quận như sau:
* Khu vực Trung tâm hành chính Quận: Quy hoạch
Trung tâm hành chính quận tại khu vực Phường Xuân Hà và khu vực phường Thanh
Khê Đông, tạo điểm nhấn về không gian đô thị phục vụ công cộng và tổ chức các
hoạt động cần thiết trong tương lai. Định hướng quy hoạch Quảng trường Trung
tâm quận Thanh Khê tại khu vực này nhằm khớp nối Quy hoạch cảnh quan chung và tạo
điểm nhấn cho tuyến đường du lịch, dịch vụ Nguyễn Tất Thành, tạo không gian mở
và sự thông thoáng từ Trung tâm hành chính quận Thanh Khê hướng ra biển.
* Khu vực Ga Đà Nẵng được tái
thiết, hình thành đô thị mới: Trung tâm thương mại dịch vụ lớn của
thành phố (tại vị trí Ga đường sắt cũ) văn minh, hiện đại gắn với đầu tư xây dựng,
nâng cấp, cải tạo chợ Tam Thuận. Cải tạo tuyến đường sắt cũ trên địa bàn quận
theo hướng hình thành hành lang cây xanh kết hợp phát triển thành tuyến phố đi
bộ mua sắm. Tuyến phố này sẽ là điểm nhấn, phát triển song hành cùng với trạm dừng
chân của Ga trung tâm MRT và Trung tâm thương mại, dịch vụ trên địa bàn quận.
Khu vực này sẽ hình thành khu đô thị và trục dịch vụ thương mại, mua sắm kết nối
với tuyến đường Nguyễn Tất Thành và Khu đô thị Đa Phước, tạo không gian đô thị
mở phục vụ phát triển du lịch, thương mại.
* Khu vực Tân An B, phường Tân Chính được tái
thiết đô thị gắn với việc cải tạo tuyến đường sắt cũ thành tuyến giao
thông đường bộ mua sắm kết hợp với hành lang cây xanh và cải tạo, chỉnh trang,
phát triển đô thị dọc tuyến và đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo chợ Tân Chính
thành chợ truyền thống kết hợp trung tâm thương mại văn minh, hiện đại.
* Khu vực Trung Bình và Trung Lập
(phường Thạc Gián) được tái thiết đô thị gắn với việc cải tạo cảnh quan các Hồ
Công Viên 29/3, Hồ Thạc Gián - Vĩnh Trung, tạo khu vực lõi xanh trong khu đô thị.
Quản lý, phối hợp cải tạo, nâng cấp đồng bộ các hồ, tạo không gian xanh và điểm
nhấn đô thị của quận.
* Khu vực Thanh Khê Đông - Thanh Khê Tây
tái thiết đô thị gắn với đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo Chợ Phú Lộc, Hải sản
Thanh Khê, Khu phố ẩm thực Yên Khê và cải tạo cảnh quan, môi trường sông Phú Lộc
kết nối với phố thương mại, dịch vụ Nguyễn Tất Thành.
* Khu vực An Khê tái thiết đô thị gắn
với tuyến giao thông ngầm nối khu vực phía Tây Sân bay Quốc tế Đà Nẵng (từ
Vành đai Tây 2 - Duy Tân - Trần Thị Lý – Nguyễn Văn Thoại), phát triển, mở rộng
đồng bộ các công trình cung cấp dịch vụ logistic phía Tây CHKQT Đà Nẵng để
trở thành Trung tâm logistics chuyên dụng và quy hoạch phát triển một phần khu
đô thị sân bay ở phía Tây CHKQT Đà Nẵng.
* Khu đô thị sân bay gồm các phường Thạc Gián,
Chính Gián, Thanh Khê Đông, An Khê. Định hướng nơi đây sẽ hình thành khu đô thị,
trung tâm thương mại, mua sắm, các cửa hàng miễn thuế ở khu vực cửa ngõ Sân bay
Quốc tế Đà Nẵng.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ TỔ
CHỨC KHÔNG GIAN CÁC NGÀNH KINH TẾ
1. Ngành thương mại, dịch vụ
a) Về thương mại - dịch vụ
* Định hướng phát triển
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng thương mại
dịch vụ, chú trọng đầu tư phát triển hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại
song song với phát triển ngành du lịch trở thành trung tâm du lịch vui chơi giải
trí phức hợp và kinh tế đêm.
- Định hướng phát triển vùng ven Vịnh Đà Nẵng theo
hướng đất hỗn hợp sử dụng kết hợp phát triển đô thị hiện đại với hạ tầng thương
mại dịch vụ du lịch. Phát triển thương mại, dịch vụ phải đi liền với đầu tư
phát triển du lịch, liên kết phối hợp cùng quận Hải Châu và quận Liên Chiểu để
đầu tư khai thác du lịch ven biển Nguyễn Tất Thành.
- Hình thành và phát triển Khu thương mại tự do Đà
Nẵng gắn kết chặt chẽ với sân bay Quốc tế Đà Nẵng tại các vị trí
trên địa bàn quận theo định hướng quy hoạch chung của thành phố.
- Triển khai công tác quy hoạch mạng lưới chợ truyền
thống theo hướng văn minh, hiện đại, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Không
phát triển mạng lưới chợ bán lẻ truyền thống tại khu vực đô thị cũ của quận.
Xóa bỏ tình trạng chợ tạm, chợ cóc lấn chiếm lòng lề đường, bảo đảm khang
trang, văn minh đô thị.
- Tiếp tục khai thác, hình thành và phát triển mới
các tuyến phố chuyên doanh trên địa bàn quận theo hướng văn minh, hiện đại phù
hợp với tình hình từng địa bàn, nhu cầu, thị hiếu của người dân địa phương và
du khách. Đối với các khu vực bờ hồ và dọc Kênh Phần Lăng 2 định hướng quy hoạch
toàn bộ cảnh quan theo hướng tạo không gian xanh, không gian công cộng. Đồng thời,
khuyến khích hình thành và phát triển các tuyến phố chuyên doanh.
- Chú trọng chương trình khởi nghiệp và tích cực
triển khai các giải pháp gắn kết, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, chuyển đổi hộ
cá thể lên doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh thương mại điện tử, đa dạng hóa các hình
thức bán hàng tiện ích, khuyến khích doanh nghiệp mở rộng các chuỗi siêu thị mini,
siêu thị bán lẻ, cửa hàng tự chọn, hình thức bán hàng tự động...; phát triển mạnh
các hình thức mua sắm hiện đại, thông minh, mua sắm trực tuyến.
- Đây nhanh tiến độ đầu tư xây dựng và sớm đưa vào
hoạt động các dự án thương mại dịch vụ chậm triển khai.
- Khuyến khích nhà đầu tư, doanh nghiệp nâng cấp,
phát triển dịch vụ vận tải du lịch, vận chuyển hàng hóa trở thành dịch vụ
logistics chuyên nghiệp, hiệu quả.
- Khuyến khích xã hội hóa các loại hình dịch vụ y tế,
giáo dục, văn hóa thể thao và các ngành dịch vụ khác. Trong đó, giáo dục đào tạo
và y tế được chú trọng đầu tư phát triển trở thành ngành kinh tế cung cấp dịch
vụ chất lượng cao trên địa bàn thành phố.
* Định hướng không gian và hạ tầng thương mại
- Trung tâm thương mại, siêu thị: Xây dựng trung tâm
thương mại, dịch vụ tại khu vực Ga đường sắt (24ha) sau khi di dời. Hình thành
hành lang cây xanh kết hợp phát triển thành tuyến phố đi bộ mua sắm dọc tuyến
ga đường sắt trên địa bàn quận. Tuyến phố này sẽ là điểm nhấn, phát triển song
hành cùng với trạm dừng chân của Ga trung tâm MRT và Trung tâm thương mại, dịch
vụ trên địa bàn Quận. Xây dựng 01 trung tâm thương mại trên trục đường Nguyễn Tất
Thành. Xây dựng, hình thành khu đô thị, trung tâm thương mại, mua sắm, các cửa
hàng miễn thuế khu vực cửa ngõ Sân bay Quốc tế Đà Nẵng. Đồng thời, hình thành
các trung tâm thương mại, siêu thị gắn với các khu tái thiết đô thị mới, các điểm
dừng và trung chuyển giữa các loại hình vận tải công cộng.
- Chợ bán lẻ: Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo
các chợ Tam Thuận, Quán Hộ, Tân Chính, Phú Lộc thành chợ truyền thống gắn với
trung tâm thương mại văn minh, hiện đại, nâng cao chất lượng phục vụ, kết nối với
khu vực tái thiết đô thị, hình thành các khu phố và trục dịch vụ thương mại,
mua sắm. Nâng cấp, mở rộng quy mô Chợ Hải sản thành chợ điểm phục vụ du lịch,
điểm đến của quận và thành phố. Triển khai di dời khu 36 thửa đất mồ mả
(15.000m2) ngay cạnh chợ Hải sản, khu vực này được định hướng quy hoạch
tái thiết đô thị theo Quyết định số 1027/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2024.
- Tuyến phố chuyên doanh: Phố chuyên doanh khách sạn,
nhà nghỉ, nhà hàng ăn uống, dịch vụ tắm biển đường Nguyễn Tất Thành; Phố chuyên
doanh mặt hàng điện tử đường Hàm Nghi; Phố chuyên doanh thời trang đường Lê Duẩn;
Phố chuyên doanh hoa, sinh vật cảnh trên đường Nguyễn Đình Tựu v.v...
- Cửa hàng tiện lợi: Phát triển mạng lưới cửa hàng
tiện lợi phục vụ người tiêu dùng 24/24 giờ tại các khu dân cư tập trung, các
khu phố đi bộ; khuyến khích hình thức liên kết giữa các nhà bán lẻ với các hộ
kinh doanh có vị trí thuận lợi, mặt bằng đạt tiêu chuẩn về quy mô diện tích.
* Định hướng không gian các loại hình dịch vụ
- Dịch vụ vận tải, logistics: Quy hoạch Khu đô thị
sân bay gồm hoạt động liên quan đến thương mại, logistics, vận tải hàng không,
cũng như mở rộng tiềm năng của Đà Nẵng như một nút quan trọng trong mạng
lưới logistics toàn cầu. Nghiên cứu bố trí mạng lưới logistics nhỏ lẻ trên địa
bàn quận nhằm hỗ trợ các trung tâm logistics tập trung, là nơi trung chuyển gần
đô thị trung tâm, phân phối hàng hóa phục vụ cho thành phố Đà Nẵng và
các quận, huyện, tỉnh lân cận. Đồng thời, quy hoạch bố trí các điểm dừng, trung
chuyển dịch vụ vận tải gắn với hệ thống giao thông công cộng trong các khu vực
dân cư và các khu vực tái thiết đô thị.
- Dịch vụ bưu chính, chuyển phát: Xây dựng hệ thống
kho bãi phân phối nội địa theo hướng bảo đảm sức chứa[1], khả năng lưu thông[2]
và phân phối kịp thời hàng hóa, bưu phẩm đến người dùng[3].
- Dịch vụ thông tin và truyền thông: Quy hoạch mạng
lưới trạm BTS (trạm thu phát sóng di động) trên địa bàn quận Thanh Khê đến năm
2025 là 305 trạm, đến năm 2030 là khoảng 335 trạm. Trong đó, phát triển trạm
BTS loại thân thiện với môi trường tại các đô thị trung tâm; không lắp đặt BTS
tại khu vực sân bay, di tích lịch sử văn hóa, tuyến đường cảnh quan đô thị.
Khuyến khích phát triển và cung cấp các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền
thông.
b/ Du lịch
* Định hướng phát triển du lịch:
- Phát triển ngành du lịch theo hướng mở rộng thị
trường và sản phẩm du lịch để thu hút du khách. Khuyến khích phát triển các loại
hình dịch vụ du lịch ngoài dịch vụ lưu trú.
- Nghiên cứu, khơi dậy tiềm năng, khai thác lợi thế
tuyến phố chuyên doanh, tuyến phố du lịch, nhà hàng, khách sạn trên địa bàn quận;
khuyến khích phát triển các nhà hàng, khách sạn, cơ sở lưu trú du lịch chất lượng
cao, xây dựng “văn minh thương mại - du lịch”.
- Nâng cao chất lượng và thúc đẩy phát triển các dịch
vụ du lịch biển. Chú trọng phát triển dịch vụ tắm biển, vui chơi giải trí, thể
dục thể thao trên biển và bờ biển và các dịch vụ ăn uống đảm bảo vệ sinh, an
toàn thực phẩm. Hình thành điểm du lịch ven Vịnh Đà Nẵng đoạn Xuân Hà - Thanh
Khê Đông - Thanh Khê Tây.
- Khuyến khích phát triển các dịch vụ giải trí về
đêm, các đặc sản ẩm thực mang tính đặc trưng, truyền thống. Phát triển Chợ đêm
du lịch đường Nguyễn Tất Thành (theo quy hoạch chung của UBND thành phố Đà Nẵng).
Phát triển phố đêm ẩm thực thời trang sau khi hoàn thành việc đầu tư cải tạo kiến
trúc cảnh quan hồ Thạc Gián - Vĩnh Trung.
- Xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng của quận
thông qua việc hình thành các tour du lịch kết nối các điểm tham quan của thành
phố với các điểm di tích lịch sử, văn hóa của quận, kết hợp tham quan các lễ hội
đặc sắc của địa phương.
* Định hướng không gian du lịch
- Không gian du lịch ven Vịnh Đà Nẵng: Cải tạo phát
triển không gian du lịch ven Vịnh Đà Nẵng (chiều dài 4,3km đường biển trên địa
phận quận Thanh Khê) trở thành “Vành đai phong cách sống hỗn hợp”, điểm đến thư
giãn của người dân thành phố và khách du lịch. Hình thành và phát triển thêm
nhiều hình thức du lịch, vui chơi giải trí biển, các hoạt động thể thao bãi biển
cũng như phát huy các giá trị văn hóa truyền thống (văn hóa làng chài, lễ hội cầu
ngư). Đồng thời, quy hoạch khu vui chơi giải trí về đêm tại Thanh Khê kết hợp
khai thác vịnh Đà Nẵng.
- Không gian du lịch tại các khu vực quanh hồ và
kênh: Định hướng quy hoạch toàn bộ cảnh quan theo hướng tạo không gian xanh,
không gian công cộng. Đồng thời phát triển phố đêm ẩm thực thời trang v.v... tạo
thành điểm đến thu hút du khách sau khi hoàn thành việc đầu tư cải tạo kiến
trúc cảnh quan (như khu vực quanh hồ Thạc Gián - Vĩnh Trung).
- Không gian du lịch tại khu vực Ga trung tâm MRT
(vị trí Ga đường sắt sau khi di dời): Định hướng không gian du lịch sinh thái kết
hợp mua sắm và trải nghiệm gắn với Trung tâm thương mại, dịch vụ. Nơi đây hình
thành hành lang cây xanh kết hợp phát triển thành tuyến phố đi bộ mua sắm.
- Không gian du lịch khu vực Công viên 29/3: Đầu tư
xây dựng, cải tạo Công viên 29/3 thành một điểm đến du lịch hấp dẫn tại trung
tâm thành phố.
- Không gian du lịch tại các tuyến phố chuyên
doanh: Lựa chọn các tuyến phố chuyên doanh để triển khai thí điểm Chương trình
“Rực rỡ ánh sáng, khởi sắc tuyến phố chuyên doanh” tạo sức hút đối với du khách
và người dân địa phương.
2. Ngành công nghiệp, xây dựng
- Tập trung phát triển công nghiệp công nghệ cao,
công nghiệp sạch và tiết kiệm năng lượng, gắn sản xuất với bảo vệ môi trường
như công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm, khởi nghiệp v.v...
- Di dời tất cả cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp gây ô nhiễm môi trường gây ô nhiễm môi trường và có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường đô thị, ô nhiễm nước, đất, không khí, tiếng ồn ra khỏi địa bàn
quận.
- Chú trọng phát triển các doanh nghiệp có hàm lượng
công nghệ cao, giá trị gia tăng cao và công nghiệp sạch. Đồng thời, tạo điều kiện
thuận lợi và khuyến khích các doanh nghiệp phát huy nguồn lực, chú trọng đầu tư
đổi mới, đưa các thiết bị công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh các mặt
hàng đang có ưu thế, tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá cả hợp
lý, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
3. Ngành nông, lâm, ngư nghiệp
- Phát triển theo hướng gắn kết với sự phát triển
ngành du lịch, dịch vụ, trong đó chú trọng phát triển một số hợp tác xã nông
nghiệp đặc thù gắn với phát triển dịch vụ du lịch như HTX trồng nấm, mây tre xuất
khẩu v.v... vừa phù hợp với điều kiện thực tiễn của quận, vừa đáp ứng thị hiếu
tham quan, trải nghiệm của du khách.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã
nông nghiệp hiện có. Nghiên cứu kết nối các hợp tác xã nông nghiệp theo hướng
hình thành các chuỗi cung ứng thực phẩm và các điểm bán hàng nông sản, thực phẩm
sạch tại các chợ, siêu thị trên địa bàn quận.
- Nghiên cứu, xây dựng các mô hình nâng cao giá trị
gia tăng cho sản phẩm thủy sản, mô hình chuỗi giá trị khai thác thủy sản gắn với
dịch vụ hậu cần, chế biến và tiêu thụ sản phẩm của thành phố.
- Tiếp tục nâng cao năng lực khai thác hải sản xa bờ
gắn với bảo vệ an ninh chủ quyền biển đảo; đảm bảo các tàu cá xa bờ được trang
bị đầy đủ máy móc, thiết bị hiện đại, thực hiện đúng các quy định về khai thác
thủy sản theo thông lệ quốc tế (IUU).
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ TỔ
CHỨC KHÔNG GIAN CÁC LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Giáo dục và đào tạo
- Phát triển giáo dục đào tạo vừa đảm bảo về mặt số
lượng, chất lượng vừa mang lại hiệu quả kinh tế như là một ngành cung cấp dịch
vụ cho người dân của một thành phố đáng sống.
- Thực hiện có hiệu quả các giải pháp quy hoạch tổng
thể ngành giáo dục, đào tạo quận đến năm 2025, tầm nhìn 2035 và triển khai
Phương án “Sắp xếp các cơ sở mầm non công lập nhỏ lẻ trên địa bàn quận”.
- Tiếp tục đầu tư trường lớp đảm bảo về số lượng,
chất lượng, phù hợp với quy mô và theo hướng đạt chuẩn quốc gia.
- Xây dựng các giải pháp duy trì hiệu quả công tác
dạy và học nhằm tạo sự đồng đều về chất lượng giữa các trường. Xây dựng môi trường
giáo dục lành mạnh, kiên quyết khắc phục bệnh thành tích, hạn chế tối đa tiêu cực
trong trường học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục.
- Thực hiện có hiệu quả các Đề án: "Trường
học xanh”, "Sữa học đường”, “Chăm sóc mắt học đường” v.v... Tiếp tục
quan tâm, đẩy mạnh công tác khuyến học khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
2. Y tế và chăm sóc sức khỏe
- Đầu tư nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng y tế.
Từng bước cải tạo, nâng cấp, xây dựng Trung tâm Y tế quận Thanh Khê trở thành
cơ sở khám, chữa bệnh có uy tín trên địa bàn. Phối hợp với các ngành của thành
phố triển khai đầu tư xây dựng Trung tâm Y tế quận Thanh Khê với quy mô 230 GB
vào năm 2030 và quy mô 400 giường bệnh vào năm 2050.
- Triển khai hiệu quả các chương trình quốc gia về
y tế, công tác dự phòng và y tế cơ sở; phối hợp, lồng ghép chặt chẽ công tác dự
phòng và điều trị giữa các tuyến y tế. Xây dựng đội ngũ y, bác sĩ đảm bảo về số
lượng, chất lượng, nâng cao y đức.
- Khuyến khích và hỗ trợ đầu tư phát triển dịch vụ
y tế tư nhân, hướng đến phát triển y tế như là một trong những ngành dịch vụ tạo
ra giá trị gia tăng đáng kể, đóng góp cho sự phát triển kinh tế của thành phố.
- Tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh; kiểm
soát chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Nâng cao tỷ lệ người dân tham gia
các hình thức bảo hiểm. Thực hiện chính sách pháp luật về dân số theo hướng dẫn
số và phát triển, các mục tiêu Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam.
3. Văn hóa - thể thao
- Phát triển văn hóa, con người Thanh Khê có bản sắc
riêng, có nếp sống văn hóa - văn minh đô thị, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
của đất nước.
- Đa dạng hóa các hình thức thông tin tuyên truyền;
Tổ chức có hiệu quả công tác xây dựng đời sống văn hóa; thực hiện bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của địa phương; củng cố và
phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa tiêu biểu của quận; nâng tầm các
loại hình văn hóa, nghệ thuật, lễ hội dân gian trở thành sản phẩm du lịch.
- Đa dạng hóa các phương thức tổ chức hoạt động văn
hóa, văn nghệ, thể thao nhằm thu hút người dân tham gia sáng tạo, hưởng thụ văn
hóa. Hình thành và phát triển một số hoạt động văn hóa, thể dục thể thao hướng
đến nâng cao sức khỏe và trình độ văn hóa, nghệ thuật.
- Hoàn thiện, đầu tư về cơ sở vật chất, phát huy
vai trò của Trung tâm Văn hóa – Thể thao của quận và các địa phương. Đồng thời,
chú trọng các môn thể thao thành tích cao, hoạt động thể dục tăng cường sức khỏe
cộng đồng và đẩy mạnh công tác xã hội hóa trên lĩnh vực này, bảo đảm nhu cầu hưởng
thụ văn hóa ngày càng đa dạng của nhân dân.
- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; Nâng cao
chất lượng, hiệu quả Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
Tăng cường, kiên trì vận động xây dựng văn hóa, văn minh trong giao tiếp ứng xử;
Triển khai đồng bộ các giải pháp xây dựng trật tự đô thị văn minh; Tập trung xử
lý triệt để đối với 04 hành vi gồm đeo bám chèo kéo khách du lịch, xin ăn biến
tướng, quảng cáo rao vặt sai quy định và ô nhiễm tiếng ồn do các hoạt động mở
nhạc, hát karaoke trong khu dân cư; Duy trì và đẩy mạnh triển khai các mô hình
văn minh đô thị.
4. An sinh xã hội
- Duy trì thực hiện tốt Chương trình thành phố
"5 không”, “3 có”, “Thành phố 4 an ”, Triển khai đạt kết quả chương
trình giảm nghèo đa chiều, Chương trình “Có việc làm” theo Đề án giải
quyết việc làm và Đề án “Thông tin thị trường lao động” của thành phố
trên địa bàn quận.
- Huy động mọi nguồn lực trong xã hội để thực hiện
tốt công tác “Đền ơn đáp nghĩa”, bảo trợ xã hội, giúp đỡ hộ nghèo, hộ có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nâng cao đời sống hộ gia đình có công với cách mạng;
duy trì phong trào “Mỗi tổ chức, cá nhân gắn với một địa chỉ nhân đạo”.
- Đẩy mạnh công tác phòng, chống tệ nạn xã hội.
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới, bảo vệ, chăm sóc trẻ em
và phòng chống bạo lực gia đình, hướng tới quận an toàn, thân thiện với phụ nữ
và trẻ em.
V. ĐỊNH HƯỚNG VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
VÀ ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG, AN NINH
1. Bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí
hậu
- Xây dựng Thanh Khê trở thành quận môi trường thông
qua triển khai, thực hiện hiệu quả Đề án “Xây dựng Thanh Khê - Quận môi trường
giai đoạn 2021-2030”. Tập trung triển khai 04 nhóm nhiệm vụ đột phá: (1)
Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường; (2) Cải thiện môi trường, giải quyết
các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách; (3) Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng
sinh học, thúc đẩy bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên; (4)
Tăng cường năng lực, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường.
- Tích cực phối hợp với các sở, ngành thành phố đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án cải thiện môi trường nước, phát triển bền vững
liên quan đến việc xây dựng hệ thống cổng bao thu gom nước thải ven biển dọc đường
Nguyễn Tất Thành.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đầu
tư nâng cấp hệ thống cấp, thoát nước, xử lý chất thải, quan trắc, bảo vệ môi
trường.
- Tăng cường các biện pháp kiểm soát ô nhiễm môi
trường; Tập trung xử lý ô nhiễm tại các lô đất trống, các hồ, bãi biển Nguyễn Tất
Thành, dọc tuyến đường sắt và trong các khu dân cư; Khắc phục triệt để tình trạng
nước thải chưa qua xử lý đổ vào sông Phú Lộc;
- Xây dựng mạng lưới các điểm tập kết, trạm trung
chuyển đảm bảo kỹ thuật, diện tích, quy mô, vệ sinh môi trường; Xây dựng lộ
trình về thu gom, vận chuyển và xử lý đối với chất thải cồng kềnh, vật cồng kềnh,
phân loại rác thải tại nguồn.
- Xã hội hóa, huy động các nguồn lực của địa
phương, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ của các nước, các tổ chức quốc tế nhằm
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ và tiếp thu phương pháp quản lý, công nghệ hiện
đại cho công tác bảo vệ môi trường.
2. Quốc phòng, an ninh
- Xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận
an ninh nhân dân, biên phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ ngày càng vững
chắc. Nâng cao chất lượng công tác Đảng, công tác chính trị, phát huy sức mạnh
tổng hợp và sức chiến đấu, xây dựng lực lượng vũ trang quận ngày càng vững mạnh.
- Triển khai có hiệu quả công tác nắm tình hình, đấu
tranh, ngăn chặn lập thời hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, không để
bị động, bất ngờ.
- Tăng cường tuần tra phối hợp, kiểm soát địa bàn,
nắm chắc các đối tượng; xử lý tốt tình hình an ninh trật tự, kiềm chế tội phạm
và các vụ trọng án; không để xảy ra tội phạm hoạt động băng nhóm theo kiểu xã hội
đen, tội phạm cho vay nặng lãi trên địa bàn quận.
- Duy trì đảm bảo trật tự an toàn giao thông, các cụm
dân cư an toàn về phòng cháy chữa cháy, cứu nạn cứu hộ. Tăng cường quản lý nhà
nước về an ninh trên lĩnh vực văn hóa - tư tưởng, bảo vệ bí mật Nhà nước, hoạt
động truyền thông.
VI. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ
PHƯƠNG ÁN KẾT NỐI KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Giao thông
- Tập trung triển khai các dự án trọng điểm, động lực
của thành phố trên địa bàn quận để hoàn thiện hạ tầng giao thông, vận tải, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội quận.
- Mạng lưới đường bộ trong khu vực đô thị hiện tại
tập trung vào việc duy tu và bảo dưỡng; tối ưu hóa và cải thiện khả năng vận
chuyển; đồng thời khuyến khích phân bổ lưu lượng và mật độ hóa của các khu vực
đô thị.
- Quy hoạch đầu tư mở các tuyến đường khớp nối để tạo
các tuyến trục liên thông chủ yếu trên địa bàn quận. Đồng thời cải tạo nâng cấp,
mở rộng thêm một số kiệt, hẻm khớp nối giữa các tuyến đường.
- Triển khai, thực hiện hiệu quả Đề án “Xây dựng
Thanh Khê - Đô thị văn minh giai đoạn 2021-2030”; môi phường xây dựng 02-03
tuyến đường văn minh theo tiêu chuẩn. Tích cực triển khai Đề án ‘‘Cải tạo
nâng cấp, mở rộng kiệt hẻm trên địa bàn quận Thanh Khê đến năm 2025 ”, từng
bước hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các khu dân cư.
- Định hướng phát triển không gian ngầm trong dài hạn,
đặc biệt là các khu vực có giá trị kinh tế - xã hội lớn và bị hạn chế về phát
triển cao tầng trong trung tâm đô thị hiện tại, đảm bảo về môi trường và các
yêu cầu về an ninh, quốc phòng.
- Quản lý và khai thác không gian ngầm theo hướng quy
hoạch tích hợp. Nghiên cứu xây dựng các tuyến hầm đi bộ qua đường dành cho người
dân và du khách trên các tuyến đường ven biển. Khuyến khích hình thành không
gian đi bộ kết nối các công trình phát triển ngầm, nhằm bảo vệ các tuyến hành
lang chính cho người đi bộ.
- Các tuyến đường phố mới xây dựng hoặc cải tạo, mở
rộng khu vực trung tâm cần đầu tư xây dựng các công trình cống, hộp kỹ thuật hoặc
hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật. Đối
với các đô thị cũ, đô thị cải tạo phải có kế hoạch đầu tư xây dựng cống, hộp kỹ
thuật hoặc hào tuy nen kỹ thuật để từng bước hạ ngầm đường dây, cáp nổi.
- Phối hợp cùng các sở, ngành thành phố triển khai
đầu tư xây dựng các bãi đỗ xe. Khuyến khích đầu tư xây dựng và khai thác các
bãi đỗ xe tư nhân theo hình thức xã hội hóa.
* Phương án kết nối hạ tầng giao thông
Đến năm 2030, định hướng phát triển kết nối giao
thông trên địa bàn quận như sau:
- Tuyến đường Lê Duẩn kết nối với đường Đống Đa tạo
tuyến trục liên thông từ đường Điện Biên Phủ đến thẳng đường 3 Tháng 2.
- Các tuyến đường ngang khớp nối giữa các tuyến đường
Điện Biên Phủ - Trần Cao Vân - Nguyễn Tất Thành gồm:
+ Tuyến đường Hoàng Hoa Thám thông ra đường Nguyễn
Tất Thành (xuyên qua khu vực Ga đường sắt hiện trạng) để tạo thành tuyến trục
liên thông chính từ Nguyễn Hữu Thọ - Lê Đình Lý - Hoàng Hoa Thám - Nguyễn Tất
Thành;
+ Tuyến đường Nguyễn Đức Trung thông ra đường Nguyễn
Tất Thành để hình thành Khu đô thị đồng bộ tại khu vực;
+ Cải tạo nâng cấp, mở rộng thêm một số kiệt, hẻm khớp
nối giữa các tuyến đường Điện Biên Phủ - Trần Cao Vân với Nguyễn Tất Thành.
- Tuyến, trục giao thông ngầm: Xây dựng nhà Ga
trung tâm giao thông công cộng ngầm (MRT) (tại vị trí Ga đường sắt sau khi di dời),
là điểm xuất phát của các tuyến MRT đến các điểm trong toàn thành phố. Triển
khai dự án kết nối giao thông ngầm hướng Đông - Tây qua Cảng hàng không quốc tế
Đà Nẵng và đoạn tuyến nối từ đường Nguyễn Sinh Sắc đến đường Hoàng Văn Thái nối
dài để tạo thành trục ngang chính kết nối Đông - Tây.
- Tuyến giao thông công cộng tốc độ cao (Mass Rapid
Transit - MRT) trong giai đoạn đến 2030 chạy dọc trục Vành đai phía Tây 2 nối
CHKQT Đà Nẵng - Ga đường sắt Đà Nẵng hiện trạng (phát triển thành Ga trung tâm
giao thông công cộng sau khi di dời ga đường sắt) - Đống Đa - qua sông Hàn và nối
với khu vực phía Đông thành phố (đoạn qua khu vực trung tâm thành phố đi ngầm,
các đoạn còn lại đi trên cao).
- Tuyến xe buýt nội thị: Tiếp tục phát triển mạng
lưới xe buýt nội thị đảm bảo mức độ bao phủ và bán kính phục vụ cần thiết nhằm
thu hút người dân sử dụng giao thông công cộng. Mạng lưới xe buýt như một mạng
trung chuyển nhánh kết nối đơn vị ở, nhóm ở đến trung tâm khu đô thị, nơi hành
khách có thể chuyển đến các tuyến giao thông công cộng chính để kết nối với các
khu đô thị khác. Mạng lưới xe buýt hiện tại sẽ được tích hợp trong mạng lưới xe
buýt được định hướng. Đồng thời tích hợp với các nút giao thông vận tải đa
phương thức và trạm trung chuyển để tạo thành một mạng lưới và hệ thống giao
thông công cộng hoàn chỉnh, đảm bảo kết nối các khu dân cư và nơi làm việc đến
trạm xe buýt trong vòng 10 phút đi bộ.
- Tuyến giao thông không động cơ định hướng (NMT):
Các tuyến phố thương mại lớn và lối đi dạo cần được quan tâm nhằm cải thiện lối
đi cho người đi bộ. Tổ chức phố đi bộ ở các khu mua sắm, phố chuyên doanh và đường
Nguyễn Tất Thành dọc theo Vịnh Đà Nẵng. Phát triển mạng lưới NMT trong các hành
lang xanh, lối đệm đường bộ, đường đi dạo trên bãi biển, và các không gian xanh
(Hồ Công viên 29/3, Hồ Thạc Gián...).
2. Cấp, thoát nước
a) Thoát nước mưa đô thị
- Hệ thống thoát mưa: Đối với khu đô thị cũ, hệ thống
thoát nước hiện hữu là hệ thống chung sẽ được xây dựng tuyến cống bao và giếng
tách để dẫn nước thải về các trạm xử lý nước thải, còn nước mưa sau khi được
tách ra sẽ dẫn vào trục thoát nước chính và xả ra nguồn tiếp nhận.
- Công trình xây dựng: Tận dụng các sông ngoài và
kênh hiện có để làm kênh dẫn nước chính và thực hiện mở rộng chiều rộng nếu cần
thiết; Xây mới kênh chính tại các lưu vực trên cơ sở bố trí sử dụng đất và điều
kiện địa hình v.v...; Trường hợp có khu vực bị ngập nước do kênh thoát nước cao
hơn so với nền thì dùng bơm cưỡng chế hoặc bố trí kênh thoát nước phụ để dẫn nước
ra kênh thoát nước chính.
- Cải tạo hồ: Nạo vét bùn đáy hồ đảm bảo cao độ thiết
kế thoát nước; Mực nước tối thiểu duy trì 1 m; Xây dựng bờ kè, cống bao, cửa điều
tiết; Xây dựng đường dạo và không gian xanh quanh khu vực hồ.
b) Thoát nước thải đô thị
- Đối với khu dân cư và khu đô thị mới: đề xuất hệ
thống cống riêng gồm các tuyến cống cấp 1, 2 để truyền dẫn nước thải từ các tuyến
cống cấp 3 (đấu nối với các hộ gia đình) đến trạm xử lý nước thải.
- Đối với khu vực nội thị cũ là các khu vực đã có hệ
thống cống chung hiện hữu, có mật độ dân cư cao, mặt cắt đường nhỏ, hệ thống hạ
tầng và thoát nước đã tương đối ổn định: Đề xuất tiếp tục sử dụng hệ thống cống
chung có giếng tách và cống bao, tách nước thải về Trạm XLNT. Bổ sung giếng
tách và cống bao tại nguồn tiếp nhận nước chưa được tách nước thải. Cải tạo và
xây dựng những tuyến cống bị hư hỏng.
- Ưu tiên sử dụng hệ thống cống tự chảy. Bố trí các
tuyến thu gom, chuyển tải nước thải tuân thủ theo nguyên tắc tận dụng triệt để
độ dốc địa hình tự nhiên, giảm chiều sâu chôn cống, giảm chiều dài tuyến cống,
dễ dàng trong quản lý vận hành.
3. Trạm xử lý nước thải
Đầu tư nâng cấp trạm xử lý nước thải Phú Lộc tăng
công suất từ 40.000 m3/ngày lên 105.000 m3/ngày đến năm
2030.
VII. PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ VÀ KHOANH
VÙNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ trên mục tiêu, định hướng phát triển quận
Thanh Khê đến năm 2030, tầm nhìn 2050, các phương án tổ chức không gian lãnh thổ
trên địa bàn quận, các dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất, phương án phân bổ sử
dụng đất đến năm 2030 của quận Thanh Khê cụ thể:
- Nhóm đất phi nông nghiệp: 945,66ha, trong đó đất ở
tại đô thị, đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, và đất quốc
phòng lần lượt là ba nhóm đất chiếm tỷ trọng lớn nhất.
- Nhóm đất chưa sử dụng: 1,12ha
(Chi tiết theo Phụ lục I đính kèm)
VIII. CÁC CHƯƠNG TRÌNH VÀ DỰ ÁN
ƯU TIÊN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
(Chi tiết theo Phụ lục V đính kèm)
IX. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Giải pháp về đầu tư và huy
động vốn đầu tư
- Triển khai đồng bộ hệ thống các biện pháp huy động
vốn một cách tích cực, tập trung và đa dạng nguồn vốn huy động trong nước và quốc
tế, tạo ra sự đột phá trong đầu tư phát triển. Việc thu hút nguồn vốn đầu tư
trên địa bàn quận cần theo hướng phát triển bền vững gắn với đảm bảo quốc
phòng, an ninh.
- Thực hiện công khai, minh bạch và nhất quán các
quan điểm, chủ trương, chính sách kêu gọi đầu tư. Thúc đẩy cải cách hành chính,
giảm các trình tự thủ tục hành chính, thời gian liên quan đến đầu tư để tiết kiệm
chi phí cho các nhà đầu tư. Cam kết sẽ tạo điều kiện tối đa cho các nhà đầu tư
khi thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn.
- Tập trung đầu tư phát triển ngành thương mại, dịch
vụ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Ưu tiên thu hút đầu tư đối với các dự án
thuộc các lĩnh vực ưu tiên của quận như: phát triển hệ thống chợ, siêu thị,
trung tâm thương mại kết hợp với phát triển dịch vụ du lịch, xây dựng cơ sở hạ
tầng theo hướng đô thị xanh, thông minh, hiện đại có bản sắc riêng, các lĩnh vực
có hàm lượng khoa học và công nghệ cao v.v...
- Đầu tư xây dựng đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm
hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại, dịch vụ. Trong đó, chú trọng đầu tư phát triển
đồng bộ hệ thống cơ sở lưu trú đa dạng, các công trình dịch vụ du lịch bổ trợ
phù hợp, đầu tư xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù, có chất lượng cao.
- Thực hiện xã hội hóa trong công tác đầu tư phát
triển nhằm huy động tối đa nguồn vốn trong xã hội.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các dự
án đang hoặc chưa triển khai xong. Đặc biệt chú trọng việc tạo kênh đối thoại
hiệu quả, thường xuyên giữa nhà đầu tư, chính quyền và người dân nhằm kịp thời
tháo gỡ những khó khăn trong việc chuẩn bị đầu tư, lập dự án cũng như triển
khai đầu tư xây dựng dự án.
- Đối với các dự án đầu tư trọng điểm trên địa bàn
quận, phương thức lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu cạnh tranh, công
khai. Tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả cao nhất về
kinh tế và đảm bảo các tiêu chí tốt nhất về mặt xã hội, môi trường, đồng thời
kiến trúc cảnh quan hài hòa với không gian và định hướng phát triển của quận.
2. Giải pháp về thị trường
- Xây dựng chiến lược thị trường sản phẩm, xác định
các thị trường ưu tiên cho từng giai đoạn căn cứ vào nhu cầu của thị trường
thương mại, dịch vụ, du lịch và tiềm năng, điều kiện phát triển của quận. Chiến
lược cần đề cập tới các giải pháp với từng nhóm đối tượng, từng phân khúc thị
trường cụ thể, trong đó xác định thị trường cho phát triển dự án xây dựng trung
tâm logistics cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng.
- Tập trung triển khai hiệu quả chương trình trọng
tâm của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận về đẩy mạnh phát triển thương mại dịch
vụ chất lượng cao, công tác xây dựng, tái thiết đô thị, xây dựng đời sống văn
hóa - xã hội văn minh, hiện đại, môi trường sinh thái xanh - sạch - đẹp.
- Thúc đẩy hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư phát
triển thương mại, dịch vụ để mở rộng thị trường. Trong đó, hoạt động quảng bá sản
phẩm du lịch đặc trưng đến với du khách cần được đẩy mạnh để kích thích chi
tiêu của khách du lịch trên địa bàn quận.
- Nâng cao chất lượng phục vụ, phát huy vẻ đẹp truyền
thống của các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn quận, góp phần
thu hút sự quan tâm của du khách và người dân. Đồng thời, thực hiện tốt chương
trình “Thành phố 4 An”, trong đó “An toàn vệ sinh thực phẩm” là yếu tố quan trọng,
được đặt lên hàng đầu.
- Đầu tư, nâng cấp hệ thống chợ, siêu thị, trung
tâm thương mại trên địa bàn quận, nhằm đa dạng các loại hàng hóa phục vụ nhu cầu
mua sắm của người dân và khách du lịch. Tiếp tục hình thành các tuyến phố
chuyên doanh, các điểm tham quan du lịch mới, phát triển siêu thị lớn kết hợp
chợ truyền thống.
- Đầu tư, nâng cấp hệ thống hạ tầng kết nối với thị
trường liên quận huyện, các địa phương trong vùng và các nước trong cùng khu vực.
- Triển khai các đề án, dự án nhằm mở rộng thị trường
tiêu thụ cùng với sự phát triển của ngành du lịch, dịch vụ. Xây dựng các phương
án phát triển các sản phẩm du lịch và địa điểm du lịch, thương mại.
- Xây dựng văn minh thương mại phục vụ yêu cầu phát
triển, cải thiện môi trường du lịch để thu hút mở rộng thị trường đầu tư và
tiêu dùng.
3. Giải pháp về ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt
trong công tác quản lý, đầu tư xây dựng và kinh doanh thương mại, dịch vụ, phát
triển nền kinh tế dựa vào tri thức.
- Triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách hỗ trợ
khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo đối với những doanh nghiệp có hàm lượng công nghệ
cao hơn, giá trị gia tăng cao hơn và công nghiệp sạch. Đồng thời, nghiên cứu
phát triển các sản phẩm đặc thù của quận, đặc biệt là các sản phẩm hiện đại
mang hàm lượng công nghệ cao.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác điều hành, quản lý nhà nước như triển khai chính quyền điện tử; duy trì và
cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9001:2015;
xây dựng hệ thống thông tin quản lý hoạt động thương mại, dịch vụ du lịch.
- Khuyến khích hoạt động sáng tạo, sáng kiến tại
các doanh nghiệp, hộ cá thể, các cơ sở sản xuất trên địa bàn. Thúc đẩy hỗ trợ ứng
dụng công nghệ thông tin và khoa học công nghệ.
- Tăng cường ứng dụng các nguồn năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo và công nghệ xây dựng, vận hành thân thiện với môi trường.
4. Giải pháp về phát triển nguồn
nhân lực
- Thực hiện có hiệu quả các giải pháp quy hoạch tổng
thể ngành giáo dục đào tạo quận đến năm 2025, tầm nhìn 2035. Tăng cường đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật trường học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa.
- Chú trọng giáo dục toàn diện, đặc biệt là giáo dục
truyền thống, lý tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng, trách nhiệm với xã hội. Giữ
vững và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục; chú trọng công tác khuyến học, khuyến
tài, xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục.
- Tăng cường công tác quản lý trong nhà trường, đảm
bảo dân chủ, kỷ cương. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục gắn với đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông theo hướng tiếp cận năng lực, tích hợp giáo dục bình đẳng giới, giáo dục
giới tính toàn diện, công dân toàn cầu, kỹ năng sống, định hướng nghề nghiệp
cho học sinh.
- Đào tạo lại và đào tạo mới nguồn lao động có
trình độ chuyên môn cao có khả năng hoạt động trong môi trường kỹ thuật số thì
mới có thể đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường và thời đại
công nghệ 4.0. Tích cực đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực tại chỗ.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có
cơ cấu hợp lý, đủ trình độ, năng lực thực thi công vụ, có bản lĩnh chính trị, tận
tụy phục vụ Nhân dân; Thường xuyên rà soát, kiện toàn bộ máy và đội ngũ cán bộ,
nhất là cán bộ chủ chốt; Chú trọng điều chỉnh, bổ sung quy hoạch gắn với đào tạo,
bồi dưỡng, quản lý, sử dụng cán bộ một cách hợp lý, hiệu quả.
5. Giải pháp về xây dựng kết cấu
hạ tầng
- Chú trọng công tác quy hoạch đô thị, đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng đồng bộ, phát triển mạng lưới giao thông, hạ tầng kinh tế thương
mại dịch vụ, cảnh quan đô thị và kết cấu hạ tầng kỹ thuật, nhất là đối với những
công trình, dự án đã có thông báo kết luận trước đây của Thường trực, Ban Thường
vụ Thành ủy, tạo nên diện mạo của một đô thị hiện đại, xứng tầm với định hướng
phát triển của quận.
- Đề xuất, quy hoạch, mở thêm các tuyến đường ngang
khớp nối giữa các tuyến đường Điện Biên Phủ - Trần Cao Vân - Nguyễn Tất Thành;
cải tạo cảnh quan trên tuyến đường Nguyễn Tất Thành, tạo không gian đô thị mở.
Phối hợp triển khai xây dựng Công viên 29/3 theo phương án đã được tuyển chọn
thành một điểm đến du lịch hấp dẫn tại trung tâm thành phố.
- Tập trung triển khai các dự án trọng điểm, động lực
của thành phố trên địa bàn góp phần phát triển kinh tế - xã hội quận. Sớm di dời
các nhà máy, cơ sở sản xuất trên địa bàn về các cụm công nghiệp của thành phố.
Đồng thời quan tâm dành quỹ đất sau di dời để đầu tư hạ tầng cho giáo dục, y tế,
thiết chế văn hóa, phục vụ công cộng.
- Nghiên cứu, đề xuất mở rộng địa giới hành chính
quận về hướng Tây Bắc để đảm bảo diện tích theo quy định, tạo dư địa phát triển
kinh tế - xã hội trong thời gian đến cũng như nâng hạng đô thị cho quận. Phối hợp
nghiên cứu đề xuất vị trí và triển khai thực hiện thí điểm tái thiết đô thị một
số khu vực trung tâm trên địa bàn theo hướng mô hình đô thị nén hiện đại để mở
rộng không gian công cộng, đảm bảo tính cấp thiết, phù hợp với quy hoạch và điều
kiện thực tế tại khu vực, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
- Quản lý, khai thác hiệu quả kết cấu hạ tầng giao
thông hiện có. Tăng cường quản lý trật tự đô thị, vỉa hè, khắc phục tình trạng
đỗ xe ô tô tại các kiệt hẻm. Tiếp tục tuyên truyền đến với người dân tăng cường
sử dụng phương tiện giao thông công cộng kết hợp với kiểm soát sử dụng phương
tiện cơ giới cá nhân. Kiểm soát và điều tiết các phương tiện vận tải lưu thông
trên địa bàn.
- Nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về
quy hoạch, đô thị, môi trường, xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng, đẩy nhanh
tiến độ triển khai các dự án phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn quận.
6. Giải pháp về bảo vệ môi trường
- Tích cực phối hợp với các sở, ngành thành phố đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án cải thiện môi trường nước, phát triển bền vững.
- Chú trọng giữ gìn môi trường biển, ven biển, xử
lý nghiêm các hành vi xâm hại môi trường; bảo tồn, bảo vệ đa dạng sinh học. Tổ
chức tuyên truyền chiến dịch “Bãi biển Đà Nẵng không rác”. Nghiêm cấm các hoạt
động đánh bắt cá bằng chất nổ và xung điện.
- Hình thành hệ thống quản lý môi trường tốt hơn,
nhất là trong vấn đề quản lý chất thải rắn, nước thải đô thị trên địa bàn quận.
Đồng thời, triển khai đồng bộ các giải pháp kiểm soát, xử lý ô nhiễm và cải thiện
môi trường đối với các điểm nóng cũ chưa giải quyết dứt điểm: Ô nhiễm các hồ,
sông Phú Lộc, biển Nguyễn Tất Thành, dọc tuyến đường sắt, các lô đất trống và trong
các khu dân cư. Trong đó, hoàn thiện hệ thống thu gom nước thải và nước mưa,
tránh để nguồn nước thải chảy trực tiếp vào các hồ điều tiết và sông Phú Lộc.
- Phối hợp rà soát việc cấp phép, kiểm tra và xử lý
nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm trong việc thực hiện báo cáo đánh giá tác động
môi trường tại các nhà hàng, khách sạn trên địa bàn. Tăng cường xử phạt vi phạm
hành chính về lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với các cơ sở kinh doanh và các cơ
sở y tế trên địa bàn quận.
- Xây dựng cơ chế quản lý các cơ sở sản xuất công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, tập trung vào hai nhiệm vụ chính. Một là quy hoạch
phát triển kinh tế ngành hướng tới làm rõ các khu vực được ưu tiên, khu vực hạn
chế, khu vực cấm phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Hai là thực hiện
di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm, không khắc phục được vào khu công nghiệp/cụm
công nghiệp tập trung của thành phố.
- Triển khai các giải pháp ứng phó với biến đổi khí
hậu; tích cực, chủ động và nâng cao năng lực ứng phó, khắc phục hậu quả thiên
tai.
- Tăng cường công tác tuyên truyền đến với người
dân tăng cường sử dụng phương tiện giao thông công cộng kết hợp với kiểm soát sử
dụng phương tiện cơ giới cá nhân, góp phần vừa giảm ùn tắc giao thông và vừa giảm
thải ô nhiễm môi trường.
7. Giải pháp về quốc phòng, an
ninh
- Thực hiện đồng bộ và có hiệu quả nhiệm vụ xây dựng
nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, biên phòng toàn dân,
xây dựng khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc. Triển khai có hiệu quả công tác
nắm tình hình, đấu tranh, ngăn chặn kịp thời hoạt động chống phá của các thế lực
thù địch, không để bị động, bất ngờ.
- Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội với tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, giữa xây dựng các công trình
dân sinh, dân sự với công trình phòng thủ, bảo đảm đáp ứng yêu cầu chiến đấu bảo
vệ Tổ quốc trong mọi tình huống.
- Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ đạt kết quả tốt;
nâng cao chất lượng công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ, đảm bảo chỉ
tiêu, chất lượng. Củng cố, duy trì hiệu quả hoạt động của lực lượng dân quân
thường trực ở các phường, Trung đội Dân quân biển tập trung, Hải đội dân quân
thường trực. Thực hiện tốt công tác chính trị, thường xuyên củng cố lực lượng,
sẵn sàng huy động tàu thuyền tham gia làm nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc
gia.
- Tích cực, chủ động triển khai nhiệm vụ, đề ra các
giải pháp hiệu quả trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn quận. Tăng cường tuần tra phối hợp, kiểm soát địa bàn,
nắm chắc các đối tượng; xử lý tốt tình hình an ninh trật tự, kiềm chế tội phạm
và các vụ trọng án; không để xảy ra tội phạm hoạt động băng nhóm theo kiểu xã hội
đen, tội phạm cho vay nặng lãi trên địa bàn quận.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyên
truyền, ý thức của người dân trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội;
tập trung vào việc giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, hiểu biết pháp luật đối với
đối tượng là thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, các đối tượng có nguy cơ
cao vi phạm pháp luật.
8. Về liên kết phát triển
- Tập trung đẩy mạnh liên kết phát triển giữa các địa
phương, thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội trong nước và quốc tế vào các
lĩnh vực mũi nhọn của quận, đặc biệt trong liên kết phát triển du lịch để vừa tạo
ra các gói sản phẩm du lịch đặc sắc, vừa mở rộng thị trường du lịch.
- Xây dựng các đề án, dự án, cơ chế phối hợp, hỗ trợ
lẫn nhau trong các lĩnh vực đầu tư, kêu gọi đầu tư với các mục tiêu, nội dung,
bước thực hiện rõ ràng và có sự phân công phối hợp chặt chẽ.
- Phát triển hạ tầng số kết nối với các quận huyện
trong thành phố nhằm phục vụ công tác phối hợp, điều hành và xử lý các vấn đề
có tính chất liên quận, liên vùng một cách có hiệu quả.
- Thay đổi tư duy và nâng cao nhận thức về lợi ích của
liên kết phát triển, đặc biệt là thay đổi tư duy và ràng buộc trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ lãnh đạo.
- Kêu gọi các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong và
ngoài nước có thể tham gia hợp tác đầu tư xây dựng hoặc hình thành các chuỗi
cung ứng sản xuất sản phẩm và dịch vụ.
- Thúc đẩy liên kết, hợp tác quảng bá, xúc tiến đầu
tư phát triển thương mại, dịch vụ để mở rộng thị trường.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân quận Thanh Khê
- Căn cứ quyết định phê duyệt nội dung đề xuất tích
hợp vào Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng
trên địa bàn quận Thanh Khê đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, UBND quận xây
dựng các kế hoạch hàng năm để tổ chức quản lý và điều hành thực hiện. Đồng thời,
nghiên cứu, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự
án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường trên địa bàn quận.
- Tổ chức công bố, công khai nội dung Quyết định
phê duyệt định hướng tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội của thành phố
Đà Nẵng trên địa bàn quận Thanh Khê đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 khi được
UBND thành phố phê duyệt.
- Trong quá trình thực hiện quy hoạch, UBND quận
Thanh Khê phối hợp với các Sở, ngành thành phố để triển khai cũng như cập nhật
tình hình để có những điều chỉnh kịp thời.
- Phân công rõ chức năng, nhiệm vụ cho các phòng
ban chức năng, các cấp, các ngành trên địa bàn quận trong việc tổ chức, triển
khai thực hiện quy hoạch.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan trong Thành phố,
theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực của mình có trách nhiệm phối hợp với UBND quận
Thanh Khê để thực hiện các nội dung định hướng phát triển đã được phê duyệt.
3. Cam kết về tính chính xác và đồng bộ về nội
dung
Ủy ban nhân dân quận Thanh Khê cam kết:
- Chịu trách nhiệm về: (i) tính chính xác của các nội
dung, thông tin, số liệu trong hồ sơ trình phê duyệt nội dung đề xuất tích hợp
vào Quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; (ii)
nội dung tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia của các đơn vị, cơ quan liên quan
trong quá trình xây dựng và hoàn thiện nội dung đề xuất.
- Đối với Phụ lục các phương án phát triển ngành,
lĩnh vực, phương án phát triển các khu chức năng, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã
hội và danh mục dự án dự kiến ưu tiên thực hiện trong thời kỳ quy hoạch được
ban hành kèm theo Quyết định và Báo cáo nội dung đề xuất: (i) bảo đảm tuân thủ
đúng quy định của pháp luật; (ii) bảo đảm thống nhất, đồng bộ Quy hoạch thành
phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng phê duyệt
tại Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2023 và các quy hoạch đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; (iii) bảo đảm tính đồng bộ, không chồng lấn, xung
đột giữa các nội dung của các báo cáo nội dung đề xuất của các sở ban ngành, bảo
đảm phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định pháp luật có liên
quan.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng
UBND thành phố Đà Nẵng, Chủ tịch UBND quận Thanh Khê, Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành, Chủ tịch UBND các quận huyện và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TVTU, TT HĐND thành phố;
- CT, các PCT UBND thành phố;
- Các Sở, ban, ngành và đoàn thể;
- UBND các quận, huyện;
- Cổng thông tin điện tử thành phố;
- Lưu: VT, TH, KTHH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trung Chinh
|
PHỤ LỤC I
PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Đính kèm Quyết định số: 965/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban
nhân dân Thành phố)
STT
|
Chỉ tiêu sử dụng
đất
|
Mã
|
Diện tích (ha)
|
|
Tổng diện tích
|
|
946,78
|
1
|
Đất Nông nghiệp
|
NNP
|
-
|
2
|
Đất phi nông nghiệp
|
PNN
|
945,66
|
2.1
|
Đất quốc phòng
|
CQP
|
102,08
|
2.2
|
Đất an ninh
|
CAN
|
1,65
|
2.3
|
Đất thương mại, dịch vụ
|
TMD
|
18,34
|
2.4
|
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
|
SKC
|
9,36
|
2.5
|
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
|
SKS
|
-
|
2.6
|
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp
huyện
|
DHT
|
320,40
|
2.7
|
Đất xây dựng kho dự trữ quốc gia
|
DKG
|
-
|
2.8
|
Đất có di tích lịch sử - văn hóa
|
DDT
|
0,15
|
2.9
|
Đất danh lam thắng cảnh
|
DDL
|
-
|
2.10
|
Đất bãi thải, xử lý chất thải
|
DRA
|
0,75
|
2.11
|
Đất ở tại nông thôn
|
ONT
|
-
|
2.12
|
Đất ở tại đô thị
|
ODT
|
440,05
|
2.13
|
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
|
TSC
|
4,31
|
2.14
|
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
|
DTS
|
1,53
|
2.15
|
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
|
DNG
|
-
|
2.16
|
Đất cơ sở tôn giáo
|
TON
|
4,47
|
2.17
|
Đất làm nghĩa trang nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa
táng
|
NTD
|
0,15
|
2.18
|
Đất phi nông nghiệp còn lại
|
|
42,42
|
3
|
Đất chưa sử dụng
|
CSD
|
1,12
|
PHỤ LỤC II
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC TUYẾN MRT VÀ LRT CỦA THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Đính kèm Quyết định số: 965/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban
nhân dân Thành phố)
TT
|
Ký hiệu/tên gọi
tuyến
|
Hướng tuyến dự
kiến
|
1
|
MRT1
|
Bến xe phía Bắc (quy hoạch) - Nguyễn Tất Thành nối
dài - KCN Hòa Khánh - Vành đai Tây 2 - đi ngầm qua sân bay Đà Nẵng - Nguyễn Hữu
Thọ - Nguyễn Tri Phương (Công viên 29.3) - Lê Duẩn - Điểm trung chuyển trung
tâm (ga Đà Nẵng hiện tại)
|
2
|
MRT2
|
Cao đẳng Việt Hàn - đường Trần Đại Nghĩa - đường
Lê Văn Hiến - đường Ngũ Hành Sơn – đường Ngô Quyền - đường Trần Thánh Tông -
qua sông Hàn - Cảng sông Hàn - Đống Đa - điểm trung chuyển trung tâm (Ga Đà Nẵng
hiện tại)
|
3
|
LRT1
|
Công viên 29.3 - Hùng Vương - chợ Hàn
|
4
|
LRT3
|
Ga Đà Nẵng mới - đường số 2 KCN Hòa Khánh - biển
Nguyễn Tất Thành
|
5
|
LRT4
|
CHKQT Đà Nẵng - Nguyễn Văn Linh - sông Hàn - Võ
Văn Kiệt - bãi biển Mỹ Khê
|
6
|
LRT5
|
Ngã 3 đường sắt quốc gia gần hồ Bàu Trảng - QL1A
phía Tây sân bay - đường Trường Chinh – QL1A - Bến xe phía Nam hiện tại
|
7
|
LRT07
|
Ga Đà Nẵng hiện tại - đường sắt quốc gia hiện tại
- ngã 3 Huế - đường Hoàng Thị Loan - bám theo đường sắt quốc gia hiện tại -
Khu đô thị cảng Liên Chiểu
|
8
|
LRT 10
|
Khu đô thị du lịch Bà Nà - đường Bà Nà Suối Mơ -
ga Đà Nẵng (quy hoạch) - đường Hoàng Văn Thái - đường Nguyễn Sinh Sắc - Bờ biển
Nguyễn Tất Thành
|
9
|
LRT du lịch bờ biển
Nguyễn Tất Thành
|
Nút giao đường Nguyễn Tất Thành nối dài với Nguyễn
Tất Thành - dọc bờ biển Nguyễn Tất Thành - đường 3.2
|
PHỤ LỤC III
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CHỢ (HẠNG 1) VÀ HẠ TẦNG
THƯƠNG MẠI KHÁC CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ ĐẾN NĂM 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số: 965/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban
nhân dân Thành phố)
TT
|
Tên công trình
|
Địa điểm dự kiến
|
Cấp hạng
|
Hiện trạng
|
Năm 2030
|
A
|
CHỢ
|
|
|
|
1
|
Chợ Siêu thị Đà Nẵng
|
Quận Thanh Khê
|
1
|
1
|
B
|
HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI KHÁC
|
|
|
|
1
|
Khu thương mại tự do, các khu phi thuế quan và
các dịch vụ đi kèm
|
Q. Liên Chiểu,
Thanh Khê, Hải Châu, Cẩm Lệ, H. Hòa Vang
|
-
|
-
|
Ghi chú. Ngoài dự kiến nêu trên, theo nhu cầu
thực tế, có thể điều chỉnh, phát triển thêm các dự án phù hợp với định hướng của
các quy hoạch liên quan.
PHỤ LỤC IV
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, Y TẾ,
AN SINH XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2050
(Đính kèm Quyết định số: 965/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban
nhân dân Thành phố)
TT
|
Danh mục
|
Số cơ sở
|
Địa điểm
|
A
|
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp duy trì hoạt động
|
07
|
|
1
|
Trường Cao đẳng Thương Mại
|
|
Quận Thanh Khê
|
2
|
Trường CĐN Hoa Sen
|
|
Quận Thanh Khê
|
3
|
Trường Cao đẳng nghề Việt - Úc
|
|
Quận Thanh Khê
|
4
|
Trường Trung cấp Ý Việt
|
|
Quận Thanh Khê
|
5
|
Trung tâm Đào tạo Tuyết Phi
|
|
Quận Thanh Khê
|
6
|
Trung tâm Dạy nghề cắt uốn tóc thẩm mỹ Kiều
Phương
|
|
Quận Thanh Khê
|
7
|
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp Đào tạo lái xe ô
tô - mô tô Sao Vàng
|
|
Quận Thanh Khê
|
B
|
Các cơ sở y tế công lập
|
|
|
I
|
Mở rộng tại vị trí hiện có
|
02
|
|
I.1
|
Bệnh viện Da Liễu
|
|
P. Thanh Khê Tây,
Q. Thanh Khê
|
II
|
Quy hoạch chuyển vị trí mới
|
|
|
II.1
|
Trung tâm Pháp Y
|
|
Quận Thanh Khê
|
C
|
Cơ sở an sinh xã hội hiện có
|
03
|
|
1
|
Làng Hy vọng
|
|
Quận Thanh Khê
|
2
|
Trung tâm Bảo trợ nạn nhân chất độc da cam và trẻ
em bất hạnh TP Đà Nẵng
|
|
2 cơ sở tại Q.
Thanh Khê và H. Hòa Vang
|
3
|
Trung tâm hỗ trợ chăm sóc và dạy nghề dành cho trẻ
em có HCĐBKK
|
|
Quận Thanh Khê
|
PHỤ LỤC V.
DANH MỤC MỘT SỐ DỰ ÁN DỰ KIẾN ƯU TIÊN THỰC HIỆN CỦA
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2050
(Đính kèm Quyết định số: 965/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban
nhân dân Thành phố)
Ghi chú:
- Tên công trình, dự án có thể thay đổi và dự án có
thể phân khai thành các dự án phù hợp.
- Quy mô, diện tích đất sử dụng, cơ cấu, tổng mức đầu
tư, hình thức đầu tư của các công trình, dự án sẽ được tính toán, lựa chọn và
xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập và trình phê duyệt dự án đầu tư, tùy
thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ.
- Các công trình, dự án khác căn cứ vào Quy hoạch
chuyên ngành của địa phương, các kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
TT
|
TÊN DỰ ÁN
|
ĐỊA ĐIỂM DỰ KIẾN
|
PHÂN KỲ ĐẦU TƯ
DỰ KIẾN
|
I
|
Giao thông vận tải
|
|
|
1
|
Di dời ga đường sắt Đà Nẵng
- Xây dựng nhà ga mới và hạ tầng liên quan theo
quy hoạch
- Cải tạo, phát triển ga Kim Liên
|
Quận Thanh Khê, Huyện Hòa Vang
|
2023-2030
|
2
|
Đầu tư tuyến kết nối giao thông sân bay về phía
Tây và nâng cấp cơ sở hạ tầng để nâng cao khả năng khai thác của cảng Hàng
không quốc tế Đà Nẵng
|
Quận Hải Châu, Thanh Khê
|
Sau 2030
|
3
|
Các bãi đỗ xe trên địa bàn thành phố
|
Thành phố Đà Nẵng
|
2023-2030
|
4
|
Nghiên cứu dự án vận tải công cộng khối lượng lớn:
MRT (tàu điện ngầm, tốc độ cao), LRT (đường sắt nhẹ đô thị) hoặc hình thức
tương tự
|
Thành phố Đà Nẵng
|
2023-2030
|
II
|
Thương mại
|
|
|
5
|
Nâng cấp, cải tạo, mở rộng, xây dựng lại, xây mới
các chợ hạng 1 và các chợ khác trên địa bàn
|
Các quận, huyện
|
2025-2030
|
6
|
Khu thương mại tự do, các khu phi thuế quan và
các dịch vụ đi kèm
|
Quận Liên Chiểu, Thanh Khê, Hải Châu, Cẩm Lệ, Huyện
Hòa Vang
|
2023-2030
|
7
|
Các trung tâm thương mại, siêu thị
|
Các quận, huyện
|
2023-2030
2031-2050
|
III
|
Du lịch
|
|
|
8
|
Cải tạo hạ tầng, bờ kè, cảnh quan và tạo các điểm
nhấn kiến trúc trên tuyến và bãi cát đường Nguyễn Tất Thành
|
Quận Thanh Khê, Liên Chiểu
|
2023-2030
|
VI
|
Công nghệ thông tin
|
|
|
9
|
Các dự án thuộc Đề án chuyển đổi số trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2022-2025
|
Thành phố Đà Nẵng
|
2023-2025
|
10
|
Các dự án thuộc Đề án xây dựng thành phố thông
minh tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2022-2025
|
Thành phố Đà Nẵng
|
2023-2025
|
VII
|
Hạ tầng công nghiệp
|
|
|
11
|
Xây dựng mới TBA220kV sân bay và đường dây đấu nối
|
Quận Cẩm Lệ, Thanh Khê
|
2023-2030
|
VIII
|
Cấp nước, thoát nước
|
|
|
12
|
Hệ thống thoát nước chống ngập úng tại các khu vực
bị ảnh hưởng bởi sân bay Đà Nẵng (phía Tây sân bay Đà Nẵng, phía Đông sân bay
Đà Nẵng, phía Nam sân bay Đà Nẵng)
|
Quận Hải Châu, Thanh Khê, Cẩm Lệ
|
2023-2030
|
13
|
Cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước và thu gom
nước thải cho lưu vực trạm xử lý nước thải Phú Lộc
|
Quận Hải Châu, Cẩm Lệ, Thanh Khê, Liên Chiểu
|
2023-2030
|
IX
|
Môi trường
|
|
|
14
|
Các trạm trung chuyển rác tại các quận, huyện
|
Các quận/huyện
|
2023-2030
|
X
|
Khoa học công nghệ
|
|
|
15
|
Đầu tư hạ tầng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo
cho các đơn vị sự nghiệp công lập
|
Thành phố Đà Nẵng
|
2023-2030
|
XI
|
Giáo dục, đào tạo
|
|
|
16
|
Xây dựng, nâng cấp, mở rộng trường học giai đoạn
2021-2025
|
Thành phố Đà Nẵng
|
2021-2025
|
17
|
Đầu tư mạng lưới trường học theo quy hoạch thành
phố và quy mô dân số đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Thành phố Đà Nẵng
|
2021-2050
|
XII
|
Các khu đô thị
|
|
|
18
|
Khu đô thị sân bay
|
Quận Hải Châu, Thanh Khê, Cẩm Lệ
|
2030-2050
|
XIII
|
Các dự án chỉnh trang đô thị, khu tái định cư,
chung cư, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội
|
|
|
19
|
Nhà ở công nhân tại các khu, cụm công nghiệp; các
chung cư, nhà ở xã hội
|
Toàn thành phố
|
2023-2030
|
|
- Nhà ở xã hội cho người có công với cách mạng
|
Toàn thành phố
|
2023-2025
|
|
- Nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp tại đô thị
|
Toàn thành phố
|
2023-2030
|
|
- Nhà ở xã hội cho công nhân
|
Toàn thành phố
|
2023-2030
|
XIV
|
Các dự án tái thiết đô thị
|
|
|
20
|
Thí điểm các dự án tái thiết đô thị, hình thành
các đô thị nén tại phường Thanh Khê Đông
|
Quận Thanh Khê
|
2023-2030
|
XV
|
DỰ ÁN DO TRUNG ƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
|
|
|
21
|
Doanh trại cơ quan Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố
|
Thành phố Đà Nẵng
|
2023-2030
|
[1] Quy
mô đến năm 2030: 5.000m2/quận (huyện); đến năm 2050: 7.500m2/quận
(huyện)
[2] Số
lượng trung chuyển hàng hóa chuyển phát đến kho bãi tập trung tại các quận huyện
đến năm 2030 đạt khoảng 25 lượt/ngày, đến 2050 đạt công suất 50 lượt/ngày
[3] Mạng
lưới điểm chuyển phát bưu chính cấp cơ sở đạt 0,8 km/điểm phục vào năm 2030