ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
337/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 04 tháng 04 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TĂNG TRƯỞNG XANH TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN
2017-2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1393/QĐ-TTg
ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng
trưởng xanh thời kỳ 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 403/QĐ-TTg
ngày 20/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về
tăng trưởng xanh giai đoạn 2014-2020;
Căn cứ Quyết định số 2167/QĐ-UBND
ngày 11/11/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Ban chỉ đạo và Tổ công
tác liên ngành xây dựng và thực hiện Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh
Cao Bằng giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh
Cao Bằng giai đoạn 2017-2020 tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đảm bảo thực hiện có hiệu quả Chiến
lược Quốc gia về tăng trưởng xanh (viết tắt là TTX), phát triển kinh tế nhanh và bền vững, với trọng tâm là hướng đến nền kinh tế
các bon thấp, giảm phát thải và tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính (viết tắt là
KNK), làm giàu vốn tự nhiên, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng
xanh, năng lượng tái tạo sẵn có trên địa bàn tỉnh, thực hành tiết kiệm và sử dụng
hiệu quả năng lượng, và tài nguyên thiên nhiên.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030
a) Mục tiêu về giảm phát thải KNK
- Đến năm 2020, giảm lượng phát thải
KNK so với phương án phát triển bình thường là 7%. Trong đó: i). Mức giảm địa
phương tự nguyện là 3%; ii). 4% còn lại là mức giảm khi có hỗ trợ từ quốc gia
(2%) và quốc tế (2%).
- Đến năm 2030, giảm lượng phát thải
KNK so với phương án phát triển bình thường là 19%; trong đó: i). Mức giảm địa
phương tự nguyện là 9%; ii). 10% còn lại là mức giảm khi
có hỗ trợ từ quốc gia (5%) và quốc tế (5,0%).
b) Mục tiêu về xanh hóa sản xuất
Hình thành và phát triển cơ cấu kinh
tế xanh trên cơ sở đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế sử dụng công nghệ tiên
tiến, tạo ra giá trị gia tăng lớn, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, chống
chịu hiệu quả hơn với biến đổi khí hậu;
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh
theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ; xanh hóa các ngành hiện
có và khuyến khích phát triển các ngành kinh tế sử dụng hiệu quả năng lượng và
tài nguyên với giá trị gia tăng cao;
* Phấn
đấu đến năm 2020:
- 100% đô thị có quy hoạch bãi rác thải
và thực hiện công tác thu gom rác thải;
- Đảm bảo 100% địa bàn dân cư có môi
trường nước, môi trường không khí và ô nhiễm chất thải rắn
trong điều kiện tiêu chuẩn cho phép;
- Phấn đấu đưa mức đầu tư ngân sách của
tỉnh cho khoa học và công nghệ đạt 1,5% tổng chi ngân sách địa phương hàng năm;
- 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng
phải áp dụng công nghệ tiên tiến, được trang bị các thiết bị, công trình giảm
thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt quy chuẩn môi trường;
- 50% cơ sở sản xuất công nghiệp có
tiềm năng tiến hành áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp;
- 25% cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng
sản xuất sạch hơn sẽ tiết kiệm từ 5-8% mức tiêu thụ năng lượng, nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu trên đơn vị sản phẩm;
- Trên 60% các khu đô thị và trên 80%
các cơ sở có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường;
- Thu gom trên 90% chất thải rắn sinh
hoạt, công nghiệp và dịch vụ, thu gom xử lý trên 90% chất thải nguy hại và trên
95% chất thải bệnh viện;
- Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ
tướng Chính phủ đạt 100%;
-100% các cơ sở gây ô nhiễm môi trường,
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định của UBND tỉnh Cao Bằng phải xử
lý chất thải đạt QCVN;
- Cơ bản hoàn thành việc cải tạo và
nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước mưa và
nước thải ở các đô thị và khu công nghiệp. Chỉ tiêu đạt trên 50% đô thị có hệ
thống tiêu thoát và xử lý nước thải riêng
theo đúng tiêu chuẩn quy định;
- 95% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt
tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn lao động;
- Phục hồi trên 60% các khu vực đã
khai thác khoáng sản và trên 60% các hệ
sinh thái đang bị suy thoái;
- Nâng tỷ lệ sử dụng năng lượng sạch
đạt 5% tổng năng lượng tiêu thụ hàng năm;
- Nâng tổng diện tích các khu bảo tồn
tự nhiên lên gấp 1,5 lần hiện nay.
c) Mục tiêu về xanh hóa lối sống và
thúc đẩy tiêu dùng bền vững
Xây dựng lối sống thân thiện với môi
trường, tạo nhiều việc làm xanh từ các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ,
đầu tư vào vốn tự nhiên, xanh hóa hạ tầng kinh tế - xã hội.
* Phấn đấu đến năm 2020 có:
- Số xã được công nhận đạt tiêu chí
nông thôn mới đạt từ 20 xã trở lên;
- 100% đường ngõ xóm sạch và không lầy
lội vào mùa mưa, trong đó 50% được cứng hóa mặt đường;
- 60% hộ gia đình, trên 95% doanh
nghiệp có dụng cụ phân loại rác thải tại nguồn, 90% khu vực công cộng có thùng
gom rác thải;
- 100% dân cư hiểu biết, có kiến thức
cơ bản về ứng phó, thích ứng với BĐKH;
- 100% cơ sở sản xuất công nghiệp
trong tỉnh được tuyên truyền, phổ biến sản xuất sạch hơn và nhận thức được lợi
ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp;
- Tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2020 đạt
53% và khôi phục 80% rừng đầu nguồn đã bị suy thoái
và nâng cao chất lượng rừng;
- Trên 95% dân cư thành thị được dùng
nước sạch và trên 90% dân cư nông thôn được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh;
- 95% đường phố có cây xanh; nâng tỷ
lệ đất công viên ở các khu đô thị lên gấp 1,5 lần so với hiện nay;
- 75% số hộ nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh;
- 75% số chuồng trại chăn nuôi được xử
lý hợp vệ sinh;
- 50% số hộ chăn nuôi đưa gia súc ra
khỏi gầm sàn;
- 100% các cơ sở chăn nuôi lớn, các
cơ sở giết mổ tập trung ở nông thôn được xử lý triệt để chất
thải.
II. CÁC NHÓM GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Giải pháp về
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm
* Giai đoạn 2017-2020
- Phát huy tối đa vai trò của các
phương tiện thông tin đại chúng, các tổ chức mặt trận, đoàn thể, lực lượng học
sinh, sinh viên trong việc phổ biến các chủ trương, chính sách của Nhà nước về
TTX, phát triển bền vững, lợi ích của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả, sử dụng giao thông công cộng, ứng dụng năng lượng sạch và năng lượng tái tạo
nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về TTX và nhiệm vụ thực hiện Chiến lược
Quốc gia về TTX, phát triển bền vững;
- Phát động các phong trào thi đua thực
hiện TTX trong các tổ chức đoàn thể và cộng đồng dân cư nhằm nâng cao nhận thức và thu hút sự tham gia, hưởng ứng của toàn xã hội vào
các hoạt động thực hiện TTX;
- Thúc đẩy việc tìm hiểu, khuyến
khích, hỗ trợ kỹ thuật và đưa vào áp dụng các mô hình: sản xuất xanh, kinh
doanh xanh, sản xuất sạch hơn, phân loại rác thải trong sản xuất công nghiệp và
thương mại, phương pháp giảm thiểu - tái chế - tái sử dụng, tiết kiệm năng lượng,
giảm phát thải KNK, năng lượng tái tạo, tăng cường khả năng ứng phó với biến đổi
khí hậu;
- Tuyên truyền, nâng cao ý thức sử dụng
tiết kiệm: điện, văn phòng phẩm, vật tư, sử dụng phương tiện công cộng thay
phương tiện cá nhân;
- Xác định các dự án trọng điểm về
tăng trưởng xanh/các-bon thấp, xanh hóa các ngành sản xuất, một số dự án thí điểm
về quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển KT-XH “định hướng tăng trưởng xanh”
cấp tỉnh, cấp huyện.
(Phụ lục I: Danh mục các nhiệm vụ/dự
án trong thực hiện TTX giai đoạn 2017-2020, có xét đến năm 2030)
2. Giải pháp về
cải cách thủ tục hành chính phục vụ tăng trưởng xanh
2.1. Giai đoạn 2017-2020
- Rà soát nội dung các văn bản quy phạm
pháp luật, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn ngành đã được ban
hành nhằm phát hiện những điểm chưa phù hợp với các mục tiêu, định hướng TTX, bảo
vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu và đề xuất điều chỉnh, bổ sung,
coi đó là một tiêu chí quan trọng khi phê duyệt các văn bản này. Đặc biệt những
ngành có tác động nhiều tới tài nguyên, môi trường, có hiệu quả không cao trong
sử dụng vốn và tài nguyên, để xác định yêu cầu xanh hóa sản xuất, sử dụng tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải một cách có
hiệu quả vào các quy hoạch hiện có;
- Tăng cường quản lý hoạt động nhập
khẩu, rà soát lại những quy định nhập khẩu các hàng hóa nguy hại đối với môi
trường và sức khỏe;
- Xây dựng các cơ chế, chính sách cụ
thể về huy động và quản lý có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển bền vững và
TTX giai đoạn đến 2020 và tầm nhìn 2030;
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương tạo môi trường thuận lợi để duy trì ổn định sản xuất và thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đối với các nhà máy chế biến khoáng sản, sản xuất thủy điện, sản xuất vật liệu
xây dựng, chế biến nông lâm sản, thực phẩm, sản xuất công nghiệp - TTCN nhằm đạt
được các mục tiêu phát triển bền vững, TTX và thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Tăng cường việc trao đổi thông tin,
số liệu phục vụ việc theo dõi, đánh giá và báo cáo một cách thường xuyên về thực
trạng tăng trưởng, quản lý môi trường và tài nguyên trên địa bàn;
- Xây dựng các tiêu chí khung hoặc
phương án theo dõi, đánh giá và báo cáo thực hiện Chiến lược và Kế hoạch hành động
TTX của tỉnh;
- Tiếp tục thực hiện công tác cải
cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính theo các quy định pháp luật nhằm
giảm phiền hà, giảm bớt chi phí và thời gian của doanh
nghiệp để làm thủ tục cấp phép hoạt động lĩnh vực ngành công nghiệp, thương mại,
áp dụng công nghệ mới và thực hiện TTX.
2.2. Giai đoạn 2021-2030
- Đối với quy hoạch, kế hoạch xây mới
cần lồng ghép các nội dung về quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng ưu
tiên,...của Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, Chiến lược phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Tiếp tục triển khai thực hiện các
chính sách mới của nhà nước về hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản. Đặc
biệt là chính sách hỗ trợ sản xuất sản phẩm hàng hóa mới, chính sách để người
dân hưởng lợi trực tiếp từ rừng tham gia vào đầu tư sản xuất. Chính sách khuyến
khích phát triển kinh tế tập thể;
- Nâng cao chất lượng công tác nghiên
cứu, dự báo, phục vụ tốt cho công tác xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội;
- Kiện toàn công tác, theo dõi, đánh
giá, báo cáo thực hiện Chiến lược TTX tại tỉnh. Đưa nội dung kiểm điểm thực hiện
TTX vào các báo cáo tổng kết, đánh giá định kỳ nhằm kiểm điểm, đánh giá các kết
quả đạt được, xác định rõ các ưu khuyết điểm, tồn tại và nguyên nhân, trách nhiệm
của từng sở, ngành, từng địa phương trong thực hiện TTX;
3. Giải pháp về
kết cấu hạ tầng, xanh hóa cảnh quan đô thị và xây dựng nông thôn mới:
3.1. Giai đoạn 2017-2020
- Quy hoạch không gian đô thị đảm bảo
hiệu quả kinh tế - sinh thái, thuận lợi cho phát triển giao thông công cộng,
tăng tính hấp dẫn, cạnh tranh và thân
thiện môi trường, tiết kiệm thời gian đi lại của dân cư với hạ tầng cơ bản đồng
bộ như: Nhà ở, hệ thống giao thông, cung cấp năng lượng, cấp, thoát nước, xử lý rác thải, nước thải, cơ sở
giáo dục, y tế, trung tâm thương mại đảm bảo phục vụ cho nhu cầu người dân với
chất lượng tốt, ổn định sẽ giúp giảm các chi phí do ô nhiễm;
- Quy hoạch không gian đô thị, quy hoạch
cảnh quan, kiến trúc cây xanh, nhà ở, hệ thống giao
thông,... nhằm phát triển xanh nhất, sạch nhất và toàn diện nhất;
- Đưa nhiệm vụ thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 vào làm một trong
những nhiệm vụ trọng tâm thực hiện kế hoạch tăng trưởng xanh của tỉnh;
- Ưu tiên phân bố đất công để nhanh
chóng nâng cao diện tích không gian xanh và mặt nước ở các
đô thị, đạt tiêu chuẩn theo loại đô thị;
- Quy hoạch hệ thống phụ trợ về môi
trường như tiêu thoát nước mưa, hệ thống thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải, nước thải đô thị, cơ sở sản xuất điện từ rác thải
xen kẹp với khoảng không gian xanh;
- Những khu vực chịu tác động của biến
đổi khí hậu cần điều chỉnh quy hoạch hạ tầng thích ứng để giảm thiểu thiệt hại
kinh tế và tác động của biến đổi khí
hậu;
- Quy hoạch nông thôn theo các tiêu
chuẩn sống tốt, bảo vệ và phát triển cảnh quan và môi trường xanh, sạch, đẹp,
văn minh;
- Nghiên cứu và triển khai thí điểm hệ
thống đánh giá hiệu quả năng lượng và hạ tầng đô thị xanh để nâng cao mức tiết
kiệm năng lượng và giảm phát thải KNK cho các khu đô thị.
3.2. Giai đoạn 2021-2030
- Đầu tư xây dựng cải tạo và nâng cấp
hệ thống hạ tầng kỹ thuật giao thông đô thị nhằm đáp ứng
và phù hợp với xu thế phát triển chung của đất nước. Ưu tiên phát triển hệ thống
vận tải công cộng đô thị với sự tham gia của mọi thành phần
kinh tế;
- Sử dụng công cụ kinh tế và tiêu chuẩn
kỹ thuật để kiểm soát sự phát triển số lượng phương tiện cá nhân;
- Đầu tư và phát triển các khoảng
không gian xanh trong các dự án đô thị và khuyến khích cộng đồng, doanh nghiệp
và các hộ gia đình huy động nguồn lực để xanh hóa cảnh quan đô thị;
- Các địa phương có điều kiện phát
triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nông thôn xây dựng các khu sản
xuất tập trung để vận động doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
vào nhằm tăng cường công tác giám sát, kiểm tra về điều kiện sản xuất, môi trường...;
- Nhân rộng các giải pháp xây dựng
nhà ở theo mô hình làng, nhà ở sinh thái, phù hợp với phong tục, tập quán, lối
sống trong từng vùng, từng dân tộc trên địa bàn tỉnh;
- Nhân rộng mô hình du lịch “xanh”, thân thiện với môi trường.
4. Giải pháp về
chuyển dịch mô hình kinh tế và cơ cấu đầu tư:
4.1. Giai đoạn 2017-2020
- Xây dựng các chính sách ưu đãi,
khuyến khích các doanh nghiệp lập kế hoạch và thực hiện tái chế và tái sử dụng
chất thải, năng lượng tái tạo, chế biến sản phẩm nông lâm sản tinh cung cấp cho người tiêu dùng;
- Hỗ trợ các dự án đầu tư tư nhân vào
công nghệ tái chế, tái sử dụng các phế phẩm từ nông nghiệp hoặc khai thác khoáng;
- Xây dựng và phát triển mạnh các
hình thức khuyến nông - khuyến ngư, đặc biệt là khuyến
nông cơ sở; tăng cường công tác khuyến nông vào vùng sâu,
xa và vùng có tỷ lệ nghèo cao;
- Đẩy nhanh tiến độ các dự án trồng rừng,
tái trồng rừng, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào trồng rừng kinh tế, thực
hiện chương trình giao khoán đất rừng nhằm
nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, nâng cao chất lượng rừng, tăng khả năng hấp thụ
khí CO2, tăng sinh khối và đảm bảo cung cấp gỗ cho sản xuất
và tiêu dùng;
- Đẩy mạnh đầu tư có chọn lọc các dự
án sản xuất những sản phẩm có giá trị gia tăng cao và hướng vào các ngành công
nghiệp chế biến nông lâm sản, chế biến sâu khoáng
sản, phát triển thủy điện nhỏ, sử dụng công nghệ hiện đại theo hướng bảo tồn
tài sản thiên nhiên và phục hồi tự nhiên;
- Phát huy hệ sinh thái trang trại
khép kín xanh và sạch.
4.2. Giai đoạn 2021-2030
- Nâng cấp, cải tạo và mở rộng hệ thống
thủy lợi nhằm đảm bảo sản xuất và an toàn cho cộng đồng dân cư;
- Tổ chức tốt khâu thu hoạch, sơ chế
và bảo quản nông lâm sản sau thu hoạch tại các vùng nguyên liệu tập trung quy
mô lớn làm hàng hóa;
- Đẩy mạnh các hình thức sản xuất
theo mô hình trang trại, tổ hợp tác xã, hợp tác xã trong
nông nghiệp, doanh nghiệp sản xuất tiêu thụ nông, lâm sản ở nông thôn tạo điều
kiện thông thoáng để các doanh nghiệp hợp tác liên kết với nông dân sản xuất.
5. Giải pháp về đổi
mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, phát triển năng lượng tái
tạo:
Triển khai thực hiện đầy đủ các quy định
của Luật, nghị định và thông tư liên quan đến sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả. Thực hiện kiểm toán năng lượng bắt buộc và chế độ báo cáo định kỳ đối
với các tổ chức, cá nhân tiêu dùng nhiều năng lượng như khai thác, chế biến quặng,
sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may, hóa chất, nước giải khát, các trung tâm
thương mại... Giai đoạn đầu là trình diễn công nghệ và các giải pháp năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả, đánh giá, tổng kết làm cơ sở nhân rộng mô hình cho giai
đoạn từ sau 2020, các giải pháp chính, đó là:
- Áp dụng công nghệ mới và quy trình
quản lý, vận hành thiết bị tiên tiến, hiện đại bảo đảm tiết kiệm và năng lượng
hiệu quả từ khâu sản xuất, phân phối và tiêu dùng. Khuyến
khích và hỗ trợ kỹ thuật để người dân, cộng đồng thay đổi
cơ cấu sử dụng chất đốt cho đun nấu từ các dạng năng lượng hóa thạch sang năng
lượng tái tạo, năng lượng sạch; mở rộng quy mô các mô hình sản xuất và tiêu
dùng năng lượng tiết kiệm, an toàn và thân thiện môi trường.
- Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ sản
xuất sạch hơn trong công nghiệp, nâng cao năng lực cho các
cơ quan chuyên trách về sản xuất sạch hơn tại các doanh nghiệp, và các tổ chức
tư vấn trong tỉnh.
- Phát triển đồng bộ và hợp lý hạ tầng
năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh, trước mặt ưu tiên
cho phát triển thủy điện nhỏ, năng lượng từ rác thải và sinh khối.
- Khuyến khích các cơ sở công nghiệp, du lịch dịch vụ sử dụng hệ thống cung cấp nước nóng bằng
năng lượng mặt trời; nghiên cứu để giảm tổn thất điện năng, nâng cao chất lượng
phân phối điện.
- Khuyến khích chuyển đổi cơ cấu sử dụng
nhiên liệu trong lĩnh vực giao thông vận tải sang các dạng nhiên liệu sinh học
(xăng sinh học - E5, và dầu sinh học - B5); đồng thời, thực hiện lộ trình loại
bỏ các phương tiện, thiết bị vận tải cũ, lạc hậu gây ô nhiễm môi trường.
6. Giải pháp kiểm
soát ô nhiễm
6.1. Giai đoạn 2017-2020
- Thực hiện kiên quyết và có hiệu quả
Luật tài nguyên nước, Luật đất đai, Luật khoáng
sản, Luật bảo vệ môi trường và những quy định liên quan, tăng cường áp dụng các
công cụ kinh tế, hành chính theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”;
- Xây dựng các cơ chế chính sách thu
phí hợp lý/chi trả dịch vụ môi trường rừng để khuyến khích các cơ sở sản xuất sạch
và tạo điều kiện để xã hội hóa các hoạt động bảo vệ môi trường và duy trì và
phát triển rừng;
- Đầu tư triển khai xây dựng cơ sở sản
xuất sản phẩm bao gói, túi xách thân thiện với môi trường thay thế túi nilon
khó phân hủy tại các chợ, siêu thị và trung tâm thương mại và các cơ sở tái chất
thải nói chung và tái chế túi nilon khó phân hủy thành các sản phẩm thân thiện
với môi trường;
- Rà soát các loại khoáng sản hoặc mỏ có trữ lượng thấp, nằm sâu
trong lòng đất hoặc vùng điều kiện vận chuyển khó khăn,
trong rừng hoặc khu bảo tồn để loại bỏ;
- Tập trung xử lý các điểm gây ô nhiễm
môi trường trên địa bàn tỉnh;
- Cung cấp giải pháp xây dựng công
trình kinh tế và dân sinh thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu và chủ động
phòng ngừa tác động của thiên tai;
- Thực hiện đầu tư nâng cấp hệ thống
xử lý nước thải tập trung, lắp đặt hệ thống quan trắc tự động
và bãi tập kết chất thải rắn các khu, cụm công nghiệp; Triển
khai thực hiện lộ trình di dời các cơ sở thường xuyên gây ô nhiễm môi trường nằm xen kẽ các khu dân cư vào khu, cụm công nghiệp.
6.2. Giai đoạn 2021-2030
- Hạn chế và giảm dần những ngành sản
xuất làm phát sinh chất thải lớn, gây ô nhiễm môi trường như công nghiệp khai khoáng và sản xuất vật liệu xây dựng. Ưu tiên
phát triển các ngành sản xuất ít tác động đến môi trường và tài nguyên;
- Khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên phải theo quy hoạch,
phải có cam kết không hủy hoại đến môi trường sinh thái, ô nhiễm môi trường...;
- Quy hoạch và xây dựng đồng bộ các
khu công nghiệp với đầy đủ hệ thống xử lý
nước thải, cơ sở hạ tầng giao thông, khu xử lý chất thải rắn. Các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh phải có báo cáo Đánh giá tác động
môi trường được các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định Việt Nam mới
cho triển khai thực hiện;
- Thường xuyên theo dõi và giám sát
nguồn thải, các chất gây ô nhiễm nguồn nước để bảo đảm nồng độ không vượt quá
giới hạn cho phép. Đối với chất thải độc hại, cần thu gom và xây dựng hệ thống
vận chuyển và lưu giữ an toàn;
- Thực hiện tốt các quy định về vệ
sinh công nghiệp, bảo trì và sửa chữa thường xuyên, nhằm hạn chế rò rỉ nhiên liệu
và nâng cao công suất hoạt động của máy móc. Thay thế các nguyên liệu độc hại
hoặc không có khả năng tái chế bằng các nguyên vật liệu ít độc hại hơn hoặc có
thể tái chế. Thay đổi quy trình hoặc thiết bị sản xuất nhằm đạt hiệu quả cao
hơn hoặc hạn chế phát thải KNK;
- Bảo đảm việc tuân thủ các tiêu chuẩn
an toàn thực phẩm từ khâu sản xuất, vận chuyển, phân phối đến người tiêu dùng
cuối cùng.
7. Giải pháp phát
triển nguồn nhân lực cho TTX và hợp tác quốc tế
7.1. Giai đoạn 2017-2020
- Đẩy mạnh hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau
giữa các tỉnh, thành phố thuộc Vùng miền núi phía Bắc, đồng thời tranh thủ sự
giúp đỡ, hỗ trợ của các tổ chức quốc tế và các nước trong các lĩnh vực khai
thác, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đất, nước, khoáng sản phục vụ yêu cầu phát triển KT-XH, bảo
đảm sự cân bằng giữa lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường;
- Khuyến khích doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài và doanh nghiệp trong nước đầu tư vào lĩnh vực phát triển kinh tế
xanh, nhập khẩu, sử dụng và nội địa hóa công nghệ xanh;
- Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng quản trị, điều hành trong nền kinh tế xanh, ngành sản xuất xanh
cho đội ngũ cán bộ quản trị công và doanh nghiệp, trước mắt là đối với đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, hoạch định chính sách, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội;
- Phát triển nguồn nhân lực cho TTX
trên cơ sở nghiên cứu, lựa chọn đưa các nội dung về TTX, công nghệ xanh, khai
thác tài nguyên bền vững vào các cấp học và thí điểm ở một số trường;
- Ưu tiên và dành kinh phí từ ngân
sách trung ương và địa phương để thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh, đặc biệt
nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng và NLTT; Huy động cộng đồng đóng góp nguồn
lực để thực hiện TTX.
- Kêu gọi các tổ chức quốc tế và tạo
các điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu, xác định sự tồn tại, phát triển các loài động thực vật quý hiếm
khác theo các chương trình, dự án của các tổ chức quốc tế; giúp cho đồng bào
dân tộc bản địa trong việc tạo điều kiện thuận lợi, ổn định, nâng cao cuộc sống
nhân dân trong vùng có tính đa dạng sinh học cao để bảo tồn các động thực vật,
các nguồn gen quý hiếm.
7.2. Giai đoạn 2021-2030
- Triển khai thực hiện cơ chế, chính
sách ưu đãi đầu tư với mức cao nhất theo quy định của Luật đầu tư để thu hút
thêm nhiều doanh nghiệp thực sự có năng lực tài chính và công nghệ cao đến đầu
tư vào các lĩnh vực mà tỉnh có tiềm năng phát triển. Khuyến khích các doanh
nghiệp trong và ngoài nước đến liên doanh, liên kết, chuyển giao công nghệ và
tiêu thụ sản phẩm;
- Đẩy mạnh triển khai việc giáo dục nội
dung về TTX, công nghệ xanh, khai thác tài nguyên bền vững... vào các cấp học
và bậc học;
- Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư thực
hiện Chiến lược Quốc gia về TTX kết hợp sử dụng đúng mục đích, hiệu quả kinh
phí sự nghiệp môi trường của tỉnh;
- Tăng cường hợp tác vùng, lãnh thổ
và hợp tác quốc tế trong hành động tăng trưởng xanh nhằm mục
đích chung tay, góp sức và tạo nguồn lực và tài chính thực hiện tăng trưởng
xanh;
- Thúc đẩy các ngành kinh tế xanh như
trồng rừng, nuôi trồng chế biến nông sản thông minh, để tạo
thêm việc làm, tăng thêm nguồn vốn từ các đơn vị tư nhân, các hộ gia đình: Sản
xuất và khuyến khích tiêu dùng các sản phẩm xanh/sinh thái;
8. Giải pháp về ứng
dụng Khoa học công nghệ
8.1. Giai đoạn 2017-2020
- Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt cơ
chế, chính sách hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm và xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng theo Nghị quyết số
30/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của HĐND tỉnh và tổ chức triển khai có hiệu quả
Kế hoạch số 105-KH/TU ngày 23/01/2017 của Tỉnh ủy Cao Bằng thực hiện Kết luận số
06/KL-TW ngày 01/9/2016 của Ban Bí thư (khóa XII) về việc
tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Ban Bí thư (khóa IX) về đẩy mạnh phát
triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, trong đó tập trung ưu tiên các công nghệ, sản phẩm thân thiện với
môi trường, phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng sạch;
- Nghiên cứu và lựa chọn, ứng dụng
các công nghệ và thiết bị, vật liệu tiên tiến để xử lý chất thải rắn, chất thải
nguy hại; phục hồi đất do khai thác khoáng sản và các điểm ô nhiễm tồn lưu; tái sử dụng
và tuần hoàn nước thải, phát triển công nghệ tái chế chất
thải rắn thành nguyên liệu đầu vào cho các ngành kinh tế;
Phát triển và thúc đẩy ứng dụng sản phẩm công nghệ sinh học
trong xử lý ô nhiễm, bảo vệ môi trường;
- Nghiên cứu ứng dụng, phát triển các
công nghệ tái sử dụng và xử lý phế phụ phẩm nông nghiệp làm nhiên liệu sinh học,
phân bón hữu cơ, thức ăn cho gia súc, nuôi trồng thủy sản;
- Nghiên cứu xây dựng và nhân rộng
các mô hình kinh tế xanh phù hợp với đặc trưng phát triển
kinh tế - xã hội khu vực nông thôn miền núi; Xây dựng các
mô hình kinh tế nông nghiệp theo các hệ sinh thái nhằm sử dụng hợp lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường, nâng cao thu nhập cho người dân;
- Tăng cường tiềm lực về nguồn nhân lực,
cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ kỹ thuật cao nhằm giảm thiểu các tác động đến môi trường và bảo tồn đa dạng
sinh học;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học
phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; tạo
các giống cây trồng, vật nuôi mới có
năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao, có khả năng chống chịu tốt với biến đổi khí hậu. Sớm đưa các quy
trình công nghệ tiên tiến vào trồng trọt, chăn nuôi, quản
lý rừng, khai thác và nuôi trồng, bảo
quản và chế biến nông, lâm, thủy sản.
Tập trung xây dựng một số sản phẩm có tiềm năng thế
mạnh của địa phương;
- Nâng cao trình độ quản lý của đội
ngũ cán bộ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên;
hoàn thiện chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ nhân lực trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; tổ chức đào tạo, tập huấn kiến
thức và kỹ năng cho cán bộ quản lý và các doanh nghiệp về tăng trưởng xanh,
cách thức tiếp cận công nghệ mới;
- Tổ chức trưng
bày, giới thiệu các sản phẩm hiện đại, tiết kiệm năng lượng nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tiếp cận các sản phẩm sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; thanh tra, kiểm tra các đơn vị phân phối, bán
lẻ các thiết bị, phương tiện trong danh mục bắt buộc phải
dán nhãn năng lượng.
8.2. Giai đoạn 2021-2030
- Đẩy mạnh triển khai áp dụng cải tiến
công nghệ vào các lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng
sản, vật liệu xây dựng, nông nghiệp..., dựa trên danh mục sản phẩm, hàng hóa chủ
lực, hàng hóa có chất lượng cao đã được xác định ở giai đoạn trước;
- Đẩy mạnh hoạt động hội nhập trong
nước và quốc tế về khoa học và công nghệ, tranh thủ nguồn
tri thức thông qua chính sách hợp tác khu vực và quốc gia.
III. CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU VÀ DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM LIÊN QUAN ĐẾN TĂNG TRƯỞNG XANH:
1. Các nhóm nhiệm
vụ
1.2. Nhóm nhiệm vụ về nâng cao
năng lực và nhận thức
- Nâng cao năng
lực của hệ thống quản lý nhà nước về thích ứng với BĐKH và thực hiện TTX, đặc
biệt năng lực của các cấp huyện và xã/phường;
- Tuyên truyền vận động, tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp, cộng đồng và người dân về sự cần
thiết và lợi ích của việc sử dụng năng lượng hiệu quả, tiết kiệm năng lượng và
tài nguyên, tiêu dùng xanh, lối sống xanh, thân thiện với môi trường;
- Tập huấn, hướng dẫn doanh nghiệp và
hộ gia đình tham gia vào chuỗi cung ứng sản phẩm xanh và tiêu dùng xanh;
- Nghiên cứu và đưa vào giảng dạy các
nội dung về TTX, giảm phát thải KNK, tiết kiệm năng lượng, áp dụng công nghệ
xanh trong nông nghiệp, khai thác tài nguyên bền vững... vào các cấp học, bậc học
phù hợp.
1.2. Nhóm nhiệm vụ về tăng cường
thể chế
- Rà soát nội dung các văn bản quy phạm
pháp luật, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhằm phát hiện những
điểm chưa phù hợp với các mục tiêu, định hướng TTX, đề xuất các nội dung cần điều
chỉnh nhằm thực hiện việc lồng ghép TTX vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương;
- Xây dựng và áp dụng các tiêu chí rõ
ràng cho việc xác định thứ tự ưu tiên cho các hoạt động, chương trình, dự án
TTX trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, năng lượng của Tỉnh;
- Rà soát các quy hoạch khai thác khoáng sản nhằm tăng hiệu quả khai thác và sử dụng
tài nguyên. Loại bỏ các cơ sở công nghiệp sản xuất, khai thác khoáng sản gây ô nhiễm môi trường và lãng phí
tài nguyên;
- Xây dựng tiêu chuẩn và hướng dẫn
“xanh” cho các doanh nghiệp và nhà sản xuất các sản phẩm nông sản đặc trưng của
tỉnh theo chuỗi sản phẩm có giá trị trong đó có tiêu chuẩn sản xuất xanh, danh
mục hàng hóa xanh nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường;
- Xây dựng và ban hành hướng dẫn và
tiêu chí về khu đô thị xanh, khu du lịch sinh thái, sản phẩm sinh thái, du lịch
văn hóa, mua sắm hàng nông sản và hàng tiêu dùng địa phương nhằm đáp ứng được mục
tiêu giảm tiêu thụ năng lượng, bảo vệ môi trường và giảm phát thải.
1.3. Nhóm nhiệm vụ về giảm phát
thải khí nhà kính
Gồm 25 hoạt động được đề xuất thực hiện
trong cả hai giai đoạn 2017-2020 và 2021-2030. Các nhiệm
vụ/dự án cụ thể được phân theo từng lĩnh vực, từng phạm vi cụ thể.
(Chi
tiết tại phụ lục kèm theo).
- Về lĩnh vực
công nghiệp - xây dựng: Có 3 hoạt động: Giảm phát thải KNK trong lĩnh vực này
là phù hợp với yêu cầu quy hoạch và định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
cũng như từng ngành. Các biện pháp giảm phát thải gắn với việc khai thác tối đa
những tiềm năng, lợi thế của tỉnh trong quá trình phát triển và đảm bảo thực hiện
được mục tiêu tăng trưởng xanh, góp phần đưa Cao Bằng trở thành một trong các tỉnh
miền núi vùng Đông Bắc đi tiên phong về đổi mới mô hình
tăng trưởng, chuyển đổi phương thức phát triển từ “cường độ các bon cao” sang
“thấp”.
- Về sử dụng
năng lượng trong lĩnh vực nông- lâm- thủy sản: Có 01 hoạt động: Phối hợp các chương trình của ngành nông -lâm - ngư nghiệp, thúc đẩy sử dụng
năng lượng hiệu quả trong tưới tiêu, làm đất, thu hoạch hoa màu. Hoạt động giảm
phát thải KNK trong nông nghiệp chủ yếu là tiếp cận nhanh và áp dụng có hiệu quả
các thành tựu khoa học, công nghệ mới theo hướng hiện đại,
nông nghiệp công nghệ cao....
- Về sử dụng
năng lượng trong lĩnh vực Dịch vụ- Thương mại: Có 02 hoạt động: Tập trung chủ yếu
vào việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với thắp sáng, thiết bị
làm mát, thiết bị đun nước nóng và các thiết bị văn phòng khác.
- Về sử dụng năng
lượng trong lĩnh vực Giao thông vận tải: Có 02 hoạt động: Tập trung chủ yếu vào
việc tăng cường sử dụng xăng sinh học (E5 và E10) chuyển đổi phương tiện và
nâng cao hiệu quả trong vận tải hàng hóa và hành khách.
- Về sử dụng
năng lượng trong lĩnh vực quản lý và tiêu dùng dân cư: Có 04 hoạt động, gồm: giảm
tiêu thụ điện, đun nước nóng bằng năng lượng mặt trời, sử dụng năng lượng tái tạo
như bếp đun sinh khối cải tiến, bếp đun sử dụng khí sinh học từ chăn nuôi, áp dụng
các công nghệ chuyển hóa năng lượng hiệu suất cao nhằm giảm phát thải các chất
ô nhiễm trong quá trình sử dụng.
- Về lĩnh nông
nghiệp (giảm phát thải khí nhà kính): Có 10 hoạt động, các hoạt động trong lĩnh
vực này tập trung chủ yếu vào: Thay đổi giống lúa năng suất và chất lượng cao; Áp
dụng tưới nước tiết kiệm và hệ thống canh tác lúa cải tiến; Áp dụng chế phẩm
than sinh học và phân bón vi sinh trong canh tác lúa; Sử dụng phân compost.
- Về lĩnh vực
lâm nghiệp: Có 03 hoạt động, gồm: Quản lý bền vững rừng phòng hộ tự nhiên, rừng
đặc dụng hiện có, phòng cháy chữa cháy rừng, làm giàu vốn
rừng, và trồng cây phân tán, cây bản địa.
1.4. Nhóm nhiệm vụ về sử dụng
năng lượng tái tạo, quá trình công nghiệp và
rác thải
Có 04 hoạt động, các hoạt động chính
là tập trung khai thác tối đa các nguồn năng lượng tái tạo mà tỉnh có tiềm năng
như thủy điện vừa và nhỏ, năng lượng sinh khối cho sản xuất điện, năng lượng từ
thu gom và xử lý rác thải, điện mặt trời lắp trên mái nhà và hệ thống pin mặt
trời phục vụ cho điện khí hóa nông thôn ở các vùng sâu-vùng xa.
1.5. Nhóm nhiệm vụ về sản xuất
xanh
Phát triển sản xuất xanh theo chuỗi
giá trị, dựa trên nhu cầu của thị trường để điều chỉnh hành vi của nhà sản xuất
và cung cấp. Có 05 hoạt động chủ yếu:
- Áp dụng công nghệ sạch hiện đại,
tiên tiến trong khai thác và chế biến tài nguyên khoáng
sản nhằm giảm ô nhiễm môi trường. Loại bỏ các dự án công nghệ, trang thiết bị lạc
hậu, gây ô nhiễm môi trường từ khâu xét duyệt dự án đầu tư. Ứng dụng chuyển giao công nghệ xanh, quy trình sản
xuất sạch hơn trong công nghiệp khai thác và chế biến khoáng
sản và trong sản xuất nông nghiệp;
- Từng bước ứng dụng và đẩy mạnh phát
triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, trong chăn nuôi và trồng
trọt;
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi phù hợp với điều kiện đất đai, thổ nhưỡng của từng vùng trong tỉnh nhằm
tăng năng suất và giá trị kinh tế của sản phẩm nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sử
dụng đất, giảm phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, tiết kiệm nước và điện năng
trong tưới tiêu;
- Bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn
thiên nhiên, đa dạng sinh học, tăng tỷ lệ che phủ rừng, nâng cao chất lượng rừng,
tăng diện tích rừng trồng mới, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Tăng diện tích cây
xanh khu vực đô thị và dân cư, khu công nghiệp, đất chưa sử dụng.
- Cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt là
rừng sản xuất, rà soát chuyển đổi số diện tích rừng phòng hộ ít xung yếu, phù hợp
sang rừng sản xuất nhằm cải thiện sinh kế của người dân địa phương, nâng cao chất
lượng rừng, tăng hấp thụ carbon, giảm phát thải khí nhà kính, góp phần ứng phó
với biến đổi khí hậu.
1.6. Nhóm nhiệm vụ về lối sống
xanh và tiêu dùng bền vững
Có 07 hoạt động, tập trung chủ yếu
vào:
- Xây dựng đô thị xanh, bền vững: mở
rộng diện tích không gian xanh, thiết kế hợp lý cơ cấu dân cư nhằm hạn chế tăng
cường hệ thống giao thông, tăng đầu tư cải thiện chất lượng môi trường đô thị;
- Tiếp tục triển khai thực hiện
chương trình nông thôn mới: lấy tiêu chí nâng cao đời sống của người dân làm mục
tiêu chính;
- Quản lý chất thải: Quy hoạch và xây
dựng các công trình xử lý rác thải và nước thải phù hợp cho từng vùng, đặc biệt
là các khu sản xuất, khu du lịch và dịch vụ;
- Thúc đẩy tiêu dùng bền vững: Thúc đẩy
sản xuất các sản phẩm sinh thái, sản phẩm từ tự nhiên, sản phẩm tái chế. Tăng
cường sử dụng các sản phẩm có dán nhãn sinh thái và các sản phẩm thân thiện với
môi trường. Khuyến khích tiêu dùng theo hướng tiết kiệm,
tái chế, tái sử dụng, giảm thiểu chất thải; hạn chế và tiến tới loại bỏ hoàn
toàn việc sử dụng bao bì nilon trong các hoạt động mua sắm và sinh hoạt của dân
cư.
- Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ
trong sản xuất như sử dụng hệ thống tưới thông minh, công nghệ chế biến và bảo
quản nông sản hiệu quả đảm bảo chất lượng cung cấp cho người tiêu dùng, có mẫu
mã hấp dẫn.
- Phát triển hệ thống phân phối, phối
hợp triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh, hỗ trợ kết
nối tiêu thụ sản phẩm nông sản thực phẩm an toàn vào hệ thống phân phối nhằm
tăng khả năng tiếp cận với thực phẩm an toàn cho người dân.
- Phát triển du lịch văn hóa, du lịch
sinh thái bền vững trên cơ sở nguồn lực văn hóa bản địa, thu hút sự tham gia cộng
đồng.
2. Phân kỳ thực
hiện
2.1. Giai đoạn từ 2017-2020
- Nội dung về giảm phát thải: Các hoạt
động liên quan đến giảm phát thải KNK và đầu tư phát triển các nguồn năng lượng
tái tạo sẽ được tập trung vào các hoạt động nâng cao nhận thức, thực hiện các dự
án thí điểm để làm tiền đề cho việc mở rộng về quy mô trong các năm sau 2020.
- Nội dung về sản xuất xanh/lối sống
xanh:
+ Tuyên truyền, nâng cao nhận thức,
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đặc biệt ở các cấp huyện, xã/phường.
+ Tuyên truyền vận động, tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp, cộng đồng và người dân về sự cần
thiết và lợi ích của việc sử dụng năng lượng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên,
thân thiện với môi trường.
+ Tập huấn, hướng dẫn doanh nghiệp và
hộ gia đình tham gia vào chuỗi cung ứng sản phẩm xanh và tiêu dùng xanh.
+ Nghiên cứu và đưa vào giảng dạy các
nội dung về TTX, giảm phát thải KNK, tiết kiệm năng lượng, khai thác tài nguyên
bền vững... vào các cấp học, bậc học phù hợp.
2.2. Giai đoạn 2021-2030
- Nội dung về giảm phát thải: Đây là
giai đoạn thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ để đạt mục tiêu đề ra, các biện pháp
công nghệ được ứng dụng rộng rãi.
- Nội dung về sản xuất xanh/lối sống
xanh:
+ Tiếp tục hoàn thiện thể chế và
chính sách tăng trưởng xanh, điều chỉnh và nâng quy mô triển khai trên cơ sở định
kỳ theo dõi/giám sát, đánh giá.
+ Mở rộng quy mô thí điểm và nhân rộng
các quy hoạch tổng thể, các chương trình, dự án trọng điểm.
+ Thực hiện và đẩy mạnh quá trình tái
cơ cấu kinh tế theo mô hình nền kinh tế xanh.
+ Mở rộng đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực cho phát triển nền kinh tế xanh.
+ Tiến hành kiểm tra đánh giá hiệu quả
TTX ở các cấp độ (ngành, địa phương và doanh nghiệp) và thực hiện hạch toán
xanh trong các doanh nghiệp).
(Danh mục các Chương trình, Dự án,
Kế hoạch thực hiện cụ thể theo phụ lục đính kèm).
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Là cơ quan đầu mối về TTX, có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố triển khai thực hiện kế hoạch hành động TTX.
- Hướng dẫn, giám sát, đánh giá, kiểm
tra, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình hành động và báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh theo định kỳ; tổ chức sơ kết 5 năm/lần, giữa kỳ vào năm 2020 và tổng
kết vào cuối năm 2030.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
liên quan xác định những nhiệm vụ, dự án trọng điểm trong từng giai đoạn cụ thể
trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các Sở, ngành liên quan xác định và phân bổ nguồn tài chính trong nước và điều
phối các nguồn tài trợ của nước ngoài, cơ chế chính sách thúc đẩy thực hiện
Chương trình hành động.
2. Sở Tài chính
- Tham mưu, hướng dẫn nguồn kinh phí
thực hiện Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh lồng ghép trong nguồn dự toán được
giao hàng năm của các cơ quan, đơn vị, nguồn kinh phí chương trình mục tiêu và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác;
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thanh
quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Cao Bằng
theo quy định hiện hành.
3. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp, tham mưu cho các cấp về nhân lực, quản lý và đào tạo
nguồn nhân lực thực hiện Chiến lược và Kế hoạch hành động TTX, tăng cường năng
lực thích ứng với biến đổi khí hậu.
4. Sở Thông
tin và Truyền thông: Chủ trì phối
hợp với các sở, ban, ngành có liên quan lập kế hoạch tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các đối tượng sử dụng năng lượng và nhân
dân.
5. Sở Công Thương: Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức liên quan tổ chức
thực hiện Kế hoạch hành động TTX của ngành Công Thương.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn: Có nhiệm vụ tham mưu về chính sách phát triển
nông nghiệp, nông thôn; triển khai thực hiện các đề án, dự án trong phát triển
nông nghiệp thông minh, theo các định hướng TTX.
7. Sở Giao
thông Vận tải: Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành, các tổ chức liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động TTX của ngành
Giao thông vận tải.
8. Sở Xây dựng: Là đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện các đề án, dự án liên quan đến
quy hoạch đô thị bền vững, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu TTX và ứng phó với biến đổi khí hậu.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu cho UBND Tỉnh về chính
sách phát triển môi trường bền vững theo các định hướng TTX; tổ chức xây dựng kế
hoạch ngắn hạn, dài hạn về ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn đăng ký, theo dõi, giám sát về
phát thải khí nhà kính, giám sát thực hiện chính sách đầu tư vào vốn tự nhiên;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư xây dựng danh mục ngành nghề sản xuất, kinh doanh dịch vụ không được
phép đầu tư xây dựng mới trong khu dân cư;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, trong công tác giám sát môi trường
nhằm tăng cường hiệu quả bảo vệ môi trường đặc biệt đối với khối công nghiệp.
10. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì phối hợp với các đơn vị trong lĩnh vực liên quan đến khoa học
công nghệ, là đơn vị tham mưu cho Chiến lược, về chính sách phát triển khoa học,
triển khai các dự án liên quan đến khoa học công nghệ phục vụ thực hiện các mục
tiêu TTX và ứng phó với biến đổi khí hậu.
11. Các sở, ban, ngành khác, các tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp và UBND các huyện, thành phố.
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để
thực hiện các nhiệm vụ do đơn vị chủ trì đã được phê duyệt trong kế hoạch này.
- Tùy theo chức năng nhiệm vụ, chủ
trì, phối hợp với các ngành, các địa phương lập kế hoạch
tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu cho nhân dân
trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường lồng ghép, tích hợp các nội dung thích ứng, ứng phó
với biến đổi khí hậu vào các quy hoạch, kế hoạch, chương trình dự án của ngành mình quản lý.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Cao Bằng và các đoàn thể: trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận
động và giám sát các thành viên của tổ chức và nhân dân tham gia ứng phó với biến
đổi khí hậu; giám sát, đề xuất việc thực hiện các chính sách pháp luật về biến
đổi khí hậu; ngoài ngân sách của nhà nước, tổ chức vận động các tổ chức, cá
nhân cùng tham gia đóng góp nguồn lực để triển khai kế hoạch này.
- UBND cấp huyện, thành phố căn cứ mục
tiêu, kế hoạch khung của tỉnh, chủ động lập kế hoạch của địa phương để thực hiện những mục tiêu đề ra trên địa bàn.
Định kỳ hàng năm, các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan đánh giá tình hình kết quả
thực hiện 06 tháng (thời hạn gửi báo cáo trước ngày 05/6 hàng năm), cả năm (thời
hạn gửi báo cáo trước ngày 05/12 hàng năm), nêu rõ những việc đã hoàn thành, những
việc đang thực hiện, đề xuất giải pháp tiếp tục thực hiện gửi về cơ quan thường
trực Ban chỉ đạo - Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Quá trình triển khai thực hiện, nếu
phát sinh nhiệm vụ mới hoặc cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch hành động, các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định (thông qua cơ quan thường trực Ban
chỉ đạo).
3. Kinh phí thực hiện:
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch hành động
được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành.
- Căn cứ nhiệm vụ được giao, các cơ
quan, đơn vị xây dựng dự toán chi thực hiện Kế hoạch hành động, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm, gửi cơ quan
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, tổng hợp theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn chi đầu tư phát triển và nguồn chi sự nghiệp
để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động này; hướng dẫn các sở, ngành, địa
phương sử dụng kinh phí đúng mục đích và hiệu quả.
- Các sở, ngành của tỉnh chủ động đề
xuất với các bộ, ngành Trung ương để tranh thủ nguồn lực từ Trung ương và các tổ
chức quốc tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh CB;
- Các đoàn thể tỉnh;
- LĐVP, các CV;
- Lưu: VT, TH. (TVA)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|