ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 299/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 26
tháng 4 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 25-CT/TW NGÀY 25/10/2023 CỦA BAN BÍ THƯ
TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TIẾP TỤC CỦNG CỐ, HOÀN THIỆN, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
CỦA Y TẾ CƠ SỞ TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Thực hiện Quyết định số
281/QĐ-TTg ngày 05/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch triển
khai thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng
cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới;
Kế hoạch số 212-KH/TU ngày 15/12/2023 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Chỉ thị số
25-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng
cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới; Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn ban hành kế hoạch thực hiện với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Quán triệt, tổ chức thực hiện
đầy đủ, chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp tại Chỉ thị số 25-CT/TW
ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất
lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới (gọi tắt là Chỉ thị số
25-CT/TW); Quyết định số 281/QĐ-TTg ngày 05/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW ngày
25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng
hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới (gọi tắt là Quyết định số
281/QĐ-TTg); Kế hoạch số 212-KH/TU ngày 15/12/2023 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực
hiện Chỉ thị số 25-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục củng cố,
hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới (gọi
tắt là Kế hoạch số 212-KH/TU).
b) Tạo chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức và hành động của các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương (gọi tắt
là cơ quan, đơn vị) và người dân về công tác y tế cơ sở; nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước, xây dựng cơ chế, chính sách và bố trí nguồn lực cho
công tác y tế cơ sở.
c) Xác định nhiệm vụ cụ thể và
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức thực hiện
Chỉ thị số 25-CT/TW, Quyết định số 281/QĐ- TTg và Kế hoạch số 212-KH/TU.
2. Yêu cầu
a) Các nhiệm vụ triển khai thực
hiện phải bám sát nội dung Chỉ thị số 25- CT/TW, Quyết định số 281/QĐ-TTg và Kế
hoạch số 212-KH/TU bảo đảm thiết thực, hiệu quả.
b) Nội dung kế hoạch phải gắn với
trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan, đơn vị chủ trì
và cơ quan, đơn vị phối hợp các cấp.
c) Bảo đảm sự phối hợp thường
xuyên, hiệu quả, đúng tiến độ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thực
hiện kế hoạch.
d) Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm trong quá trình triển khai thực
hiện.
II. MỤC TIÊU
ĐẾN NĂM 2030
1. Hoàn thiện mô hình tổ chức,
quản lý; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tuyến y tế cơ sở, bao gồm:
Trung tâm Y tế huyện, thành phố và Trạm Y tế xã, phường, thị trấn.
2. Phấn đấu đến năm 2030, mỗi
Trạm Y tế tuyến xã có ít nhất một bác sĩ cơ hữu; 100% thôn, bản, tổ dân phố có
nhân viên y tế hoạt động đáp ứng về tiêu chuẩn trình độ chuyên môn theo khung
chương trình đào tạo nhân viên y tế thôn, bản của Bộ Y tế.
3. 100% xã, phường, thị trấn đạt
Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030.
4. Duy trì tỷ lệ tham gia bảo
hiểm y tế đạt trên 95% dân số và trên 95% người dân sử dụng dịch vụ chăm sóc
ban đầu tại y tế cơ sở được Bảo hiểm y tế chi trả.
5. Phấn đấu trên 95% dân số được
quản lý sức khỏe; người có nguy cơ cao mắc bệnh được kiểm tra sức khỏe ít nhất
mỗi năm một lần, hướng tới kiểm tra sức khỏe định kỳ cho toàn dân. Duy trì các
kết quả kế hoạch hóa gia đình, tập trung nâng cao chất lượng dân số, chất lượng
sức khỏe và tuổi thọ trung bình của người dân trên địa bàn tỉnh.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận thức, ý thức
trách nhiệm về củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở
a) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt,
tuyên truyền, phổ biến nội dung Chỉ thị số 25-CT/TW và các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác y tế cơ sở cho cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức, Nhân dân phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan,
đơn vị.
b) Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát chính quyền, cơ quan chuyên môn trong thực hiện trách nhiệm,
nâng cao chất lượng hoạt động và tạo thuận lợi cho người dân trong tiếp cận, sử
dụng dịch vụ y tế cơ sở, nhất là người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu bảo đảm công bằng trong bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khoẻ Nhân dân. Người đứng đầu các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền,
ngành y tế phải nêu cao trách nhiệm đối với hoạt động của y tế cơ sở thuộc phạm
vi phụ trách.
c) Thường xuyên tuyên truyền, vận
động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức
và Nhân dân về phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, yêu cầu của công tác chăm
sóc sức khoẻ ban đầu và vai trò, nhiệm vụ của y tế cơ sở. Mở rộng và đa dạng
hoá các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khoẻ, phổ biến kiến thức để nâng
cao nhận thức, thay đổi hành vi trong bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ. Đẩy
mạnh phong trào rèn luyện, nâng cao sức khoẻ toàn dân.
2. Nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước, trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức trong xây dựng, triển
khai thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về y tế cơ sở
a) Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về
y tế cơ sở vào trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm, 5 năm và chiến lược phát triển dài hạn của các ngành, các cấp địa phương.
b) Tiếp tục rà soát chính sách,
pháp luật về y tế cơ sở đồng bộ với chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế,
khám bệnh, chữa bệnh, dược, phòng, chống bệnh truyền nhiễm, an toàn thực phẩm…
bảo đảm y tế cơ sở giữ vai trò tuyến đầu trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khoẻ Nhân dân.
c) Khuyến khích y tế tư nhân, tổ
chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, y tế dự
phòng và kết nối với y tế cơ sở trong quản lý sức khoẻ cá nhân.
d) Kiện toàn tổ chức bộ máy y tế
cơ sở bao gồm Trung tâm Y tế huyện, thành phố; Trạm Y tế xã, phường, thị trấn;
y tế thôn, bản, y tế trường học, y tế cơ quan, doanh nghiệp và y tế khu công
nghiệp…
- Hoạt động của Trạm Y tế xã,
phường, thị trấn phải gắn với quản lý toàn diện sức khoẻ cá nhân; quản lý, điều
trị bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, dinh dưỡng cộng đồng; thực hiện hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh theo mô hình y học gia đình; kết hợp y học cổ truyền và y
học hiện đại; kết hợp quân y và dân y; gắn với y tế trường học.
- Thực hiện thống nhất mô hình
tổ chức, quản lý đối với Trung tâm Y tế cấp huyện do Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
thành phố quản lý toàn diện trước ngày 01 tháng 7 năm 2025; thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về y tế, dân số, an ninh, an toàn thực phẩm trên địa bàn; có
nhiệm vụ quản lý, hướng dẫn nâng cao chất lượng nguồn lực và tổ chức hoạt động
chuyên môn của y tế cơ sở.
- Quy định rõ chức năng, nhiệm
vụ và tổ chức hệ thống trạm y tế phù hợp với quy mô, cơ cấu dân số, điều kiện
kinh tế - xã hội, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người dân ở từng khu vực,
địa bàn, không nhất thiết theo địa giới hành chính.
- Thành lập cơ sở y tế tại các
khu công nghiệp… phù hợp với quy mô lao động, điều kiện thực tiễn và nhu cầu
chăm sóc sức khỏe của người lao động.
- Rà soát, sắp xếp hệ thống y tế
trường học gắn với y tế cơ sở, bảo đảm mỗi trường học có nhân viên phụ trách
công tác y tế trường học (nhân viên chuyên trách hoặc phân công nhân viên kiêm
nhiệm theo dõi công tác y tế trường học) hoặc ký hợp đồng cung ứng dịch vụ với
cơ sở y tế ở địa phương; các Trung tâm Y tế cấp huyện, Trạm Y tế cấp xã có phân
công cán bộ phụ trách công tác y tế trường học.
3. Tăng cường đầu tư cho y tế
cơ sở gắn với đổi mới cơ chế tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà
nước:
a) Vận động tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước hỗ trợ kỹ thuật, tài chính để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho y tế cơ sở.
b) Đổi mới phương thức phân bổ
ngân sách dựa trên kết quả hoạt động và điều kiện thực tiễn; áp dụng phương thức
Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cho y tế cơ sở thực hiện các gói dịch vụ y tế
cơ bản.
c) Chi trả theo hướng khuyến
khích cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, quản lý sức khoẻ dân cư tại
cộng đồng. Tăng cường nguồn lực cho y tế dự phòng, sàng lọc và phát hiện bệnh sớm
bệnh tật và điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn
tại y tế cơ sở...
d) Tổ chức thực hiện giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo hướng tính đúng, tính đủ, xác định rõ
chính sách phúc lợi, chính sách an sinh trong giá dịch vụ y tế.
đ) Tiếp tục nghiên cứu, tham
mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền tăng mức đóng bảo hiểm y tế theo lộ trình phù hợp
với ngân sách nhà nước, khả năng chi trả của Nhân dân; từng bước mở rộng danh mục
dịch vụ thuộc phạm vi của y tế cơ sở do quỹ bảo hiểm y tế chi trả phù hợp với mức
đóng.
4. Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực y tế cơ sở
a) Bố trí, sắp xếp, tuyển dụng
đội ngũ cán bộ y tế cơ sở với số lượng, cơ cấu phù hợp theo Đề án vị trí việc
làm được phê duyệt đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tại y tế cơ
sở theo quy định.
b) Bảo đảm tiền lương, phụ cấp,
chế độ đãi ngộ cho nhân lực y tế cơ sở tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ và đặc
thù công việc. Có chính sách đột phá để thu hút nhân lực có trình độ chuyên môn
giỏi làm việc, gắn bó lâu dài tại y tế cơ sở, nhất là vùng khó khăn.
c) Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng
cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế cơ sở; có chính sách đào tạo đặc thù cho khu
vực khó khăn; phối hợp linh hoạt các hình thức đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến
thức y khoa liên tục.
d) Thực hiện đồng bộ, có hiệu
quả việc luân phiên, luân chuyển, điều động nhân lực y tế để hỗ trợ thường
xuyên cho y tế cơ sở.
5. Đổi mới mạnh mẽ phương thức
hoạt động của y tế cơ sở
a) Chú trọng phòng bệnh, nâng
cao sức khoẻ, sàng lọc phát hiện sớm bệnh, tật; đẩy mạnh quản lý và điều trị
các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở; thực
hiện quản lý sức khoẻ người dân tại gia đình và cộng đồng. Sớm hoàn thành mục
tiêu mọi người dân đều được theo dõi, quản lý sức khoẻ toàn diện.
b) Phát triển mô hình bác sĩ
gia đình, thiết lập hệ thống chuyển tuyến chuyên môn linh hoạt. Tổ chức chuyển
tuyến chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với quy định của Luật Khám
bệnh, chữa bệnh bảo đảm thực hiện hiệu quả chủ trương phát triển y tế cơ sở và
chăm sóc sức khỏe ban đầu.
c) Phát huy vai trò, hiệu quả của
y học cổ truyền trong phòng bệnh, chữa bệnh và nâng cao sức khoẻ. Đẩy mạnh kết
hợp quân - dân y, y tế cơ sở gắn kết với y tế trường học, nâng cao năng lực y tế
vùng khó khăn.
d) Triển khai đồng bộ hệ thống
công nghệ thông tin trong hoạt động của y tế cơ sở; đẩy mạnh chuyển đổi số, đảm
bảo an toàn thông tin, tăng cường kết nối giữa y tế cơ sở với y tế tuyến trên
và người dân trong tư vấn, khám bệnh, chữa bệnh từ xa; thống kê, quản lý dữ liệu
về y tế cơ sở thống nhất với hệ thống y tế trong cả nước, gắn với bảo đảm an
toàn dữ liệu cá nhân, thông tin cá nhân.
6. Nhiệm vụ cụ thể của các cơ
quan, đơn vị tại Phụ lục kèm theo.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các các
cơ quan, đơn vị liên quan triển khai Kế hoạch này; tham mưu tổ chức sơ kết, tổng
kết, đánh giá và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ và UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh về sắp xếp, tổ chức bộ máy y tế cơ sở.
- Tổ chức bàn giao Trung tâm Y
tế huyện, thành về Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý theo hướng Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý toàn diện hệ thống y tế cơ sở bảo đảm
lộ trình theo đúng quy định
- Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi,
giám sát, đánh giá công tác y tế tuyến y tế cơ sở theo quy định.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố
trí đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên cho y tế cơ sở phù hợp với khả năng
ngân sách địa phương hàng năm.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu
về xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở vào kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội hàng năm và 5 năm; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí đầu
tư phát triển cho y tế cơ sở và các giải pháp tăng cường huy động các nguồn lực
đầu tư cho y tế cơ sở.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì tham mưu điều chuyển
biên chế viên chức từ Trung tâm Y tế huyện, thành phố thuộc Sở Y tế về Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố quản lý khi Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chuyển mô
hình tổ chức, quản lý đối với Trung tâm Y tế huyện, thành phố do Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố quản lý.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan bố trí, sắp xếp hệ thống y tế trường học các đơn vị
trực thuộc gắn với y tế cơ sở; bảo đảm các điều kiện cần thiết thực hiện sơ cấp
cứu, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan,
đơn vị có liên quan hướng dẫn tuyên truyền, phố biến nội dung của Chỉ thị số
25-CT/TW, Quyết định số 281/QĐ-TTg , Kế hoạch số 212-KH/TU và Kế hoạch này nhằm
tạo sự đồng thuận trong xã hội, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm
vụ của kế hoạch.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng kế hoạch, triển khai
thực hiện sắp xếp, tổ chức bộ máy y tế cơ sở sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt chuyển mô hình tổ chức, quản lý đối với Trung tâm Y tế cấp huyện do Ủy
ban nhân dân cấp huyện quản lý.
- Tăng cường phối hợp với Sở Y
tế thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về y tế cơ sở tại địa phương.
- Tiếp nhận bàn giao và thực hiện
quản lý toàn diện hệ thống y tế cơ sở trên địa bàn theo lộ trình quy định.
- Quan tâm đầu tư phát triển hệ
thống y tế cơ sở về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế; đảm bảo ngân sách chi
thường xuyên cho các hoạt động của y tế cơ sở; bảo đảm thực hiện chức năng nhiệm
vụ, thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu thuộc lĩnh vực y tế tại địa phương.
8. Các cơ quan, đơn vị có liên
quan: Theo chức năng nhiệm vụ phối hợp triển khai thực kế hoạch này bảo đảm tiến
độ, chất lượng, hiệu quả.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội phổ biến, vận động hội
viên, đoàn viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia các phong trào rèn
luyện, nâng cao sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, chủ động chăm sóc sức khỏe của
bản thân và cộng đồng; giám sát việc thực hiện kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục
củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình
hình mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị kịp thời phối hợp với Sở Y tế để giải quyết hoặc báo cáo,
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN và các hội, đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, PCVP (Ô. Minh);
- Lưu: VT, Lệ, VXNV (V).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
PHỤ LỤC
CHI TIẾT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TẠI CHỈ
THỊ SỐ 25-CT/TW CỦA BAN BÍ THƯ
(Kèm theo Kế hoạch số 299/KH-UBND ngày tháng năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn)
TT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
1
|
Tổ chức nghiên cứu, quán triệt
và tổ chức thực hiện Chỉ thị số 25- CT/TW. Ban hành kế hoạch triển khai thực
hiện Chỉ thị số 25-CT/TW, Kế hoạch số 212-KH/TU và Kế hoạch của UBND tỉnh thực
hiện Chỉ thị số 25-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục củng cố,
hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới.
|
Các sở, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Quý II năm 2024
|
2
|
Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát chính quyền, cơ quan chuyên môn trong thực hiện trách nhiệm,
nâng cao chất lượng hoạt động và tạo thuận lợi cho người dân trong tiếp cận, sử
dụng dịch vụ y tế cơ sở, nhất là người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu bảo đảm công bằng trong bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khoẻ Nhân dân.
|
Các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền; Ủy ban MTTQ Việt Nam và các hội,
đoàn thể tỉnh; ngành y tế
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
3
|
Thường xuyên tuyên truyền, vận
động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân
phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, yêu cầu của công tác chăm sóc sức khoẻ
ban đầu và vai trò, nhiệm vụ của y tế cơ sở. Mở rộng và đa dạng hoá các hoạt
động truyền thông, giáo dục sức khoẻ, phổ biến kiến thức để nâng cao nhận thức,
thay đổi hành vi trong bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ. Đẩy mạnh phong
trào rèn luyện, nâng cao sức khoẻ toàn dân
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
4
|
Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về
y tế cơ sở vào trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm,
5 năm và chiến lược phát triển dài hạn của của quốc gia, các ngành, các cấp
và địa phương.
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
5
|
Tiếp tục rà soát chính sách,
pháp luật về y tế cơ sở đồng bộ với chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế,
khám bệnh, chữa bệnh, dược, phòng, chống bệnh truyền nhiễm, an toàn thực phẩm…
bảo đảm y tế cơ sở giữ vai trò tuyến đầu trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khoẻ Nhân dân.
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
6
|
Thực hiện thống nhất mô hình
tổ chức, quản lý đối với Trung tâm Y tế cấp huyện do Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
thành phố quản lý toàn diện.
|
Sở Y tế
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn
vị liên quan
|
Trước ngày 01/7/2025
|
7
|
Căn cứ quy mô lao động và khả
năng đáp ứng của các Trung tâm Y tế tuyến huyện, các phòng khám đa khoa khu vực
và Trạm Y tế tuyến xã tại địa bàn có các khu công nghiệp để mở rộng, nâng cấp
các cơ sở y tế hiện có hoặc thành lập mới các cơ sở y tế tại các khu công
nghiệp, theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
|
Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Từ năm 2026
|
8
|
Vận động tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước hỗ trợ kỹ thuật, tài chính để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho y tế cơ sở.
|
Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên
quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
9
|
Triển khai thực hiện các gói
dịch vụ y tế cơ bản để giao nhiệm vụ cho y tế cơ sở thực hiện.
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Quý IV năm 2025
|
10
|
Tổ chức thực hiện giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo hướng tính đúng, tính đủ, xác định rõ
chính sách phúc lợi, chính sách an sinh trong giá dịch vụ y tế.
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Theo lộ trình do Chính phủ quy định
|
11
|
Tiếp tục nghiên cứu tham mưu
đề xuất cấp có thẩm quyền tăng mức đóng bảo hiểm y tế theo lộ trình phù hợp với
ngân sách nhà nước, khả năng chi trả của Nhân dân; từng bước mở rộng danh mục
dịch vụ thuộc phạm vi của y tế cơ sở do quỹ bảo hiểm y tế chi trả phù hợp với
mức đóng.
|
Sở Y tế
|
Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Theo tiến độ thực hiện Luật bảo hiểm y tế
|
12
|
Có chính sách để thu hút nhân
lực có trình độ chuyên môn giỏi làm việc, gắn bó lâu dài tại y tế cơ sở, nhất
là vùng khó khăn.
|
Sở Y tế, Sở Nội vụ
|
Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên
quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
13
|
Tuyển dụng với số lượng, cơ cấu
phù hợp, đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tại y tế cơ sở.
|
Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố
|
Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
14
|
Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng
cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế cơ sở; có chính sách đào tạo đặc thù cho
khu vực khó khăn; phối hợp linh hoạt các hình thức đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật
kiến thức y khoa liên tục.
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
15
|
Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả
việc luân phiên, luân chuyển, điều động nhân lực y tế để hỗ trợ thường xuyên
cho y tế cơ sở.
|
Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
16
|
Chú trọng phòng bệnh, nâng
cao sức khoẻ, sàng lọc phát hiện sớm bệnh tật; đẩy mạnh quản lý và điều trị các
bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở; thực hiện
quản lý sức khoẻ người dân tại gia đình và cộng đồng. Sớm hoàn thành mục tiêu
mọi người dân đều được theo dõi, quản lý sức khoẻ toàn diện.
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
17
|
Xây dựng, phát triển mô hình
bác sĩ gia đình, thiết lập hệ thống chuyển tuyến chuyên môn linh hoạt. Tổ chức
chuyển tuyến chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với quy định của
Luật Khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm thực hiện hiệu quả chủ trương phát triển y
tế cơ sở và chăm sóc sức khỏe ban đầu.
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
18
|
Phát huy vai trò, hiệu quả của
y học cổ truyền trong phòng, chữa bệnh và nâng cao sức khoẻ. Đẩy mạnh kết hợp
quân - dân y, y tế cơ sở gắn kết với y tế trường học, nâng cao năng lực y tế
vùng khó khăn.
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
19
|
Triển khai đồng bộ hệ thống
công nghệ thông tin trong hoạt động của y tế cơ sở; đẩy mạnh chuyển đổi số, đảm
bảo an toàn thông tin, tăng cường kết nối giữa y tế cơ sở với y tế tuyến trên
và người dân trong tư vấn, khám bệnh, chữa bệnh từ xa; thống kê, quản lý dữ
liệu về y tế cơ sở thống nhất với hệ thống y tế trong cả nước, gắn với bảo đảm
an toàn dữ liệu cá nhân, thông tin cá nhân.
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|