ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2617/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 15 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH HƯNG YÊN GIAI
ĐOẠN 2021 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày
16/6/2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg
ngày 24/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển thanh
niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 622/TTr-SNV ngày 09/11/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
phát triển thanh niên tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021 - 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ, Vụ Công tác thanh niên;
- Văn phòng CP, UBQG về TNVN;
- BBT Trung ương Đoàn;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- TT UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Thành ủy, Thị ủy và các Huyện ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, CVNCD.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 2617/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hưng Yên)
I. Quan điểm và
nguyên tắc thực hiện
1. Quan điểm
a) Chương trình phát triển thanh niên
tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021 - 2030 phải bám sát các quan điểm, chủ trương của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển thanh niên; kế thừa,
phát huy những thành tựu đã đạt được của Chương trình phát triển thanh niên tỉnh
Hưng Yên giai đoạn 2011 - 2020.
b) Chương trình phát triển thanh niên
là một bộ phận cấu thành quan trọng của Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021- 2025; góp phần bồi dưỡng, phát huy nhân tố, nguồn
lực con người nhằm mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
c) Thanh niên được đặt ở vị trí trung
tâm trong chương trình bồi dưỡng, phát huy nguồn lực con người bảo đảm thanh
niên phát huy vai trò là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo, đi đầu
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
d) Tăng cường và mở rộng hợp tác
trong nước và quốc tế để phát triển lực lượng thanh niên Hưng Yên ngang tầm với
thanh niên các tỉnh trong cùng khu vực đồng bằng sông Hồng; góp phần phát triển
lực lượng thanh niên Việt Nam ngang tầm với thanh niên trong khu vực.
2. Nguyên tắc
a) Bảo đảm sự thống nhất trong lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy Đảng và trách nhiệm quản lý nhà nước về thanh niên của chính
quyền các cấp, phù hợp với đặc điểm, tình hình của đơn vị, địa phương.
b) Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cụ thể hóa nội dung của Chương trình bảo
đảm theo quy định; gắn với trách nhiệm cụ thể của từng cấp, từng ngành và cá thể
hóa trách nhiệm cá nhân trong tổ chức thực hiện Chương trình.
c) Bảo đảm phát huy vai trò, sự tham
gia của các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội, nghề nghiệp; tổ chức
kinh tế; các đoàn thể quần chúng Nhân dân; cơ sở giáo dục; gia đình, xã hội và
của thanh niên.
d) Huy động mọi nguồn lực hợp pháp để
đảm bảo thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển thanh niên.
d) Huy động mọi nguồn lực hợp pháp để
đảm bảo thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển thanh niên.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh Hưng
Yên phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự cường, tự hào dân tộc;
có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng đất nước; có đạo đức,
ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống lành mạnh; có văn
hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc làm; có ý
chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ.
Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh
và bền vững của tỉnh, của đất nước và hội nhập quốc tế. Phát huy tinh thần cống
hiến, xung kích, tình nguyện và nâng cao trách nhiệm của thanh niên trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho thanh niên
- Hằng năm, 100% thanh niên trong lực
lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền,
phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
- Hằng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên, 75% thanh niên công nhân, 70% thanh niên nông thôn được trang
bị kiến thức về quốc phòng và an ninh.
- Đến năm 2030, trên 70% thanh niên
được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông
qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại
chúng.
b) Mục tiêu 2: Giáo dục, nâng cao kiến
thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên
cứu, đổi mới sáng tạo
- Hằng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức
pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm.
- Đến năm 2030, 90% thanh niên trong
độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương.
- Đến năm 2030, trên 15% số thanh
niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học
phục vụ sản xuất và đời sống.
- Hằng năm, có ít nhất 20% thanh niên
làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật được bồi dưỡng, nâng cao chuyên
môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật; phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ
100%.
c) Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng
đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực
trẻ chất lượng cao
- Hằng năm, 100% học sinh, sinh viên
trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp,
trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên
các trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và
chuyển đổi số.
- Đến năm 2030, phấn đấu 85% thanh
niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 65% thanh niên được đào tạo nghề gắn
với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ; hàng năm, có ít nhất 18.000 thanh
niên được giải quyết việc làm.
- Đến năm 2030, tỷ lệ thanh niên thất
nghiệp ở đô thị dưới 2%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 3,5%.
- Đến năm 2030, có ít nhất 75% thanh
niên là người khuyết tật được bồi dưỡng kỹ năng sống, kỹ năng tự chăm sóc và
70% thanh niên, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của
tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống,
lao động và hòa nhập cộng đồng; phấn đấu tạo việc làm ổn định cho 20% thanh
niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo
trên địa bàn tỉnh.
d) Mục tiêu 4: Bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khoẻ cho thanh niên
- Hằng năm, trên 80% thanh niên được
trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình
đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học
đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong
đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%;
tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trên 90%).
- Hằng năm, 75% thanh niên được cung
cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục; tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức
khỏe trước khi kết hôn đạt 85% năm 2025, 90% năm 2030; 100% nữ thanh niên được
tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh
và hỗ trợ sinh sản.
- Hằng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên
80% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất được
khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
đ) Mục tiêu 5: Nâng cao đời sống văn
hóa, tinh thần cho thanh niên
- Hằng năm, trên 80% thanh niên ở đô
thị; trên 70% thanh niên ở nông thôn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động
văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học
tập, làm việc và cư trú.
- Đến năm 2030, ít nhất 65% thanh
niên sử dụng thành thạo các phương tiện kĩ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp,
truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
e) Mục tiêu 6: Phát huy vai trò của
thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc
- Hằng năm, 100% thanh niên trong độ
tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực
hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
- Đến năm 2030, phấn đấu trên 20%
thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào
quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên trong các cơ
quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo,
quản lý.
- Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn thanh
niên, Hội Liên hiệp thanh niên các cấp và các tổ chức khác của thanh niên được
thành lập theo quy định của pháp luật tổ chức các phong trào và huy động thanh
niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát
triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường;
giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
III. Các nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu
1. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp
a) Tăng cường phổ biến, quán triệt chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên đến các cấp, các ngành, bảo đảm
thống nhất về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị trong việc chăm
lo, bồi dưỡng và phát triển toàn diện thanh niên.
b) Chú trọng giáo dục, nâng cao ý thức
pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội. Kết
hợp chặt chẽ giáo dục pháp luật với giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
văn hóa; lịch sử, truyền thông và ý thức tự tôn dân tộc; giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
c) Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp
giữa các cấp, các ngành, đoàn thể Nhân dân; phát huy vai trò của Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong thực hiện Chương
trình phát triển thanh niên.
2. Hoàn thiện cơ
chế, chính sách, pháp luật về thanh niên
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban
hành theo thẩm quyền các chính sách, pháp luật về thanh niên trên cơ sở Luật
Thanh niên năm 2020 và pháp luật có liên quan.
b) Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm
huy động tối đa các nguồn lực phát triển thanh niên; chú trọng các chính sách đặc
thù hỗ trợ nhóm thanh niên dễ bị tổn thương và thanh niên nông thôn.
c) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính
sách phát hiện, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng tài năng trẻ trong nước
và tài năng trẻ đang công tác, học tập, sinh sống ở nước ngoài về tham gia xây
dựng và phát triển quê hương; các ngành, địa phương có quy hoạch, kế hoạch phát
hiện, bồi dưỡng, đào tạo và phát triển tài năng trẻ.
3. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
sâu rộng Luật Thanh niên năm 2020, Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Hưng
Yên giai đoạn 2021 - 2030 và các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về thanh niên.
b) Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến
giáo dục pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện
địa bàn; trong đó, chú trọng nhóm thanh niên dễ bị tổn thương và thanh niên
nông thôn.
c) Đẩy mạnh truyền thông về sự cần
thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức khỏe
của thanh niên; trong đó, chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn, truyền
thông cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình
dục cho thanh niên; tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc
lá, lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích khác; dự phòng bệnh không lây nhiễm;
phòng ngừa vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên.
d) Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức
giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân văn, định hướng
giáo dục thanh niên; khuyến khích thanh niên tham gia hoạt động và sáng tạo
trong văn hóa, thể dục, thể thao; gìn giữ, phát huy giá trị văn hóa dân tộc và
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
đ) Phát triển mạng xã hội có định hướng
tích cực, lành mạnh, đáp ứng nhu cầu của thanh niên trên không gian mạng; quản
lý việc sử dụng mạng xã hội thiếu chuẩn mực, thiếu văn minh của thanh niên; có
chế tài xử lý các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh, bạo
lực gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
4. Tăng cường cung cấp
dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên
a) Đổi mới hình thức cung cấp các dịch
vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện có hiệu
quả việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; xây dựng các chương
trình đào tạo ngoại ngữ trên mạng Internet nhằm tạo điều kiện để thanh niên là
học sinh ở các vùng nông thôn được tiếp cận, học tập miễn phí.
b) Triển khai cơ chế hợp tác giữa các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở nghiên cứu với các tổ chức kinh tế; hoàn thiện
hệ thống thông tin thị trường lao động theo hướng hội nhập quốc tế; nâng cao chất
lượng dự báo thị trường lao động trong ngắn hạn và dài hạn; tổ chức các cuộc
thi tay nghề, sáng kiến cho thanh niên.
c) Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt
động của mạng lưới cung cấp dịch vụ về việc làm và khởi nghiệp; định hướng và hỗ
trợ thanh niên khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe; tư vấn và trợ giúp pháp lý cho
thanh niên.
d) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; đầu tư, xây dựng các thiết
chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho thanh niên;
trong đó, cần chú trọng đối tượng thanh niên tại các khu công nghiệp, khu chế
xuất.
5. Nguồn lực thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên
a) Ngân sách tỉnh bảo đảm nguồn lực để
tổ chức thực hiện Chương trình, trong đó, bảo đảm về số lượng và chất lượng đội
ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, kinh phí triển khai các
nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp
với tình hình mới của các sở, ngành, địa phương và phù hợp với khả năng cân đối
của ngân sách địa phương.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các
nguồn lực để triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh.
6. Đẩy mạnh hợp tác
quốc tế trong thực hiện Chương trình phát triển thanh niên
a) Tăng cường hợp tác quốc tế trong
xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên; giao lưu thanh niên;
tích cực, chủ động tham gia xây dựng, hợp tác với các tỉnh trong cả nước; các
nước láng giềng; các tổ chức quốc tế về thanh niên.
b) Nâng cao nhận thức của thanh niên
về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả; tạo
điều kiện để thanh niên tham gia các hoạt động hợp tác, giao lưu quốc tế về
thanh niên.
7. Hướng dẫn, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên.
b) Hoàn thiện hệ thống thông tin và
chế độ báo cáo thống kê về thanh niên trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng dự
báo xu hướng phát triển thanh niên trong từng giai đoạn cụ thể, làm cơ sở để
đánh giá việc thực hiện pháp luật đối với thanh niên.
8. Phát huy vai trò
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức
đoàn thể và thanh niên
a) Tăng cường vai trò giám sát, phản
biện xã hội của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội; huy động sự tham gia của các tổ chức
đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và toàn xã hội trong việc chăm lo, bồi
dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên; vận động
các tầng lớp Nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên.
b) Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động
của tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Liên hiệp thanh niên Việt
Nam các cấp, nhằm phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
c) Phát huy tính tích cực, chủ động của
thanh niên trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội; tham gia vào quá trình
xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện chính sách, pháp luật về
thanh niên.
IV. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Nội vụ
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết phát triển thanh niên tỉnh
Hưng Yên giai đoạn 2021-2030.
b) Là cơ quan thường trực giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, hướng dẫn các sở, ngành, địa phương triển
khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên; tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt và phát động phong trào thi đua, công tác khen thưởng thành tích thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh.
c) Rà soát, tham mưu cấp có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung, ban hành chính sách, pháp luật về thanh niên phù hợp với thực
tiễn, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hưng Yên trong từng giai đoạn.
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh.
đ) Hằng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Chương trình đối thoại giữa Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh với
thanh niên tỉnh Hưng Yên.
e) Đôn đốc, kiểm tra các sở, ngành,
cơ quan và địa phương xây dựng, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương
trình khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển
kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm.
g) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan liên quan định kỳ kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương
trình và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức sơ kết việc thực hiện Chương trình vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030.
2. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và địa phương có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật đối với thanh niên; bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ
biến giáo dục pháp luật để thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp
luật tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại các
vùng nông thôn, khu công nghiệp; trình cấp có thẩm quyền ban hành đề án, kế hoạch
về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với các sở, ngành, cơ
quan liên quan rà soát tính phù hợp, thống nhất của các văn bản quy phạm pháp
luật hiện hành có liên quan đến thanh niên, quản lý nhà nước về thanh niên thuộc
ngành, lĩnh vực hoặc theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
3. Sở Giáo dục và
Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng, triển khai chương trình giáo dục giới
tính, sức khỏe sinh sản toàn diện cho thanh niên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở
giáo dục nghề nghiệp; đẩy mạnh các hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm; đấu tranh chống
các hiện tượng tiêu cực trong trường học.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, hướng dẫn các sở, ngành, cơ
quan, đơn vị có liên quan xây dựng dự toán; tổng hợp kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
5. Báo Hưng Yên,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng khác
Chú trọng dành thời lượng phát sóng,
số lượng bài viết để định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lý tưởng
cách mạng, đạo đức, lối sống, ý thức công dân, hướng nghiệp, kỹ năng sống; đẩy
mạnh tuyên truyền việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển
thanh niên.
6. Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh
a) Tổ chức thực hiện chính sách, pháp
luật về thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
các nội dung của Chương trình phát triển thanh niên; phát động phong trào thi
đua và thực hiện công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình phát
triển thanh niên theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
c) Ban hành Chương trình phát triển
thanh niên giai đoạn 2021 - 2030 của cơ quan, đơn vị trên cơ sở Chương trình
phát triển thanh niên tỉnh Hưng Yên đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; xây
dựng kế hoạch thực hiện theo từng giai đoạn với các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển
thanh niên cụ thể, phù hợp với điều kiện của cơ quan, đơn vị theo ngành, lĩnh vực.
d) Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển
thanh niên khi xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát
triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm.
đ) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp quy định trong Chương trình phát triển thanh niên theo chức năng, nhiệm
vụ được phân công; bảo đảm kinh phí và huy động các nguồn lực để thực hiện
chương trình, đề án, dự án phát triển thanh niên của cơ quan, đơn vị.
e) Bố trí ổn định cán bộ, công chức
làm công tác thanh niên ở cơ quan, đơn vị; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
g) Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chương trình phát triển thanh niên lồng
ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.
7. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
a) Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật về thanh niên theo phân cấp quản lý.
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
các nội dung của Chương trình phát triển thanh niên; phát động phong trào thi
đua và thực hiện công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình phát
triển thanh niên theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
c) Ban hành Chương trình phát triển
thanh niên giai đoạn 2021 - 2030 trên cơ sở Chương trình đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; xây dựng kế hoạch thực hiện theo từng giai đoạn với các mục
tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cụ thể, phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
d) Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển
thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm; lồng ghép các chỉ tiêu thống
kê về thanh niên vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của địa phương và hoàn thiện hệ
thống thông tin về thanh niên theo hướng dẫn của các sở, ngành liên quan.
đ) Kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên cấp huyện, cấp xã; chú trọng công tác
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
e) Hằng năm, bố trí ngân sách địa
phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để tổ chức thực hiện Chương
trình phát triển thanh niên của địa phương.
g) Hướng dẫn các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng, thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên; đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện;
định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chương trình lồng ghép trong báo cáo quản lý
nhà nước về thanh niên theo quy định.
8. Đề nghị Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp
thanh niên Việt Nam tỉnh và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo
quy định của pháp luật
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương
trình; tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Chương trình phát triển thanh
niên; phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ
chức triển khai thực hiện Chương trình.
b) Hướng dẫn tổ chức đoàn thanh niên
các cấp phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên ở địa phương xây dựng,
triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên của địa
phương; thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thành tích thực hiện Chương
trình phát triển thanh niên theo quy định của pháp luật.
c) Khuyến khích, huy động thanh niên
tham gia đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình
phát triển thanh niên.
d) Giám sát, phản biện xã hội trong
thực hiện Chương trình phát triển thanh niên theo quy định của pháp luật; đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật
về thanh niên.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình tham gia tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình phát triển thanh niên;
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về phát triển
thanh niên trong tổ chức mình; tham gia quản lý nhà nước và giám sát việc thực
hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên./.