ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 552/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 26
tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 31/2023/NQ-HĐND NGÀY 07 THÁNG 12 NĂM 2023 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH VỀ CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 11, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
BẾN TRE, KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021-2026 (LĨNH VỰC TƯ PHÁP)
Thực hiện Nghị quyết số 31/2023/NQ-HĐND ngày 28
tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chất vấn và trả lời chất vấn tại
kỳ họp thứ 11, Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026, Ủy
ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với nội dung
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị, địa phương; nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
và Nhân dân trong việc triển khai, thực hiện Nghị quyết số 31/2023/NQ-HĐND .
2. Nội dung công việc phải gắn với trách nhiệm và
phát huy vai trò chủ động, tích cực của các sở, ban, ngành tỉnh, Hội Công chứng
tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, có trách nhiệm thực hiện toàn diện các giải
pháp khắc phục hạn chế Nghị quyết số 31/2023/NQ-HĐND .
3. Tăng cường công tác phối hợp, đảm bảo chặt chẽ,
kịp thời, đồng bộ, gắn với nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương có
liên quan trong quá trình triển khai, thực hiện Kế hoạch này.
II. NỘI DUNG
Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai tổ chức thực hiện
các hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn Nghị quyết số 31/2023/NQ-HĐND , trong
đó tập trung vào các nhóm giải pháp khắc phục hạn chế:
1. Giải pháp khắc phục hạn chế
trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương
1.1. Phải xem công tác tham mưu xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, trong đó xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh là
nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên quán triệt cho đội ngũ làm công tác
văn bản về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật (VBQPPL).
a) Thường xuyên quán triệt, nâng cao nhận thức cho
cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị mình về vai trò, tầm quan trọng
của công tác xây dựng, ban hành VBQPPL; nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ,
công chức làm công tác xây dựng pháp luật thông qua việc tăng cường đào tạo, bồi
dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn
vị, cá nhân trong việc tham mưu xây dựng, ban hành văn bản VBQPPL.
- Đơn vị thực hiện: Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp
huyện, xã.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Tuyên truyền, phổ biến Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015 (sửa đổi năm 2020); Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Công văn số
181/HĐND-VP ngày 10 tháng 5 năm 2022 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về
việc thống nhất thực hiện quy trình xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh; Công văn số 671/UBND-NC ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh chấn chỉnh và nâng cao chất lượng công tác tham mưu xây dựng và
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
và các văn bản chỉ đạo của Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh.
- Đơn vị thực hiện: Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp
huyện, xã.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
c) Tập huấn nghiệp vụ về công tác soạn thảo, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật cho đội ngũ công chức làm công tác văn bản và công
tác pháp chế trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện.
- Đơn vị thực hiện: Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp
huyện, xã.
- Thời gian thực hiện: Quý I năm 2024
d) Bố trí công chức làm công tác pháp chế trong
biên chế được giao, sắp xếp, bố trí công chức hợp lý để thực hiện nhiệm vụ xây
dựng VBQPPL; cử công chức tham gia các lớp tập huấn để nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ. Ưu tiên đào tạo, phát triển đội ngũ công chức làm công tác xây
dựng VBQPPL có bản lĩnh chính trị vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao, thành
thạo kỹ năng nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu xây dựng hệ thống pháp luật pháp luật.
- Đơn vị thực hiện: Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp
huyện, xã.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
đ) Tiến hành ký cam kết chịu trách nhiệm đối với nội
dung được phân công theo Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2023 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ của Hội đồng
nhân dân tỉnh năm 20241
- Đơn vị chủ trì, phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh, Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
- Đơn vị thực hiện: Các sở, ban, ngành tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Quý I hàng năm.
1.2. Chỉ đạo công chức pháp chế và các công chức
làm công tác xây dựng VBQPPL phải chủ động tham mưu lãnh đạo xây dựng kế hoạch,
lộ trình cụ thể để triển khai ngay việc xây dựng từng nghị quyết sau khi đã
đăng ký vào Chương trình kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh; gửi Kế hoạch này về
Văn phòng UBND tỉnh và Sở Tư pháp theo dõi.
- Đơn vị thực hiện: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
1.3. Chỉ đạo định kỳ kiểm tra tiến độ, đôn đốc các
cơ quan soạn thảo trong công tác xây dựng nghị quyết đảm bảo chất lượng, tính kịp
thời theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (được
sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Công văn số 181/HĐND-VP ngày 10 tháng 5 năm 2022
của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thống nhất thực hiện quy trình
xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, trong đó chú trọng thực
hiện nghiêm quy trình chính sách trước quy trình soạn thảo nghị quyết và lấy ý
kiến góp ý đối với các văn bản.
a) Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở các cơ
quan, đơn vị đã đăng ký tiến hành xây dựng nghị quyết theo nội dung Chương
trình kỳ họp của Hội đồng nhân dân để bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự
thảo nghị quyết.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng UBND tỉnh.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp; Các sở, ban, ngành
tỉnh, UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Hàng tháng.
b) Chủ động trong tham mưu xây dựng đối với các nghị
quyết quy định chính sách đặc thù tại địa phương theo khoản 4 Điều 27 của Luật
Ban hành văn bản QPPL năm 2015 và đảm bảo thực hiện nghiêm túc quy trình chính
sách trước quy trình soạn thảo VBQPPL theo quy định từ Điều 112 đến Điều 116 của
Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015.
- Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành tỉnh chủ trì
soạn thảo văn bản.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
1.4. Kiểm soát chặt chẽ quy trình xây dựng VBQPPL,
kiên quyết không đưa nội dung vào cuộc họp thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đối
với trường hợp chưa đảm bảo quy trình theo quy định của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng UBND tỉnh.
- Đơn vị thực hiện: Các sở, ban, ngành tỉnh chủ trì
soạn thảo văn bản.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
1.5. Chỉ đạo các sở, ban, ngành tỉnh thường xuyên
rà soát văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên để kịp thời trình cấp
có thẩm quyền cụ thể hóa, tổ chức thực hiện tại địa phương. Thường xuyên rà
soát Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, phát hiện kịp thời những văn bản,
những quy định trái pháp luật, bị chồng chéo, mâu thuẫn hoặc không còn phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh, để đề xuất ban hành văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế hoặc bãi bỏ.
a) Lập danh mục nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh,
danh mục quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh.
- Thời gian thực hiện: quý/lần/năm.
b) Thường xuyên rà soát Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh, phát hiện kịp thời những văn bản, những quy định trái pháp luật,
bị chồng chéo, mâu thuẫn hoặc không còn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
của tỉnh, để đề xuất ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ.
- Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
1.6. Sớm tham mưu trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành Nghị quyết theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày
24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp; Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Văn phòng UBND tỉnh; các cơ quan,
đơn vị có liên quan; địa phương.
- Thời gian thực hiện: trong tháng 03 năm 2024.
1.7. Chỉ đạo phát huy tốt vai trò là cơ quan tham
mưu trong việc giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo việc xây dựng
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng.
a) Đẩy nhanh tiến độ trình UBND tỉnh các VBQPPL, đảm
bảo đúng thời gian theo Chương trình làm việc của UBND tỉnh; chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, cơ quan liên quan xử lý các vấn đề, nội dung có ý kiến khác
nhau và tiếp thu ý kiến thành viên UBND tỉnh, rút ngắn thời gian trình, ban
hành văn bản.
- Đơn vị chủ trì: Cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo
VBQPPL.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Thường xuyên kiểm tra, theo dõi tiến độ, làm rõ
trách nhiệm và đề xuất hình thức xử lý trách nhiệm đối với đơn vị, cá nhân để xảy
ra tình trạng chậm, nợ ban hành VBQPPL và văn bản ban hành không đảm bảo chất
lượng. Phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng - Sở Nội vụ rà soát, không đề xuất
danh hiệu thi đua, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân không hoàn thành nhiệm
vụ tham mưu xây dựng VBQPPL của HĐND và UBND tỉnh.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng UBND tỉnh
- Đơn vị thực hiện: Sở Nội vụ, các sở, ban ngành tỉnh,
UBND cấp huyện, xã.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
c) Tập trung nguồn lực bảo đảm tiến độ, nâng cao
hơn nữa chất lượng thẩm định VBQPPL theo thẩm quyền, chỉ thực hiện thẩm định đối
với những hồ sơ đảm bảo quy trình, đầy đủ, phù hợp về nội dung và hình thức
theo quy định tại Điều 121, Điều 130 của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015
(Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Công văn số 181/HĐND-VP ngày 10 tháng 5 năm
2022 của HĐND tỉnh về thống nhất thực hiện quy trình xây dựng ban hành nghị quyết
của HĐND tỉnh.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
- Đơn vị thực hiện: Cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo
VBQPPL.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Giải pháp khắc phục hạn chế
trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động hụi trên địa bàn tỉnh
2.1. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về hụi, trọng tâm là các quy định về xử lý vi phạm hành chính có
liên quan đến hoạt động hụi theo quy định tại Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ; Điều
16 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ2 bằng các hình thức phù hợp
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; UBND các huyện, thành
phố.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh; đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh; Báo Đồng khởi, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan báo chí và các cơ quan khác có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.2. Tăng cường chỉ đạo rà soát, tổng hợp số lượng
dây hụi, chủ hụi, hụi viên, số tiền hụi trên địa bàn; vận động, thuyết phục chủ
hụi phải thực hiện thông báo bằng văn bản cho UBND cấp xã theo quy định. Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát, xử phạt vi phạm hành chính đối với những
hành vi vi phạm pháp luật về hụi
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; UBND các huyện, thành
phố.
- Đơn vị phối hợp: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024.
2.3. Chỉ đạo, giám sát các tổ chức tín dụng trên địa
bàn tiếp tục triển khai các chính sách ưu đãi, đa dạng các loại hình huy động vốn,
cho vay, các sản phẩm dịch vụ với thủ tục nhanh gọn, đúng quy định, đáp ứng tốt
nhu cầu sản xuất kinh doanh, tiêu dùng của Nhân dân.
- Đơn vị chủ trì: Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh tỉnh Bến Tre.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố;
các tổ chức tín dụng có trụ sở trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.4. Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng quy chế phối hợp
giữa Công an, Tư pháp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trong việc thành lập tổ
xử lý ban đầu khi xảy ra vỡ hụi trên địa bàn để kịp thời lập danh sách, thống
kê đối tượng, số lượng tham gia; xác định tính chất, mức độ vi phạm trong vụ việc
(hình sự hay dân sự) để hướng dẫn người dân liên hệ các cơ quan chức năng (Công
an hoặc Tòa án) thụ lý, giải quyết
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Công an, đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và UBND huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các tổ chức đoàn thể tỉnh, các
cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024.
2.5. Tăng cường công tác phối hợp giải quyết nhanh
các tranh chấp dân sự về hụi, thi hành án dân sự liên quan đến hoạt động hụi, kịp
thời áp dụng các biện pháp bảo đảm trong tố tụng dân sự nhằm ngăn chặn việc tẩu
tán tài sản, trốn tránh thi hành án.
- Đơn vị chủ trì: Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh; các sở, ban, ngành
tỉnh; đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh; các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.6. Kịp thời xử lý hiệu quả các tin báo, tố giác về
tội phạm, kiến nghị khởi tố; truy tố; xét xử các vụ án liên quan đến hụi có dấu
hiệu vi phạm pháp luật hình sự.
- Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh, đề nghị Tòa án nhân
dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh; đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh; các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3. Giải pháp để tăng cường và
nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hoạt động công chứng trên địa
bàn tỉnh
3.1. Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về công chứng và quy định pháp luật có liên quan, các chế tài xử
lý vi phạm trong hoạt động công chứng.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành tỉnh, Hội Công chứng
viên tỉnh và UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3.2. Xây dựng Đề án tăng cường quản lý nhà nước
trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh để thực hiện có hiệu quả công tác
phối hợp trong quản lý nhà nước về công chứng.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh; Các sở, ngành tỉnh, Hội Công chứng viên tỉnh,
UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Quý II/2024.
3.3. Tiếp tục tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm các tổ chức hành nghề công chứng.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Hội Công chứng viên tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3.4. Triển khai sử dụng “Phần mềm quản lý hồ sơ chứng
thực hợp đồng, giao dịch”.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: UBND cấp huyện, UBND cấp xã; Hội
Công chứng viên tỉnh và các Văn phòng công chứng.
- Thời gian thực hiện: tháng 01/2024.
3.5. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số
09/2019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
chế quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn tỉnh Bến
Tre.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành tỉnh, Hội Công chứng
viên tỉnh và các Văn phòng công chứng.
-Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động công chứng; nâng cao trách nhiệm trong công tác phối hợp của các sở,
ngành với Sở Tư pháp về tổ chức và hoạt động công chứng, đặc biệt là trong việc
chia sẻ thông tin, liên thông các thủ tục hành chính.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3.7. Tổ chức họp giao ban để kịp thời trao đổi,
thông tin tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các tổ chức hành nghề công chứng.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành tỉnh, Hội Công chứng
viên tỉnh và các Văn phòng công chứng.
- Thời gian thực hiện: 6 tháng, năm hoặc đột xuất.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ngành tỉnh, Hội Công chứng viên tỉnh, địa
phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch này bằng hình thức phù hợp với nhiệm vụ của
từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Giao Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc các sở, ban,
ngành tỉnh, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp kết quả thực
hiện, báo cáo UBND tỉnh theo yêu cầu.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
31/2023/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chất vấn
và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 11, Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, khóa X,
nhiệm kỳ 2021-2026 (lĩnh vực tư pháp); Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai, thực hiện./.
Nơi nhận:
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT.UBND tỉnh (chỉ đạo);
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh (thực hiện);
- UBND các huyện, thành phố (thực hiện);
- VP.UBND tỉnh (theo dõi);
- Phòng NC, KT, KGVX, TH, TTTTĐT;
- Lưu: VT, KĐ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|
1
Thực hiện theo Thông báo số 16/TB-VPĐĐBQH&HĐND ngày 05 tháng 01 năm 2024 của
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh. Kết luận của ông Huỳnh Quang Triệu,
Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại cuộc họp rút kinh nghiệm kỳ
họp lần thứ 11, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X.
2
Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về họ, hụi,
biêu, phường; Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự,
an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu
hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.