ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 177/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 12
tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI CÔNG TÁC PHÁP CHẾ NĂM 2024
Thực hiện Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng
7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của các tổ chức pháp chế; đồng thời, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản
lý nhà nước đối với công tác pháp chế và hoạt động của đội ngũ pháp chế trên địa
bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác
pháp chế năm 2024 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với
công tác pháp chế. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác pháp chế tại
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước do
tỉnh quản lý; nâng cao năng lực của đội ngũ làm công tác pháp chế tại các cơ
quan, doanh nghiệp; tăng cường chất lượng công tác tham mưu giúp Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, doanh
nghiệp nhà nước triển khai thực hiện hiệu quả công tác điều hành và quản lý nhà
nước thuộc lĩnh vực, ngành phụ trách; từng bước củng cố, kiện toàn, phát huy
tính chủ động, tích cực của đội ngũ pháp chế tại các cơ quan, doanh nghiệp ngày
càng đáp ứng nhiệm vụ được giao.
2. Yêu cầu
Các cơ quan xây dựng kế hoạch triển khai công tác
pháp chế năm 2024, trong đó phải xác định cụ thể nội dung công việc, tiến độ,
thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của lãnh đạo cơ quan, đơn vị trong việc chủ
trì, phối hợp từng nội dung của Kế hoạch.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Bố trí công chức pháp chế
chuyên trách đúng tiêu chuẩn quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP và theo chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 7732/UBND-NC ngày 28 tháng 11 năm
2022 về việc chấn chỉnh công tác pháp chế
Cơ quan thực hiện: Các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Tổ chức kiểm tra công tác
pháp chế tại một số cơ quan chuyên môn và Doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch kiểm tra.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh.
Thời gian thực hiện: Quý II/2024.
3. Bồi dưỡng kỹ năng, chuyên
môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng cho công chức,
nhân viên pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Doanh
nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý. Cử công chức, nhân viên pháp chế tham dự
các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ do cấp có thẩm quyền tổ chức đầy đủ, có
hiệu quả.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh.
Thời gian thực hiện: Quý I/2024.
4. Hoạt động pháp chế của các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Pháp chế các cơ quan chuyên môn trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ; Thông tư
số 01/2015/TT- BTP; Kế hoạch số 4688/KH-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011 về triển
khai thực hiện Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của các tổ chức pháp chế
trên địa bàn tỉnh, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm như sau:
a) Về công tác xây dựng pháp luật
- Chủ trì tổ chức nghiên cứu và soạn thảo các dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh theo
Chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; Chương trình các kỳ
họp thành viên của Ủy ban nhân dân tỉnh và Công văn đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật do các sở, ban, ngành đề xuất theo đúng trình tự, thủ tục.
Thời gian thực hiện: Theo thời gian Chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, theo thời
gian dự kiến trong Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và thời gian
đăng ký trong Công văn đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày
25 tháng 01 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nâng cao chất lượng
công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi
hành pháp luật trên địa bàn tỉnh, Công văn số 181/HĐND-VP ngày 10 tháng 5 năm
2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thống nhất thực hiện quy trình xây dựng,
ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và Công văn số 3051/UBND-TH ngày
24 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chấn chỉnh công tác tham
mưu xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Công văn số 5614/UBND-TH ngày 07 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc nâng cao chất lượng công tác tham mưu ban hành nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh; Công văn 671/UBND-TH ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc chấn chỉnh và nâng cao chất lượng công tác tham mưu
xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh; Công văn số 2671/UBND-TH ngày 09 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính và tham mưu hồ sơ
trình thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Công văn số 7280/UBND-KSTT ngày 24 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc triển khai thực hiện thông báo số 476/TB-VPCP ngày 20/11/2023 của Văn
phòng Chính phủ, Công văn số 7766/UBND-TH ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc tiếp tục chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương và nâng
cao chất lượng công tác tham mưu trong cơ quan hành chính các cấp.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Tham gia, phối hợp với Sở Tư pháp thẩm định dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh liên
quan đến ngành, lĩnh vực quản lý.
- Tham gia góp ý đối với các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật do cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh gửi lấy ý kiến.
Thời gian thực hiện: Khi có yêu cầu.
b) Công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp đề xuất biện pháp
xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật theo quy định của pháp luật về
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Thời gian thực hiện: Khi có yêu cầu.
c) Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thường
xuyên rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành,
lĩnh vực quản lý gửi Sở Tư pháp lấy ý kiến về kết quả rà soát văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi trình cơ quan
có thẩm quyền xem xét quyết định.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà
soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành theo chuyên đề, lĩnh vực quản lý theo yêu cầu của Trung ương hoặc Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Thời gian thực hiện: Khi có yêu cầu.
d) Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
- Xây dựng chương trình, kế hoạch về phổ biến, giáo
dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương, nhất
là các văn bản mới ban hành và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi
được phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tổ chức phổ biến,
giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương
và báo cáo kết quả thực hiện công tác này về Sở Tư pháp tổng hợp đúng thời gian
quy định. Tổ chức hoặc tham gia tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp
luật của cơ quan.
Thời gian thực hiện: Khi có yêu cầu.
đ) Công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị có liên
quan thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong phạm vi
ngành, lĩnh vực quản lý.
- Tiếp nhận, giải đáp kịp thời về pháp luật cho
doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên hoặc khi
có yêu cầu
e) Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Trên cơ sở Quyết định số 48/2016/QĐ-UBND ngày 23
tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp
theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bến Tre tiến hành các
hoạt động sau:
- Xây dựng kế hoạch công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý và tổ chức thực hiện.
- Thường xuyên xem xét, đánh giá tính thống nhất, đồng
bộ và khả thi của văn bản quy phạm pháp luật; xem xét, đánh giá tình hình thi
hành pháp luật và phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc
theo dõi thi hành pháp luật trong phạm vi ngành và lĩnh vực mà mình phụ trách.
- Lập Danh mục văn bản quy phạm pháp luật Trung
ương giao Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quy định chi tiết và gửi về Sở
Tư pháp đúng thời gian quy định.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên hoặc khi
có yêu cầu.
5. Công tác pháp chế của các
doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh
Công tác pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước thuộc
tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP .
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP , Kế hoạch số
4688/KH-UBND và Kế hoạch này xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể để thực hiện,
phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong việc thực hiện Kế hoạch này. Báo cáo về
Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp khi có yêu cầu.
2. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung tại Mục II của Kế hoạch
này;
b) Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý
trong việc xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai Kế hoạch này; tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp khi có yêu cầu.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư
pháp) để hướng dẫn, xử lý kịp thời./.
Nơi nhận:
- Như Mục III (để thực hiện);
- Bộ Tư pháp (báo cáo);
- Cục công tác phía Nam - Bộ Tư pháp (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh (chỉ đạo);
- Phòng NC;
- Trung tâm TTĐT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KĐ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|