ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2223/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 13 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC LĨNH
VỰC Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số
55/2010/QH12 ngày 17/6/2010; Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của
Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực
phẩm;
Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP
ngày 09/02/2012 của Chính phủ về việc quy định về cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Nghị định 09/2016/NĐ-CP ngày
28/01/2016 của Chính phủ về việc quy định về tăng cường vi chất dinh dưỡng vào
thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 19/2012/TT-BYT
ngày 09/11/2012 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn việc công bố hợp quy và công bố
phù hợp quy định an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BYT
ngày 30/11/2012 của Bộ Y tế về việc quy định cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức
năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ
chế biến thực phẩm; nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai; dụng cụ, vật
liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Công thương về việc hướng dẫn việc phân công phối hợp trong
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
Căn cứ Thông tư số 47/2014/TT-BYT
ngày 11/12/2014 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm đối với
cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tỉnh
Ninh Thuận tại Tờ trình số 3031/TTr-SYT ngày 25/8/2016 và Giám đốc Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 2504/TTr-SNV ngày 08/9/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân
cấp quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực Y tế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận”;
gồm 03 Chương, 08 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị liên
quan thuộc Sở Y tế và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực an toàn thực
phẩm có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Cục ATTP - Bộ Y tế (b/c);
- Báo Ninh Thuận, Đài PTTH tỉnh;
- Sở NN&PTNT, Sở Công Thương;
- VPUB: PVP (HTMN), KT;
- Lưu: VT, KGVX. PD
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC LĨNH VỰC Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2223/QĐ-UBND ngày 13/9/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này phân cấp và phân công
trách nhiệm quản lý về an toàn thực phẩm (ATTP) của các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện
và cấp xã; các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước hoặc tham mưu cho cơ quan
quản lý nhà nước và các cơ quan có chuyên môn kỹ thuật về lĩnh vực ATTP được
phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về ATTP thuộc ngành Y tế.
2. Các cơ quan hành chính nhà nước của
tỉnh được điều chỉnh tại Quy định này bao gồm: Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan quản lý nhà nước về ATTP và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực
phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý theo Luật ATTP và Nghị định
38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật ATTP.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 3. Nguyên tắc
phân cấp quản lý
1. Bảo đảm sự thống nhất trong công
tác quản lý về an toàn thực phẩm từ tỉnh đến huyện, thành phố và xã, phường, thị
trấn; bảo đảm việc quản lý xuyên suốt toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực
phẩm, đảm bảo nguyên tắc một cửa, một sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh
chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước; đảo đảm tính khoa học, đầy
đủ và khả thi.
2. Phân cấp quản lý gắn với tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật
về ATTP đối với các cơ sở thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý trên địa bàn.
3. Trường hợp cùng một đối tượng quản
lý, nhưng có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý của cấp tỉnh, nội dung khác lại
thuộc thẩm quyền quản lý của cấp huyện hoặc cấp xã thì cấp tỉnh chịu trách nhiệm
quản lý.
4. Việc đánh giá và xác nhận kiến thức
về ATTP thực hiện theo nguyên tắc cấp nào cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm cho cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thì cấp đó tổ chức
đánh giá và cấp Giấy xác nhận kiến thức về ATTP.
Điều 4. Trách nhiệm
chung
1. Ủy ban nhân dân các cấp quản lý thống
nhất và toàn diện công tác bảo đảm ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm trên địa bàn quản lý; tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP; chỉ
đạo thực hiện các quy định của Chính phủ, các Bộ ngành về ATTP.
2. Trong phạm vi được phân cấp quản
lý, các cơ quan hành chính (quy định tại Khoản 2, Điều 1 Quy định này) chịu
trách nhiệm trực tiếp trước UBND tỉnh về vấn đề quản lý, đảm bảo ATTP trên địa
bàn. Thường xuyên báo cáo, đề xuất ý kiến với UBND tỉnh về tình hình quản lý
ATTP và việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bảo đảm ATTP hàng năm.
Điều 5. Trách nhiệm
quản lý ATTP của Sở Y tế
Sở Y tế chịu trách nhiệm tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn tỉnh; là cơ
quan Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP tại địa phương.
1. Là đầu mối tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế về tình hình ATTP tại địa phương.
2. Thực hiện quản lý ATTP đối với các
cơ sở thực phẩm do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh bao gồm: cơ sở sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên,
thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, bao bì, dụng cụ
tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm, nước đá (nước đá sử dụng làm thực phẩm và nước
đá sử dụng để chế biến thực phẩm) và dịch vụ ăn uống.
3. Tổ chức tiếp nhận bản công bố hợp
quy hoặc xác nhận công bố phù hợp quy định ATTP đối với các sản phẩm sản xuất
trong nước là thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, thực phẩm tăng cường vi chất
dinh dưỡng (trừ thực phẩm chức năng), vật liệu bao gói, dụng cụ tiếp xúc trực
tiếp với thực phẩm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó đóng
trên địa bàn.
4. Cấp giấy xác nhận nội dung quảng
cáo thực phẩm đối với các sản phẩm nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng
chai, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; cấp giấy xác nhận nội
dung quảng cáo đối với hình thức quảng cáo thông qua hội nghị, hội thảo, sự kiện
giới thiệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm đối với các sản phẩm như: thực phẩm chức
năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, nước khoáng thiên nhiên, nước uống
đóng chai, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm tổ chức trên địa
bàn; trả lời ý kiến về nội dung quảng cáo thực phẩm có công bố tác dụng tới sức
khỏe khi các cơ quan có thẩm quyền được giao nhiệm vụ cấp giấy xác nhận hoặc thẩm
định nội dung quảng cáo thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lấy ý kiến.
5. Thực hiện cấp giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện ATTP, cấp giấy xác nhận kiến thức ATTP đối với các cơ
sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý bao gồm:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh nước
khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai, bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với
thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành y tế trên địa bàn; cơ sở sản xuất nước
đá (nước đá sử dụng làm thực phẩm và nước đá sử dụng để chế biến thực phẩm) trừ
nước đá sử dụng để bảo quản, chế biến sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý.
c) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
6. Định kỳ, đột xuất tổ chức thanh
tra, kiểm tra tình hình ATTP, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về ATTP theo thẩm quyền.
7. Chủ trì, phối hợp với các Sở
chuyên ngành tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với toàn bộ quá
trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của các ngành khác
khi có chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP tỉnh,
Bộ Y tế; khi phát hiện thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm lưu thông trên địa bàn vi
phạm có nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng; khi có
sự khác biệt trong kết luận thanh tra của các Sở chuyên ngành; theo đề nghị của Sở chuyên ngành.
Điều 6. Trách nhiệm
quản lý ATTP của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về ATTP trên phạm vi địa bàn, có nhiệm vụ:
1. Chỉ đạo Ban Chỉ đạo liên ngành
ATTP huyện, thành phố thực hiện các quy định của Chính phủ, các Bộ, Ngành và Ủy
ban nhân dân tỉnh về ATTP.
2. Trực tiếp quản lý ATTP đối với các
cơ sở thực phẩm do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và các cơ sở không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trên địa
bàn bao gồm: cơ sở sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm, nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm chức năng,
thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với
thực phẩm, nước đá (nước đá sử dụng làm thực phẩm và nước đá sử dụng để chế biến
thực phẩm) và dịch vụ ăn uống.
3. Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện ATTP đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
4. Cấp Giấy cấp giấy xác nhận kiến thức
ATTP đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các cơ sở dịch vụ ăn uống
không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bếp ăn tập thể của các công ty,
doanh nghiệp, trường học, bệnh viện,...) trên địa bàn.
5. Chỉ đạo các cơ sở dịch vụ ăn uống
không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bếp ăn tập thể của các công ty,
doanh nghiệp, trường học, bệnh viện,...) trên địa bàn ký cam kết bảo đảm ATTP.
6. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục,
truyền thông, nâng cao nhận thức về ATTP, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý
ATTP, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối
với cộng đồng, ý thức của người tiêu dùng thực phẩm.
7. Định kỳ, đột xuất tổ chức thanh
tra, kiểm tra tình hình ATTP, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về ATTP theo thẩm quyền.
8. Báo cáo kết quả thực hiện công tác
quản lý ATTP theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm
quản lý ATTP của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về ATTP trên phạm vi địa
bàn, có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo Ban chỉ đạo liên ngành ATTP
của tuyến xã, phường, thị trấn thực hiện các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh,
huyện, thành phố về ATTP.
2. Chịu trách nhiệm quản lý các cơ sở
kinh doanh thức ăn đường phố và các cơ sở dịch vụ ăn uống khác theo ủy quyền của
huyện, thành phố trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
3. Cấp Giấy xác nhận kiến thức ATTP
và chỉ đạo ký cam kết đối với cơ sở thực phẩm kinh doanh thức ăn đường phố và
các cơ sở dịch vụ ăn uống khác theo ủy quyền của huyện, thành phố trên địa bàn
xã, phường, thị trấn.
4. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục,
truyền thông, nâng cao nhận thức về ATTP, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý
ATTP, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối
với cộng đồng, người tiêu dùng thực phẩm.
5. Định kỳ, đột xuất tổ chức thanh
tra, kiểm tra tình hình ATTP, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về ATTP theo thẩm quyền.
6. Báo cáo kết quả thực hiện công tác
quản lý ATTP theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
1. Các cơ quan quản lý ATTP các cấp tổ
chức triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc thực hiện Quy định này.
2. Giao Sở Y tế hướng dẫn, triển khai, đôn đốc và giám sát
các đơn vị thực hiện Quy định này. Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
về tình hình thực hiện công tác quản lý ATTP trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này đến các đơn vị liên
quan tại địa phương và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Định kỳ tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) về tình hình thực hiện công tác quản
lý ATTP trên địa bàn huyện, thành phố.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, địa phương báo cáo bằng văn bản về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế)./.