ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2018/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày
19 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
sử dụng tài sản công; Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm
2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-
CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2018/NQ-HĐND ngày 12
tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng Ban hành Quy định phân cấp
quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản
lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm
2018 thay thế Quyết định số 35/2015/QĐ- UBND ngày 22 tháng 10 năm 2015 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Ban hành Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3.
Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài
chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ
chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2018/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2018 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này Quy định về
việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp
dịch vụ công của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội
thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (sau đây gọi
chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị).
Việc phân cấp quản lý tài sản
công đối với cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam thực hiện theo quy định về quản lý
tài sản tại cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam.
2. Tài sản công tại cơ quan,
tổ chức, đơn vị là những tài sản được cơ quan có thẩm quyền giao, mua sắm,
thuê, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; sử dụng tài sản công vào
mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; sử dụng tài sản công để
tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư; mua sắm, thuê, phê duyệt
phương án xử lý tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước; quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp, quỹ phúc lợi của đơn vị hoặc tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn
dân theo quy định của pháp luật gồm:
- Nhà làm việc, công trình sự
nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ;
- Quyền sử dụng đất thuộc trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ;
- Xe ô tô và phương tiện vận
tải khác; máy móc, thiết bị;
- Quyền sở hữu trí tuệ, phần
mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu;
- Tài sản khác theo quy định
của pháp luật.
3. Những nội dung khác liên
quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản công không quy định trong Quyết định này
thì thực hiện theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017,
các Nghị định của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
- Cơ quan nhà nước;
- Đơn vị sự nghiệp công lập;
- Tổ chức chính trị - xã hội;
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội;
- Tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công;
- Không áp dụng đối với việc
quản lý, sử dụng tài sản công tại các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân đóng
trên địa bàn tỉnh.
Điều
3. Nội dung phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công
Việc quản lý, sử dụng tài sản
công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân cấp thẩm quyền đối với các nội
dung sau:
1. Mua sắm tài sản công phục
vụ hoạt động của cơ quan nhà nước.
2. Thuê tài sản phục vụ hoạt
động của cơ quan nhà nước.
3. Thu hồi tài sản công tại
cơ quan nhà nước.
4. Điều chuyển tài sản công.
5. Bán tài sản công tại cơ
quan nhà nước.
6. Thanh lý tài sản công tại
cơ quan nhà nước.
7. Tiêu hủy tài sản công tại
cơ quan nhà nước.
8. Xử lý tài sản công tại cơ
quan nhà nước trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
9. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
công tại cơ quan nhà nước.
10. Quản lý, sử dụng số tiền
thu được từ việc xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước.
11. Mua sắm, thuê tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập.
12. Tài sản công tại đơn vị
sự nghiệp công lập được sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết.
13. Thu hồi, điều chuyển,
bán, thanh lý, tiêu hủy và xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
14. Bảo dưỡng, sửa chữa tài
sản công và quản lý sử dụng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản công tại đơn
vị sự nghiệp công lập.
15. Quản lý tài sản công tại
các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định
của pháp luật về hội.
16. Điều chuyển tài sản dự
án thuộc phạm vi quản lý của địa phương; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản
trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 4.
Mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan Nhà nước
1. Đối với tài sản công của
cơ quan nhà nước trong trường hợp phải lập thành dự án đầu tư được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật liên quan.
2. Thẩm
quyền mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động cơ quan nhà nước
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy định hiện hành, trong phạm vi dự toán ngân
sách được giao hàng năm trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và
ý kiến bằng văn bản của Sở Tài chính quyết định mua sắm tài sản công cho các cơ
quan Nhà nước gồm:
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp và các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm quyền sử dụng đất);
- Xe ô tô các loại (sau khi
có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh);
- Máy móc, thiết bị, các tài
sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp huyện, thành phố (gọi chung là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện) căn cứ
tiêu chuẩn, định mức quy định hiện hành, trong phạm vi dự toán ngân sách được
giao hàng năm trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý và ý kiến bằng văn bản của Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện, thành
phố (gọi chung là Phòng Tài chính- Kế hoạch cấp huyện) quyết định mua sắm tài sản
công (trừ tài sản quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này) là máy móc, thiết bị,
các tài sản khác của các cơ quan nhà nước thuộc huyện quản lý có giá trị từ 100
triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản.
c) Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh hoặc tương đương căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy định hiện hành,
trong phạm vi dự toán ngân sách được giao hàng năm quyết định mua sắm tài sản
công (trừ tài sản quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này) là máy móc, thiết bị,
các tài sản khác dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản của cơ quan và các
đơn vị trực thuộc có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng trên 01
đơn vị tài sản.
d) Thủ trưởng cơ quan nhà nước
trực thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh hoặc tương đương; Thủ trưởng các phòng,
ban hoặc tương đương trực thuộc cấp huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy định hiện hành, trong phạm
vi dự toán ngân sách được giao hàng năm quyết định mua sắm tài sản công (trừ
tài sản quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Khoản 2 Điều này) là máy móc, thiết
bị, các tài sản khác có giá trị dưới 100 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản.
3. Trình tự, thủ tục mua sắm
tài sản
a) Căn cứ tiêu chuẩn, định mức
sử dụng tài sản công, cơ quan nhà nước có nhu cầu mua sắm tài sản lập 01 bộ hồ
sơ gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để xem xét, đề nghị cơ quan, người có
thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định.
Hồ sơ đề nghị mua sắm tài sản
gồm:
- Văn bản đề nghị của cơ
quan nhà nước có nhu cầu mua sắm tài sản: 01 bản chính;
- Văn bản đề nghị của cơ
quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;
- Danh mục tài sản đề nghị
mua sắm (chủng loại, số lượng, giá dự toán, nguồn kinh phí): 01 bản chính;
- Các hồ sơ khác có liên
quan đến đề nghị mua sắm tài sản (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại
Khoản 2 Điều này xem xét, quyết định việc mua sắm tài sản hoặc có văn bản hồi
đáp trong trường hợp đề nghị mua sắm tài sản không phù hợp. Cơ quan được giao
thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 20 của
Quy định này có trách nhiệm có ý kiến bằng văn bản về sự cần thiết mua sắm, sự
phù hợp của đề nghị mua sắm với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công trước
khi cơ quan, người có thẩm quyền quyết định trong trường hợp việc mua sắm tài sản
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Nội dung chủ yếu của Quyết định
mua sắm tài sản gồm:
- Tên cơ quan nhà nước được
mua sắm tài sản;
- Danh mục tài sản được mua
sắm (chủng loại, số lượng, giá dự toán, nguồn kinh phí);
- Phương thức mua sắm;
- Trách nhiệm tổ chức thực
hiện.
4. Đối với việc mua sắm tài
sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên tại các cơ quan nhà
nước, đơn vị căn cứ dự toán ngân sách được giao hàng năm tổ chức thực hiện mua
sắm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đấu thầu và
pháp luật có liên quan.
5. Đối với việc mua sắm tài
sản công thuộc Danh mục tài sản mua sắm tập trung thuộc cấp tỉnh ban hành thì Ủy
ban nhân dân tỉnh giao cho một cơ quan nhà nước thực hiện mua sắm tài sản theo
phương thức tập trung và thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản
theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 5.
Thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
1. Thuê trụ sở làm việc để
phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi tỉnh
quản lý trong trường hợp số tiền thuê có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên/năm,
sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Tài chính về sự cần thiết thuê tài sản, sự
phù hợp với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công. Nguồn kinh phí để thuê
trụ sở làm việc được bố trí trong dự toán được giao hàng năm hoặc bổ sung dự
toán trong năm của đơn vị.
b) Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh hoặc tương đương quyết định thuê trụ sở làm việc của cơ quan và
các đơn vị trực thuộc trong trường hợp số tiền thuê có giá trị dưới 100 triệu đồng/năm,
sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Tài chính về sự cần thiết thuê tài sản, sự
phù hợp với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công. Nguồn kinh phí để thuê
trụ sở làm việc được bố trí trong dự toán được giao hàng năm của đơn vị.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định thuê trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước thuộc huyện
quản lý trong trường hợp số tiền thuê có giá trị dưới 100 triệu đồng/năm, sau
khi có ý kiến bằng văn bản của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện về sự cần
thiết thuê tài sản, sự phù hợp với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công.
Nguồn kinh phí để thuê trụ sở làm việc do huyện tự cân đối trong dự toán thuộc
ngân sách huyện.
2. Thuê tài sản khác (không
phải là trụ sở làm việc) để phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thuê tài sản khác để phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước
thuộc phạm vi tỉnh quản lý trong trường hợp số tiền thuê có giá trị từ 100 triệu
đồng trở lên/năm tính cho 01 đơn vị tài sản, sau khi có ý kiến bằng văn bản của
Sở Tài chính về sự cần thiết thuê tài sản, sự phù hợp với tiêu chuẩn, định mức
sử dụng tài sản công theo dự toán được giao hàng năm của các cơ quan nhà nước.
b) Thủ trưởng cơ quan nhà nước
cấp tỉnh, thủ trưởng đơn vị trực thuộc cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện; cơ quan nhà nước cấp huyện hoặc tương đương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã, phường, thị trấn quyết định thuê tài sản khác để phục vụ hoạt động của cơ
quan trong trường hợp số tiền thuê có giá trị dưới 100 triệu đồng/năm tính cho
01 đơn vị tài sản theo dự toán được giao hàng năm của các cơ quan nhà nước phù
hợp với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công.
3. Trình tự, thủ tục thuê
tài sản
a) Căn cứ tiêu chuẩn, định mức
sử dụng tài sản công, cơ quan nhà nước lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan quản lý cấp
trên (nếu có) để tổng hợp, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này xem xét, quyết định.
Hồ sơ đề nghị thuê tài sản gồm:
- Văn bản đề nghị của cơ
quan nhà nước có nhu cầu thuê tài sản: 01 bản chính;
- Văn bản đề nghị của cơ
quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;
- Danh mục tài sản đề nghị
thuê (chủng loại, số lượng, dự toán tiền thuê, nguồn kinh phí): 01 bản chính;
- Các hồ sơ khác có liên
quan đến đề nghị thuê tài sản (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại
khoản 1, 2 Điều này xem xét, quyết định việc thuê tài sản phục vụ hoạt động của
cơ quan nhà nước hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thuê tài sản
không phù hợp. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều 20 của Quy định này có trách nhiệm có ý kiến bằng văn
bản về sự cần thiết thuê tài sản, sự phù hợp của đề nghị thuê tài sản với tiêu
chuẩn, định mức sử dụng tài sản công trước khi cơ quan, người có thẩm quyền quyết
định trong trường hợp việc thuê tài sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Nội dung chủ yếu của Quyết định
thuê tài sản gồm:
- Tên cơ quan nhà nước được
thuê tài sản;
- Danh mục tài sản được thuê
(chủng loại, số lượng, dự toán tiền thuê, nguồn kinh phí);
- Phương thức thuê;
- Trách nhiệm tổ chức thực
hiện.
4. Trên cơ sở dự toán được
giao hàng năm, các cơ quan nhà nước tổ chức thực hiện thuê tài sản theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên
quan.
Điều 6.
Thu hồi tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Tài sản công tại cơ quan
nhà nước bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Trụ sở làm việc không sử
dụng liên tục quá 12 tháng;
b) Được Nhà nước giao trụ sở
mới hoặc đầu tư xây dựng trụ sở khác để thay thế;
c) Tài sản được sử dụng
không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức; sử dụng sai mục đích, cho mượn;
d) Chuyển nhượng, bán, tặng
cho, góp vốn, sử dụng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không đúng
quy định; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết không đúng quy định;
đ) Tài sản đã được giao, được
đầu tư xây dựng, mua sắm nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc sử dụng,
khai thác không hiệu quả hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức bộ máy,
thay đổi chức năng, nhiệm vụ;
e) Phải thay thế do yêu cầu
đổi mới kỹ thuật, công nghệ theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
g) Cơ quan nhà nước được
giao quản lý, sử dụng tự nguyện trả lại tài sản cho Nhà nước;
h) Trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định thu
hồi tài sản công
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thu hồi tài sản công tại các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản
lý của địa phương trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan
có liên quan đối với các trường hợp sau:
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp và các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm quyền sử dụng đất).
- Xe ô tô các loại.
- Máy móc, thiết bị và các
tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên 01
đơn vị tài sản.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết
định thu hồi tài sản công tại các cơ quan nhà nước thuộc địa phương quản lý là
máy móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 100 triệu
đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản quy định tại điểm
a, khoản 2 Điều này).
c) Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh hoặc tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thu hồi tài sản công là máy móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá
theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản quy định tại
điểm a, điểm b, khoản 2 Điều này) của các cơ quan nhà nước trong phạm vi nội bộ
ngành mình, cấp mình quản lý.
3. Trình tự, thủ tục thu hồi
tài sản công
3.1. Trường hợp cơ quan nhà
nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công tự nguyện trả lại tài sản cho Nhà
nước theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều này:
a) Cơ quan nhà nước được
giao quản lý, sử dụng tài sản lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu
có) để xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền thu hồi tài sản theo quy định
tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định.
Hồ sơ đề nghị trả lại tài sản
cho Nhà nước gồm:
- Văn bản đề nghị trả lại
tài sản của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản: 01 bản chính;
- Văn bản đề nghị của cơ
quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;
- Danh mục tài sản đề nghị
trả lại cho Nhà nước (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn
lại theo sổ kế toán): 01 bản chính;
- Các hồ sơ khác có liên
quan đến đề nghị trả lại tài sản (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều này quyết định thu hồi tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường
hợp đề nghị trả lại tài sản không phù hợp.
Nội dung chủ yếu của Quyết định
thu hồi tài sản công gồm:
- Tên cơ quan nhà nước có
tài sản thu hồi;
- Danh mục tài sản thu hồi
(chủng loại, số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do thu hồi);
- Trách nhiệm tổ chức thực
hiện;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày có quyết định thu hồi tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan
nhà nước có tài sản bị thu hồi thực hiện bàn giao đầy đủ tài sản và các hồ sơ
có liên quan đến tài sản cho cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản
công quy định tại khoản 1, 2 Điều 20 của Quy định này, cụ thể như sau:
- Bàn giao cho Sở Tài chính
đối với tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh quyết định
thu hồi;
- Bàn giao cho Phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện đối với tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền
thuộc cấp huyện quyết định thu hồi;
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày hoàn thành việc tiếp nhận tài sản bị thu hồi, cơ quan được giao thực hiện
nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại điểm c khoản này có trách nhiệm lập
phương án xử lý theo các hình thức quy định tại khoản 4 Điều 41 của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công hoặc lập phương án khai thác, trình cơ quan, người có
thẩm quyền xem xét, quyết định;
đ) Căn cứ quyết định phương
án xử lý, phương án khai thác tài sản thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền,
cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại điểm c
khoản này tổ chức thực hiện theo quy định.
3.2. Trường hợp thu hồi tài
sản công theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này:
a) Cơ quan có chức năng
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính và các cơ quan quản
lý nhà nước khác khi phát hiện tài sản công thuộc các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này có văn bản kiến nghị và chuyển hồ
sơ (nếu có) đến cơ quan, người có thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản theo
quy định tại khoản 2 Điều này để xem xét, quyết định thu hồi theo quy định của
pháp luật;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận được kiến nghị và hồ sơ (nếu có) do các cơ quan quy định tại điểm
a khoản này chuyển đến, cơ quan, người có thẩm quyền thu hồi tài sản theo quy định
tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm kiểm tra, xác minh việc quản lý, sử dụng
tài sản công theo kiến nghị;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày hoàn thành việc kiểm tra, xác minh, cơ quan, người có thẩm quyền quy định
tại khoản 2 Điều này ra quyết định thu hồi tài sản nếu tài sản thuộc trường hợp
phải thu hồi theo quy định.
Nội dung chủ yếu của Quyết định
thu hồi tài sản công thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3.1 Điều này.
Trường hợp qua kiểm tra, xác
minh, tài sản không thuộc trường hợp phải thu hồi theo quy định của pháp luật,
cơ quan, người có thẩm quyền thu hồi tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều này
có văn bản thông báo đến cơ quan đã kiến nghị được biết;
d) Trình tự, thủ tục thu hồi
tài sản và việc khai thác, xử lý tài sản sau khi thu hồi được thực hiện theo
quy định tại các điểm c, d và đ khoản 3.1 Điều này.
3.3. Trường hợp thu hồi tài
sản công theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều này, trình tự, thủ tục thu hồi
thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; trường hợp pháp luật liên
quan không có quy định về trình tự, thủ tục thì thực hiện theo quy định tại khoản
3.1, khoản 3.2 Điều này.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày hoàn thành việc thu hồi tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản thu hồi hạch
toán giảm tài sản và báo cáo kê khai biến động tài sản công theo quy định tại
Điều 126, Điều 127 Nghị định số 151/2017/NĐ- CP của Chính phủ.
Sau khi hoàn thành việc tiếp
nhận tài sản thu hồi là trụ sở làm việc theo quyết định của cơ quan, người có
thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận trụ sở làm việc có trách nhiệm hoàn thiện các thủ
tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai.
5. Đối với tài sản thu hồi
được xử lý theo các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này, chi phí bàn giao,
tiếp nhận tài sản thu hồi và chi phí xử lý tài sản thu hồi được thực hiện như
sau:
a) Do cơ quan, tổ chức, đơn
vị được giao hoặc nhận điều chuyển tài sản chi trả trong trường hợp áp dụng
hình thức giao, điều chuyển tài sản;
b) Thực hiện theo quy định tại
Điều 13 Quy định này trong trường hợp áp dụng hình thức bán, thanh lý tài sản;
c) Do cơ quan nhà nước có
tài sản bị thu hồi chi trả từ nguồn kinh phí được phép sử dụng của cơ quan
trong trường hợp áp dụng hình thức tiêu hủy tài sản;
d) Thực hiện theo quy định của
pháp luật có liên quan trong trường hợp áp dụng hình thức xử lý khác.
6. Đối với tài sản thu hồi
được đưa vào khai thác, chi phí bàn giao, tiếp nhận tài sản thu hồi và chi phí
khai thác tài sản thu hồi được sử dụng từ nguồn thu được từ việc khai thác tài
sản bị thu hồi.
Điều 7.
Điều chuyển tài sản công
1. Tài sản công được điều
chuyển trong các trường hợp sau đây:
a) Khi có sự thay đổi về cơ
quan quản lý, cơ cấu tổ chức, phân cấp quản lý;
b) Từ nơi thừa sang nơi thiếu
theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền
quy định;
c) Việc điều chuyển tài sản
mang lại hiệu quả sử dụng cao hơn;
d) Cơ quan nhà nước được
giao quản lý, sử dụng tài sản nhưng không có nhu cầu sử dụng thường xuyên;
đ) Trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định điều
chuyển tài sản công
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của địa phương trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và
các cơ quan có liên quan đối với các trường hợp sau:
-Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp và các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm quyền sử dụng đất).
- Xe ô tô các loại.
- Máy móc, thiết bị và các
tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị
tài sản.
b) Giám đốc Sở Tài chính căn
cứ đề nghị điều chuyển tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của địa phương quyết định điều chuyển tài sản công (trừ tài sản được
quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này) là máy móc, thiết bị và các tài sản khác
có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản giữa các sở,
ban, ngành cấp tỉnh và cấp huyện.
c) Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh hoặc tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
điều chuyển tài sản công là máy móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá
theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản được quy định
tại điểm a, điểm b, khoản 2 Điều này) giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong
phạm vi nội bộ ngành mình, cấp mình quản lý.
3. Trình tự, thủ tục điều
chuyển tài sản công
a) Khi có tài sản cần điều
chuyển, cơ quan nhà nước có tài sản lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan quản lý cấp
trên (nếu có) xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền điều chuyển tài sản
theo quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định.
Hồ sơ đề nghị điều chuyển
tài sản gồm:
- Văn bản đề nghị điều chuyển
tài sản của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản: 01 bản chính;
- Văn bản đề nghị được tiếp
nhận tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị: 01 bản chính;
- Văn bản đề nghị điều chuyển,
tiếp nhận tài sản của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;
- Danh mục tài sản đề nghị
điều chuyển (chủng loại, số lượng, tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo
sổ kế toán; mục đích sử dụng hiện tại và mục đích sử dụng dự kiến sau khi điều
chuyển trong trường hợp việc điều chuyển gắn với việc chuyển đổi công năng sử dụng
tài sản; lý do điều chuyển): 01 bản chính;
- Các hồ sơ khác có liên
quan đến đề nghị điều chuyển tài sản (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền điều chuyển
tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều định này quyết định điều chuyển tài sản
công hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển không phù hợp.
Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản
1, khoản 2 Điều 20 của Quy định này có trách nhiệm thẩm định về đề nghị điều
chuyển tài sản trong trường hợp việc điều chuyển tài sản do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo thẩm quyền.
c) Nội dung chủ yếu của Quyết
định điều chuyển tài sản công gồm:
- Cơ quan nhà nước có tài sản
điều chuyển;
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị
được nhận tài sản điều chuyển;
- Danh mục tài sản điều chuyển
(chủng loại, số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; mục đích sử
dụng hiện tại và mục đích sử dụng sau khi điều chuyển trong trường hợp việc điều
chuyển gắn với việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản; lý do điều chuyển);
- Trách nhiệm tổ chức thực
hiện.
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày có quyết định điều chuyển tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ
quan nhà nước có tài sản điều chuyển và cơ quan, tổ chức, đơn vị được nhận tài
sản điều chuyển có trách nhiệm:
- Tổ chức bàn giao, tiếp nhận
tài sản; việc tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành biên bản theo Mẫu số 01/TSC-BBGN ban hành kèm
theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ;
- Thực hiện hạch toán giảm,
tăng tài sản theo chế độ kế toán hiện hành;
- Thực hiện đăng ký quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật; báo cáo kê khai biến động
tài sản theo quy định tại Điều 126, Điều 127 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của
Chính phủ.
e) Chi phí hợp lý có liên
quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản do đơn vị tiếp nhận tài sản
chi trả theo quy định.
Điều 8.
Bán tài sản công tại cơ quan Nhà nước
1. Tài sản công được bán
trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản công bị thu hồi
được xử lý theo hình thức bán quy định tại Điều 6 của Quy định này;
b) Cơ quan nhà nước được
giao sử dụng tài sản công không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng
do thay đổi về tổ chức hoặc thay đổi về chức năng, nhiệm vụ và nguyên nhân khác
mà không xử lý theo hình thức thu hồi hoặc điều chuyển;
c) Thực hiện sắp xếp lại việc
quản lý, sử dụng tài sản công;
d) Tài sản công được thanh
lý theo hình thức bán quy định tại Điều 9 của Quy định này.
đ) Trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định bán
tài sản công
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định bán tài sản công tại các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý
của địa phương trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan liên
quan đối với các trường hợp sau:
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp và các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm quyền sử dụng đất).
- Xe ô tô các loại.
- Máy móc, thiết bị và các
tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán có giá trị từ 500 triệu đồng trở
lên/01 đơn vị tài sản.
b) Giám đốc Sở Tài chính căn
cứ đề nghị bán tài sản công của các Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện và chế độ quản lý tài sản công hiện hành để quyết định
bán tài sản công (trừ tài sản được quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này) là
máy móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 100 triệu
đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
c) Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh hoặc tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
bán tài sản công (trừ tài sản được quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2 Điều
này) là máy móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán dưới
100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản thuộc phạm vi của ngành mình, cấp mình quản
lý.
3. Trình tự, thủ tục bán tài
sản công
a) Cơ quan nhà nước có tài sản
công thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này lập
01 bộ hồ sơ đề nghị bán tài sản công gửi cơ quan quản lý cấp trên để xem xét, đề
nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết
định.
Hồ sơ đề nghị bán tài sản
công gồm:
- Văn bản đề nghị bán tài sản
công của cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản công (trong đó nêu rõ hình
thức bán, trách nhiệm tổ chức bán tài sản, việc quản lý, sử dụng tiền thu được
từ bán tài sản): 01 bản chính;
- Văn bản đề nghị bán tài sản
công của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;
- Danh mục tài sản đề nghị
bán (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế
toán; mục đích sử dụng hiện tại; lý do bán): 01 bản chính;
- Ý kiến của cơ quan chuyên
môn về quy hoạch sử dụng đất (trong trường hợp bán trụ sở làm việc): 01 bản
sao;
- Các hồ sơ khác có liên
quan đến đề nghị bán tài sản (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ
quan, người có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định bán tài sản công hoặc có văn
bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị bán không phù hợp. Cơ quan được giao thực
hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 Điều 20 của Quy
định này có trách nhiệm thẩm định về đề nghị bán tài sản trong trường hợp việc
bán tài sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định theo thẩm quyền.
Nội dung chủ yếu của Quyết định
bán tài sản công gồm:
- Cơ quan nhà nước có tài sản
bán;
- Danh mục tài sản được bán
(chủng loại, số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do bán);
- Phương thức bán tài sản
(trường hợp tài sản là trụ sở làm việc, xe ô tô, tài sản khác có nguyên giá
theo sổ kế toán từ 250 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản thì ghi phương thức
bán là đấu giá; trường hợp tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 250 triệu
đồng/1 đơn vị tài sản thì giao người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức
bán tài sản quyết định phương thức đấu giá, niêm yết giá hoặc chỉ định căn cứ
vào giá trị đánh giá lại và quy định tại các Điều 24, 26, 27 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP của Chính phủ);
- Cơ quan được giao nhiệm vụ
tổ chức bán tài sản công;
- Quản lý, sử dụng tiền thu
được từ bán tài sản.
c) Cơ quan, người có thẩm
quyền quyết định bán tài sản công quyết định giao cơ quan nhà nước có tài sản
công hoặc cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 20 của Quy định này tổ chức bán tài sản công.
Việc giao trách nhiệm tổ chức
bán tài sản công cho cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 20 của Quy định này được thực hiện theo
nguyên tắc sau:
- Sở Tài chính tổ chức bán đối
với tài sản công do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán;
- Phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện tổ chức bán đối với tài sản công do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định bán.
d) Trong thời hạn 60 ngày (đối
với trụ sở làm việc), 30 ngày (đối với tài sản khác), kể từ ngày có quyết định
bán của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán
tài sản công quy định tại điểm c khoản 3 Điều này có trách nhiệm tổ chức thực
hiện việc bán theo quy định tại các Điều 24, 25, 26 và 27 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
e) Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày hoàn thành việc bán tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản bán hạch toán
giảm tài sản; báo cáo kê khai biến động tài sản công theo quy định tại Điều
126, Điều 127 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 9.
Thanh lý tài sản công tại cơ quan Nhà nước
1. Tài sản công được thanh
lý trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản công hết hạn sử dụng
theo quy định của pháp luật;
b) Tài sản công chưa hết hạn
sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu
quả;
c) Nhà làm việc hoặc tài sản
khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
d) Trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định
thanh lý
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định thanh lý tài sản công (bao gồm quyền sử dụng đất) tại các cơ
quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên cơ sở đề nghị của Giám
đốc Sở Tài chính và các cơ quan liên quan đối với các trường hợp sau:
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ kế toán
có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
- Xe ô tô các loại.
- Máy móc, thiết bị và các
tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán có giá trị từ 500 triệu đồng trở
lên/01 đơn vị tài sản.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết
định thanh lý tài sản công (không bao gồm quyền sử dụng đất, xe ô tô) trên cơ sở
đề nghị của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các cơ quan liên quan đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và
tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ kế toán từ 300 triệu đồng đến
dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
c) Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh hoặc tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thanh lý tài sản công (không bao gồm quyền sử dụng đất, xe ô tô) thuộc phạm vi
của ngành mình, cấp mình quản lý trên cơ sở ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp
và các cơ quan liên quan đối với:
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ kế toán
dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
- Máy móc, thiết bị và các
tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Trình tự, thủ tục thanh
lý tài sản công
a) Khi có tài sản công hết hạn
sử dụng theo chế độ mà phải thanh lý; tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị
hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả (dự toán
chi phí sửa chữa lớn hơn 30% nguyên giá tài sản); nhà làm việc hoặc tài sản
khác gắn liền với đất phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải
phóng mặt bằng hoặc các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản
công, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) xem xét, đề nghị cơ quan, người có
thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định.
Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản
gồm:
- Văn bản đề nghị thanh lý
tài sản công của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công
(trong đó nêu rõ trách nhiệm tổ chức thanh lý tài sản; dự toán chi phí sửa chữa
tài sản trong trường hợp xác định việc sửa chữa không hiệu quả): 01 bản chính;
- Văn bản đề nghị thanh lý
tài sản công của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;
- Danh mục tài sản đề nghị
thanh lý (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ
kế toán; lý do thanh lý): 01 bản chính;
- Ý kiến bằng văn bản của cơ
quan chuyên môn có liên quan về tình trạng tài sản và khả năng sửa chữa (đối với
tài sản là nhà, công trình xây dựng chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà
không thể sửa chữa được): 01 bản sao;
- Các hồ sơ khác có liên
quan đến đề nghị thanh lý tài sản (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều này quyết định thanh lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường
hợp đề nghị thanh lý không phù hợp. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản
lý tài sản công quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 20 của Quy định này có trách
nhiệm thẩm định về đề nghị thanh lý tài sản trong trường hợp việc thanh lý tài
sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định theo thẩm quyền.
Nội dung chủ yếu của Quyết định
thanh lý tài sản công gồm:
- Cơ quan nhà nước có tài sản
thanh lý;
- Danh mục tài sản thanh lý
(chủng loại, số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do thanh
lý);
- Hình thức thanh lý tài sản
(phá dỡ, hủy bỏ, bán);
- Quản lý, sử dụng tiền thu
được từ thanh lý tài sản (nếu có);
- Trách nhiệm tổ chức thực
hiện.
c) Trong thời hạn 60 ngày (đối
với nhà làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất), 30 ngày (đối với tài sản
khác), kể từ ngày có quyết định thanh lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền,
cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý tổ chức thanh lý tài sản theo quy định tại
Điều 30, Điều 31 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
d) Việc thanh toán tiền mua
tài sản (nếu có) và nộp tiền vào tài khoản tạm giữ tại kho bạc nhà nước thực hiện
theo quy định tại khoản 7 Điều 24 (trong trường hợp bán đấu giá) và khoản 6 Điều
26 của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (trong trường hợp bán niêm yết, bán chỉ định).
đ) Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày hoàn thành việc thanh lý tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý
hạch toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai
biến động tài sản theo quy định tại Điều 126, Điều 127 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều
10. Tiêu hủy tài sản công tại cơ quan Nhà nước
1. Đối với tài sản bị tịch
thu phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo văn bản của
pháp luật có liên quan.
2. Đối với tài sản tại các
cơ quan nhà nước phải tiêu hủy; các cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền quyết định
đầu tư mua sắm theo phân cấp thì thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị đó ra quyết
định tiêu hủy.
3. Trình tự, thủ tục tiêu hủy
tài sản công tại cơ quan nhà nước
a) Khi có tài sản công thuộc
các trường hợp phải tiêu hủy, cơ quan nhà nước có tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề
nghị tiêu hủy tài sản công gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để xem xét, đề
nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này xem
xét, quyết định.
Hồ sơ đề nghị tiêu hủy tài sản
công gồm:
- Văn bản đề nghị tiêu hủy
tài sản công của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công
(trong đó nêu rõ hình thức tiêu hủy, trách nhiệm tổ chức tiêu hủy tài sản, dự
kiến kinh phí tiêu hủy): 01 bản chính;
- Văn bản đề nghị tiêu hủy
tài sản công của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;
- Danh mục tài sản đề nghị
tiêu hủy (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ
kế toán; lý do tiêu hủy): 01 bản chính;
- Các hồ sơ khác có liên
quan đến đề nghị tiêu hủy tài sản (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này quyết định tiêu hủy tài sản công hoặc có văn bản hồi
đáp trong trường hợp đề nghị tiêu hủy không phù hợp.
Nội dung chủ yếu của Quyết định
tiêu hủy tài sản công gồm:
- Cơ quan nhà nước có tài sản
tiêu hủy;
- Danh mục tài sản tiêu hủy
(chủng loại, số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do tiêu
hủy);
- Hình thức tiêu hủy;
- Trách nhiệm tổ chức thực
hiện việc tiêu hủy tài sản (theo phân cấp và theo văn bản của pháp luật có liên
quan đối với tài sản bị tịch thu phải tiêu hủy).
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày có quyết định tiêu hủy của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiêu hủy tài sản công có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tiêu
hủy theo quy định của pháp luật.
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày hoàn thành việc tiêu hủy tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản tiêu hủy
hạch toán giảm tài sản; báo cáo kê khai biến động tài sản công theo quy định tại
Điều 126, Điều 127 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
đ) Kinh phí tiêu hủy tài sản
công tại cơ quan nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Điều
11. Xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Trường hợp tài sản công bị
mất, bị hủy hoại do thiên tai, hỏa hoạn hoặc nguyên nhân khác; các cơ quan nhà
nước nào có thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm theo phân cấp thì thủ trưởng
cơ quan nhà nước đó có thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công bị mất, bị hủy
hoại.
2. Trình tự, thủ tục xử lý
tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày phát hiện tài sản công bị mất, bị hủy hoại, cơ quan nhà nước được giao
quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm xác định nguyên nhân, trách nhiệm để xảy
ra việc tài sản công bị mất, bị hủy hoại, lập 01 bộ hồ sơ đề nghị xử lý gửi cơ
quan quản lý cấp trên (nếu có) để báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều này xem xét, quyết định.
Hồ sơ đề nghị xử lý tài sản
công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại gồm:
- Văn bản đề nghị xử lý tài
sản công bị mất, bị hủy hoại của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng
tài sản công: 01 bản chính;
- Văn bản đề nghị xử lý tài
sản công bị mất, bị hủy hoại của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản
chính;
- Danh mục tài sản bị mất, bị
hủy hoại (chủng loại, số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý
do bị mất, bị hủy hoại): 01 bản chính;
- Các hồ sơ, tài liệu chứng
minh việc tài sản bị mất, bị hủy hoại (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều này quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại.
Nội dung chủ yếu của Quyết định
xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại gồm:
- Cơ quan nhà nước có tài sản
bị mất, bị hủy hoại;
- Danh mục tài sản bị mất, bị
hủy hoại (chủng loại, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại; lý do (nguyên nhân)
tài sản bị mất, bị hủy hoại);
-Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày có quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước
được giao quản lý, sử dụng tài sản hạch toán giảm tài sản theo quy định của
pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều
126, Điều 127 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
d) Việc xử lý trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện theo quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 12.
Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công tại cơ quan nhà nước
Cơ quan nhà nước được giao
quản lý, sử dụng tài sản công hoặc cơ quan, đơn vị quản lý vận hành tài sản
công có trách nhiệm thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan, người có thẩm quyền ban
hành. Thẩm quyền quyết định bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công được quy định như
sau:
1. Đối
với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
a) Căn cứ dự toán được giao
hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài
đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý có giá trị từ 03 tỷ đồng trở lên.
b) Căn cứ dự toán được giao
hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp
tỉnh hoặc tương đương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc bảo
dưỡng, sửa chữa đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của
cơ quan và các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc mình quản lý có giá trị dưới
03 tỷ đồng.
Trình tự, thủ tục bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản.
2. Đối với tài sản khác
(không thuộc Khoản 1 Điều này)
Trên cơ sở dự toán được
giao, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý sử dụng tài sản
quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản.
Điều
13. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản công tại cơ quan
nhà nước
1. Toàn bộ số tiền thu được
từ việc xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước (bao gồm cả tiền bồi thường tài
sản, nếu có) được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan được
giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công sau đây làm chủ tài khoản:
a) Sở Tài chính làm chủ tài
khoản quản lý số tiền thu được từ xử lý tài sản công do cơ quan, người có thẩm
quyền cấp tỉnh quyết định xử lý; tài sản công của cơ quan nhà nước thuộc trung
ương quản lý đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ tài sản
công quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính
phủ;
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện làm chủ tài khoản quản lý số tiền thu được từ xử lý tài sản công do
cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp huyện, cấp xã quyết định xử lý.
2. Tài khoản tạm giữ được
theo dõi chi tiết đối với từng cơ quan có tài sản xử lý.
3. Người đứng đầu cơ quan được
giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản công có trách nhiệm lập, phê duyệt dự toán
đối với các khoản chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản, trừ trường hợp quy
định tại khoản 11 Điều này.
4. Nội dung chi phí liên
quan đến xử lý tài sản công bao gồm:
a) Chi phí kiểm kê tài sản;
b) Chi phí đo, vẽ nhà, đất;
c) Chi phí định giá và thẩm
định giá tài sản;
d) Chi phí di dời, phá dỡ, hủy
bỏ, tiêu hủy tài sản;
đ) Thù lao đấu giá trả cho tổ
chức đấu giá trong trường hợp đấu giá thành; chi phí đấu giá tài sản trả cho tổ
chức đấu giá trong trường hợp đấu giá không thành; chi phí đấu giá trong trường
hợp việc tổ chức đấu giá do Hội đồng thực hiện;
e) Chi phí niêm yết, thông
báo công khai, cho xem tài sản, lựa chọn người được quyền mua tài sản trong trường
hợp bán tài sản theo hình thức niêm yết giá;
g) Chi phí hợp lý khác có
liên quan đến xử lý tài sản công.
5. Mức chi:
a) Đối với các nội dung chi
đã có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định thì
thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền
quy định;
b) Đối với các nội dung thuê
dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo Hợp đồng ký kết theo quy
định giữa cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản và đơn vị cung cấp dịch
vụ. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực
hiện theo quy định của pháp luật;
c) Đối với các nội dung chi
ngoài phạm vi quy định tại điểm a, điểm b khoản này, người đứng đầu cơ quan được
giao nhiệm vụ xử lý tài sản quyết định mức chi, bảo đảm phù hợp với chế độ quản
lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
6. Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nộp tiền vào tài khoản tạm giữ, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán,
thanh lý tài sản có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán gửi chủ tài
khoản tạm giữ để chi trả chi phí xử lý tài sản. Người đứng đầu cơ quan được
giao nhiệm vụ tổ chức bán, thanh lý tài sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác của khoản chi đề nghị thanh toán.
Hồ sơ đề nghị thanh toán gồm:
a) Văn bản đề nghị thanh
toán của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản (trong đó nêu rõ số
tiền thu được từ việc xử lý tài sản, tổng chi phí xử lý tài sản, thông tin về
tài khoản tiếp nhận thanh toán) kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi: 01 bản
chính;
b) Quyết định xử lý tài sản
của cơ quan, người có thẩm quyền: 01 bản sao;
c) Các hồ sơ, giấy tờ chứng
minh cho các khoản chi như: Dự toán chi được duyệt; Hợp đồng thuê dịch vụ thẩm
định giá, đấu giá, phá dỡ; hóa đơn, phiếu thu tiền (nếu có): 01 bản sao.
7. Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp
tiền cho cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán, thanh lý tài sản để thực hiện
chi trả các khoản chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản công.
8. Định kỳ hàng quý, chủ tài
khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ xử lý tài
sản đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách địa phương (đối với tiền
thu được từ xử lý tài sản của cơ quan nhà nước thuộc địa phương quản lý) theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
9. Trường hợp cơ quan nhà nước
được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép xử lý tài sản công để mua sắm tài sản
thay thế theo tiêu chuẩn, định mức hoặc cơ quan nhà nước được bồi thường thiệt
hại tài sản bằng tiền thì được cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà
nước để thực hiện.
Trường hợp cơ quan nhà nước
được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép xử lý tài sản công là trụ sở làm việc
và có dự án đầu tư xây dựng, mua sắm, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc hoặc cơ
quan nhà nước được bồi thường thiệt hại tài sản bằng tiền thì được cơ quan, người
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân
sách nhà nước ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi đầu tư
phát triển để thực hiện.
10. Trường hợp số tiền thu
được từ bán, thanh lý tài sản không đủ bù đắp chi phí thì phần còn thiếu được
chi từ dự toán ngân sách nhà nước giao cho cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức
bán, thanh lý tài sản.
11. Trường hợp phá dỡ trụ sở
làm việc cũ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc mới mà chi phí
phá dỡ trụ sở làm việc cũ đã được bố trí trong tổng mức đầu tư của dự án đầu tư
xây dựng trụ sở làm việc mới do cơ quan, người có thẩm quyền quyết định đầu tư
phê duyệt thì việc lập, phê duyệt dự toán và thanh toán chi phí xử lý tài sản
được thực hiện theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt và quy định
của pháp luật có liên quan.
12. Việc quản lý, sử dụng tiền
thu được từ xử lý trụ sở làm việc tại cơ quan nhà nước khi thực hiện sắp xếp lại
thực hiện theo quy định của Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
Mục 2.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều
14. Mua sắm, thuê tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Thẩm quyền quyết định mua
sắm tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Đối với mua sắm tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập trong trường hợp phải lập thành dự án đầu tư
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên
quan.
b) Thẩm quyền quyết định mua
sắm tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều
4 Quy định này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này.
c) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định mua sắm tài sản
công (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) từ Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp và từ nguồn vốn vay, huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt
động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị.
d) Trường hợp đơn vị sự nghiệp
công lập sử dụng nhiều nguồn vốn để mua sắm tài sản, trong đó có nguồn ngân
sách nhà nước thì thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản thực hiện theo quy định
tại Điều 4 Quy định này.
đ) Thủ tục quyết định và tổ
chức thực hiện mua sắm tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
theo quy định tại Điều 4 Quy định này.
2. Thuê tài sản phục vụ hoạt
động tại đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm quyền quyết định
thuê tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện theo quy định tại Điều 5
Quy định này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
b) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định thuê tài sản từ
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ
quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn
vị.
c) Trường hợp đơn vị sự nghiệp
công lập sử dụng nhiều nguồn vốn để thuê tài sản, trong đó có nguồn ngân sách
nhà nước thì thẩm quyền quyết định thuê tài sản thực hiện theo quy định tại Điều
5 Quy định này.
d) Thủ tục quyết định thuê
tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định
tại Điều 5 Quy định này.
3. Nguồn kinh phí mua sắm,
thuê tài sản tài sản công được bố trí trong dự toán được giao hàng năm và nguồn
kinh phí được phép sử dụng của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều
15. Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
Tài sản công tại đơn vị sự
nghiệp công lập được sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết phải thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản
1 Điều 57, khoản 1 Điều 58 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, đồng thời
đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 55 của Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công và khoản 1, khoản 2 Điều 43 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP .
Đơn vị sự nghiệp công lập có
trách nhiệm lập đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê,
liên doanh, liên kết theo quy định tại Điều 44 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP , căn
cứ đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định cụ thể việc sử dụng tài sản vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định tại Điều 45, 46,
47 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP .
Điều
16. Xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Thu hồi, điều chuyển tài
sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm quyền quyết định thu
hồi, điều chuyển tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy
định tại Điều 6, Điều 7 Quy định này.
b) Nội dung, trình tự, thủ tục
thu hồi, điều chuyển tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7
Quy định này.
2. Bán tài sản công tại đơn
vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm quyền quyết định bán
tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 8
Quy định này.
Riêng tài sản được hình
thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy
động theo quy định (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô), Thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp công lập quyết định bán.
b) Trình tự, thủ tục và việc
tổ chức bán tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định
tại Điều 8 Quy định này.
3. Thanh lý tài sản công tại
đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm quyền quyết định
thanh lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại
Điều 9 Quy định này.
b) Trình tự, thủ tục và việc
tổ chức thanh lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy
định tại Điều 9 Quy định này.
4. Tiêu hủy tài sản công và
xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại:
a) Thẩm quyền quyết định
tiêu hủy tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định
tại Điều 10 Quy định này.
b) Thẩm quyền quyết định xử
lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại tại đơn vị sự nghiệp công
lập được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Quy định này.
c) Nội dung, trình tự, thủ tục
tiêu hủy tài sản công và xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Quy định này.
Điều
17. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công và quản lý sử dụng số tiền thu được từ việc
xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập
a) Việc bảo dưỡng, sửa chữa
tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 12
Quy định này.
b) Kinh phí bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập do đơn vị tự đảm bảo bằng nguồn
kinh phí được phép sử dụng.
c) Nhà nước không cấp kinh
phí bảo dưỡng, sửa chữa đối với tài sản công chỉ được sử dụng vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nguồn
thu được từ việc kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết để bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản công theo quy định.
2. Quản lý sử dụng số tiền
thu được từ việc xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
a) Số tiền thu được từ việc
xử lý tài sản công, sau khi trừ đi chi phí có liên quan, trả nợ vốn vay, vốn
huy động (nếu có) và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, phần còn lại
đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng để bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp; trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi
thường xuyên thì nộp vào ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp số tiền thu được
từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sau khi trừ đi chi phí có liên quan, được xử
lý như sau:
- Nộp ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Trường hợp đơn vị sự nghiệp
công lập có dự án đầu tư xây dựng, mua sắm, cải tạo, nâng cấp cơ sở hoạt động sự
nghiệp thì được ưu tiên bố trí trong kế hoạch đầu tư công và ưu tiên bố trí dự
toán chi ngân sách nhà nước;
- Bổ sung quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp trong trường hợp quyền sử dụng đất có nguồn gốc nhận chuyển nhượng
hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà số tiền đã trả
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Mục 3.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI; TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP; TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ
CHỨC KHÁC ĐƯỢC THÀNH LẬP THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỘI
Điều
18. Quản lý, sử dụng tài sản công tại tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội
1. Quản lý, sử dụng tài sản
công tại tổ chức chính trị - xã hội
a) Đối với tài sản công tại
tổ chức chính trị - xã hội: thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, thu hồi, điều
chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy và xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất,
bị hủy hoại thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương II của Quy định này.
b) Đối với tài sản công tại
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức chính trị - xã hội: thẩm quyền quyết định
mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy và xử lý tài sản
công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại thực hiện theo quy định tại Mục 2
Chương II của Quy định này.
2. Quản lý, sử dụng tài sản
công tại tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội
a) Đối với tài sản công là
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp được cơ quan nhà nước giao quản lý,
sử dụng hoặc các tài sản khác được hình thành từ ngân sách nhà nước: thẩm quyền
quyết định thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy và xử lý tài sản công
trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương
II của Quy định này.
b) Đối với tài sản không thuộc
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về
dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức hội.
Mục 4.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VỊ QUẢN
LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Điều
19. Điều chuyển tài sản dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương; bán, thanh
lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt phương án điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài
sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
2. Nội dung, trình tự, thủ tục
điều chuyển tài sản dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương; bán, thanh lý,
tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại thực hiện theo quy
định tại Điều 91, 92, 93 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
20. Trách nhiệm của cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý tài sản công
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao
Sở Tài chính giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công
tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh:
- Thực hiện quyền, trách nhiệm
của đại diện chủ sở hữu đối với tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa
phương theo quy định của pháp luật. Thống nhất quản lý tài sản công thuộc phạm
vi quản lý của địa phương; công khai tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa
phương;
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính hoặc yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Tổng hợp báo cáo tình hình
quản lý, sử dụng tài sản công gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 28/02 hằng
năm; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công gửi
Bộ Tài chính trước ngày 15/3 hằng năm.
- Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về tài sản công, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật;
- Trực tiếp quản lý, xử lý đối
với một số loại tài sản công theo Quy định này và pháp luật có liên quan;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao Phòng Tài chính- Kế hoạch giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ
quản lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi cấp mình quản
lý:
- Thực hiện quyền, trách nhiệm
của đại diện chủ sở hữu đối với tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi cấp mình quản lý theo quy định của pháp luật. Thống nhất quản lý
tài sản công thuộc phạm vi cấp mình quản lý quản lý; công khai tài sản công thuộc
phạm vi cấp mình quản lý;
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo yêu
cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính hoặc Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Hàng năm báo cáo, tổng hợp
tình hình quản lý, sử dụng tài sản công đến thời điểm 31 tháng 12 tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi cấp mình quản lý gửi Sở Tài chính trước
ngày 30 tháng 01 của năm sau để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài
chính.
- Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về tài sản công, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi cấp mình quản lý theo
quy định của pháp luật;
- Trực tiếp quản lý, xử lý đối
với một số loại tài sản công thuộc phạm vi cấp mình quản lý theo Quy định này
và pháp luật có liên quan;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định.
Điều
21. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng
tài sản công
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị
được giao quản lý, sử dụng tài sản công có các quyền sau đây:
a) Sử dụng tài sản công phục
vụ hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các biện pháp bảo
vệ, khai thác và sử dụng hiệu quả tài sản công được giao theo chế độ quy định;
c) Được Nhà nước bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp; d) Khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật;
đ) Quyền khác theo quy định
của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị
được giao quản lý, sử dụng tài sản công có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo vệ, sử dụng tài sản
công đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ; bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm;
b) Lập, quản lý hồ sơ tài sản
công, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại tài sản công theo quy định và pháp luật về
kế toán;
c) Báo cáo và công khai tài
sản công theo quy định;
d) Thực hiện nghĩa vụ tài
chính trong sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật;
đ) Giao lại tài sản công cho
Nhà nước khi có quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền;
e) Hàng năm báo cáo, tổng hợp
tình hình quản lý, sử dụng tài sản công đến thời điểm 31 tháng 12 thuộc phạm vi
cấp mình quản lý gửi Sở Tài chính trước ngày 30 tháng 01 của năm sau để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính;
g) Chịu sự thanh tra, kiểm
tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; giám sát của cộng đồng, cán bộ,
công chức, viên chức và Ban Thanh tra nhân dân trong quản lý, sử dụng tài sản
công thuộc phạm vi cấp mình quản lý theo quy định của pháp luật;
h) Nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều
22. Quyền và nghĩa vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản
lý, sử dụng tài sản công
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có các quyền sau đây:
a) Tổ chức thực hiện quản
lý, sử dụng tài sản công để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao;
b) Giám sát, kiểm tra việc
quản lý, sử dụng tài sản công được giao quản lý, sử dụng;
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan, người có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công;
d) Quyền khác theo quy định
của pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có các nghĩa vụ sau đây:
a) Ban hành và tổ chức thực
hiện quy chế quản lý, sử dụng tài sản công được Nhà nước giao;
b) Chấp hành quy định của
pháp luật, bảo đảm sử dụng tài sản công đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế
độ, tiết kiệm, hiệu quả;
c) Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc quản lý, sử dụng tài sản công được Nhà nước giao;
d) Giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật;
đ) Hàng năm đến thời điểm 31
tháng 12, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý
theo quy định hiện hành.
e) Nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều
23. Xử lý vi phạm
Trường hợp cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công không thực hiện báo cáo hoặc báo
cáo không đúng thời hạn, cơ quan tài chính nhà nước có quyền yêu cầu Kho bạc
Nhà nước tạm đình chỉ thanh toán các khoản chi phí liên quan đến tài sản phải
báo cáo và không bố trí kinh phí mua sắm tài sản cố định vào dự toán ngân sách
năm sau của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
được giao quản lý, sử dụng tài sản công bị xử lý theo quy định.
Điều
24. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện
phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng
hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.