ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7677/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
29 tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1472/QĐ-TTG NGÀY
28/9/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
121/2020/QH14 NGÀY 19/6/2020 CỦA QUỐC HỘI KHÓA XIV VỀ TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG HIỆU
LỰC, HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG XÂM HẠI TRẺ
EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
Thực hiện Quyết định số
1472/QĐ-TTg ngày 28/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về tiếp tục
tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống
xâm hại trẻ em; UBND tỉnh Quảng Nam ban hành kế hoạch triển khai thực hiện trên
địa bàn tỉnh với nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa các nội dung Quyết
định số 1472/QĐ-TTg , làm cơ sở để các ngành, địa phương quán triệt, triển khai
thực hiện Nghị quyết số 121/2020/QH14 của Quốc hội;
b) Nâng cao trách nhiệm của các
cấp, các ngành, cộng đồng và mỗi gia đình trong việc chung tay phòng, chống bạo
lực, xâm hại trẻ em, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong việc chỉ đạo,
quản lý và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước về quyền trẻ em;
c) Quán triệt, triển khai thực
hiện tạo sự chuyển biến rõ nét trong công tác phòng, chống xâm hại trẻ em trên
địa bàn tỉnh; tăng cường chỉ đạo, tổ chức thực hiện đồng bộ các biện pháp, giải
pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách pháp luật về
phòng, chống xâm hại trẻ em, phòng ngừa và giảm thiểu tình trạng trẻ em bị bạo
lực, xâm hại, đặc biệt là xâm hại tình dục trẻ em; kịp thời xử lý nghiêm các vụ
việc bạo lực, xâm hại trẻ em, giảm tối đa các tổn hại do bạo lực, xâm hại gây
ra cho trẻ em.
2. Yêu cầu
a) Tổ chức nghiên cứu, phổ biến,
quán triệt nghiêm túc, sâu sắc nội dung Nghị quyết số 121/2020/QH14 của Quốc hội;
Quyết định số 1472/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức,
trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cơ quan, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội
trong công tác phòng, chống xâm hại trẻ em;
b) Bảo đảm tính đồng bộ, nhất
quán, sự phối hợp chặt chẽ trong triển khai thực hiện Nghị quyết số
121/2020/QH14; phân công, xác định rõ nhiệm vụ của các ngành, các cấp; nêu cao
trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển
khai thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Bảo đảm các điều kiện về nguồn
lực để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết; kịp thời khen thưởng các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số
121/2020/NQ/QH14;
d) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em; xử lý
nghiêm các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quyền trẻ em, nhất là
các hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em, bao che, chậm trễ, kéo dài thời gian xử lý
vụ việc vi phạm quyền trẻ em.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp về công tác bảo vệ trẻ em và phòng, chống
xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh.
2. Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung các chính sách pháp luật liên quan đến công tác bảo vệ
trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa
phương.
3. Nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác bảo vệ trẻ em và kiến thức,
kỹ năng phòng, chống xâm hại trẻ em.
4. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra liên ngành về bảo vệ trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em.
5. Bảo đảm nguồn lực để thực hiện
công tác bảo vệ trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh.
6. Phát triển, duy trì và nhân
rộng mô hình bảo vệ trẻ em, hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em; bảo đảm trẻ em có
nguy cơ bị xâm hại, trẻ em bị xâm hại được áp dụng các biện pháp hỗ trợ, can
thiệp kịp thời.
7. Tăng cường công tác đào tạo,
tập huấn, nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng, chống
xâm hại trẻ em cho đội ngũ cán bộ làm công tác trẻ em các cấp, cộng tác viên trẻ
em ở thôn, bản, khối phố.
III. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng:
a) Trẻ em, ưu tiên trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị bạo
lực, xâm hại;
b) Người chăm sóc trẻ và gia
đình có trẻ em thuộc đối tượng nêu trên.
2. Thời gian: Năm 2021
và các năm tiếp theo.
3. Phạm vi thực hiện: Trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
a) Tham mưu chương trình, đề
án, kế hoạch và các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện tốt công tác trẻ em
trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức các hoạt động truyền
thông, cung cấp tài liệu về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức,
kỹ năng bảo vệ trẻ em nói chung, phòng, chống xâm hại trẻ em nói riêng; tăng cường
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo
vệ trẻ em các cấp; cho cha mẹ/người chăm sóc trẻ và trẻ em tại cộng đồng, trường
học, trong đó chú trọng hướng dẫn trẻ em nhận biết các nguy cơ xâm hại, kỹ năng
phòng tránh, bảo vệ bản thân, việc thực hiện quyền trẻ em trên các kênh thông
tin đại chúng, truyền thông xã hội phù hợp với từng nhóm đối tượng, vùng, miền,
quan tâm đối với vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch số 2335/KH-UBND ngày 27/4/2020 của
UBND tỉnh hành động phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2020-2025; Công văn số 2989/UBND-KGVX ngày 02/6/2020 của UBND tỉnh
về việc tăng cường các giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ
em trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 26/5/2020 của Thủ tướng
Chính phủ; hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện tốt công
tác bảo vệ trẻ em và hoạt động nhóm thường trực bảo vệ trẻ em cấp xã.
d) Tăng cường công tác phối hợp
liên ngành thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác bảo vệ trẻ em; phòng, chống
xâm hại trẻ em; hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
e) Chỉ đạo xử lý nghiêm trách
nhiệm của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội để xảy ra vụ việc xâm hại trẻ em
hoặc vi phạm pháp luật về bảo vệ trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em trong cơ sở
mà không có các biện pháp chỉ đạo, xử lý hiệu quả.
f) Triển khai thực hiện bộ tiêu
chí, thống kê tình hình trẻ em và tình hình xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh
theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
g) Định kỳ hằng năm chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra về trách nhiệm
thực hiện quyền trẻ em, chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em; tổng
hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện
Chương trình phòng, chống xâm hại trẻ em trong môi trường giáo dục.
b) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng sống, kỹ năng tự
bảo vệ cho học sinh; chú trọng nhóm học sinh có hoàn cảnh đặc biệt, học sinh
trường nội trú, bán trú, nhóm học sinh có nguy cơ bị xâm hại; trang bị kỹ năng
xử lý tình huống cho giáo viên trong phòng, chống xâm hại trẻ em; xây dựng nội
dung, hướng dẫn học sinh sử dụng mạng internet an toàn, hiệu quả đồng thời lồng
ghép nội dung này trong chương trình giáo dục tin học; tăng cường chỉ đạo, hướng
dẫn triển khai công tác tư vấn học đường và công tác xã hội học đường.
c) Chỉ đạo, phối hợp chỉ đạo xử
lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục để xảy ra vụ việc xâm hại
trẻ em hoặc vi phạm pháp luật về bảo vệ trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em
trong cơ sở giáo dục mà không có các biện pháp chỉ đạo, xử lý hiệu quả. Thanh
tra, kiểm tra chuyên đề về thực hiện quyền trẻ em, trách nhiệm bảo vệ trẻ em,
phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trong cơ sở giáo dục.
3. Sở Y tế
a) Thực hiện quy trình giám định
đặc thù đối với các vụ xâm hại tình dục trẻ em theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
b) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em là nạn nhân của các vụ xâm hại;
chỉ đạo Trung tâm Giám định y khoa tỉnh, Trung tâm Giám định pháp y ưu tiên
giám định đối với trẻ là nạn nhân của các vụ bạo lực, xâm hại.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Xây dựng Kế hoạch thực hiện
Chương trình phòng, chống xâm hại trẻ em trên môi trường mạng; chỉ đạo các cơ
quan truyền thông dành các chuyên trang, chuyên mục với thời lượng và khung giờ
phù hợp với trẻ em; đăng, phát tin, bài hướng dẫn kiến thức, kỹ năng phòng, chống
xâm hại trẻ em; tăng cường thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng, mạng internet, mạng xã hội; cung cấp thông tin, kỹ năng phòng,
chống xâm hại trẻ em cho các bậc cha, mẹ học sinh. Chỉ đạo hệ thống thông tin
cơ sở (Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thị
xã, thành phố, Đài truyền thanh xã, phường, thị trấn) tăng cường tuyên truyền về
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đặc biệt là công tác phòng chống bạo lực, xâm
hại trẻ em trên địa bàn tỉnh.
b) Xử lý nghiêm các cơ quan báo
chí, xuất bản, tổ chức, cá nhân hoạt động trên môi trường mạng có hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ hình ảnh, thông tin đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của
trẻ em.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, hội, đoàn thể có liên quan và chính quyền địa phương đẩy mạnh tuyên
truyền, giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh, cách ứng xử trong gia đình, trách
nhiệm nêu gương của người lớn nhằm từng bước xóa bỏ tình trạng bạo lực gia đình,
tảo hôn, bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em và những hủ tục lạc hậu đối với trẻ em; trang bị
cho gia đình kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ
em, trách nhiệm phát hiện, thông báo, tố giác hành vi xâm hại trẻ em.
b) Ưu tiên đầu tư xây dựng các
thiết chế văn hóa, thể thao, khu vui chơi dành cho trẻ em, nhất là các địa
phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
c) Tăng cường các biện pháp quản
lý hoạt động du lịch nhằm phòng ngừa nguy cơ xâm hại trẻ em qua hoạt động du lịch.
Phối hợp với Công an tỉnh có biện pháp quản lý chặt chẽ khách du lịch là người
nước ngoài có án tích về xâm hại trẻ em.
d) Thanh tra, kiểm tra và chỉ đạo,
xử lý nghiêm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quyền trẻ em, xâm hại
trẻ em trong hoạt động du lịch và bạo lực đối với trẻ em xảy ra trong gia đình.
6. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về phòng, chống xâm hại trẻ em. Có trách nhiệm hướng dẫn Trung tâm trợ
giúp pháp lý tỉnh thực hiện kịp thời công tác tư vấn, trợ giúp pháp lý cho trẻ
em bị bạo lực, xâm hại trên địa bàn tỉnh.
b) Tăng cường công tác kiểm tra
trợ giúp pháp lý cho trẻ em, tập trung vào các vụ việc trợ giúp pháp lý cho trẻ
em bị bạo lực, xâm hại.
7. Sở Tài chính
Tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh bố
trí kinh phí thường xuyên để thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách nhà nước
hằng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
8. Công an tỉnh
a) Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn
công tác nghiệp vụ, tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố về
các tội phạm xâm hại tình dục trẻ em.
b) Tăng cường bảo vệ an toàn
cho trẻ em là nạn nhân bị xâm hại; kịp thời đưa nạn nhân đi giám định hoặc phối
hợp với cơ sở dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiến hành các
biện pháp thu thập kịp thời chứng cứ, dấu vết phục vụ việc giám định, bao gồm cả
giám định mức độ tổn hại về sức khỏe tâm thần của trẻ em. Nắm đầy đủ, kịp thời
thông tin các đối tượng đã có tiền án về xâm hại trẻ em và tiến hành các biện
pháp phòng ngừa theo quy định của pháp luật.
c) Tập trung điều tra, truy tố
tội phạm xâm hại trẻ em, đồng thời bảo vệ an toàn cho nạn nhân; chú trọng tổ chức
thực hiện có hiệu quả các quy định, hướng dẫn về công tác điều tra thân thiện
cho đội ngũ điều tra viên, cán bộ điều tra trong các vụ án xâm hại trẻ em.
d) Triển khai mô hình “Phòng điều
tra thân thiện” tại các địa phương, ban hành và triển khai kế hoạch phòng, chống
tội phạm xâm hại trẻ em trên môi trường mạng theo kế hoạch, hướng dẫn của Bộ
Công an.
9. Ban Dân tộc tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các
ngành liên quan thống kê, tổng hợp, theo dõi và thực hiện các biện pháp nhằm giảm
thiểu và từng bước xóa bỏ tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong
vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
b) Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, kiến thức nhằm nâng cao nhận thức về
công tác bảo vệ, phòng, chống xâm hại trẻ em cho người dân thuộc vùng đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
10. Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh, Báo Quảng Nam, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Xây dựng các chuyên trang,
chuyên mục với thời lượng và khung giờ phù hợp để tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về bảo vệ trẻ em; đăng tải tin, bài hướng dẫn kiến thức, kỹ năng
thực hiện quyền trẻ em; bảo vệ trẻ em, đặc biệt là phòng, chống xâm hại trẻ em,
phòng chống tai nạn thương tích và phòng, chống đuối nước trẻ em...
11. Đề nghị Viện Kiểm sát
nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh
a) Phối hợp với các ngành chức
năng trong công tác thụ lý hồ sơ và đề nghị xét xử các vụ việc xâm hại trẻ em
nói chung, xâm hại tình dục trẻ em nói riêng; các vụ việc vi phạm quyền trẻ
em,...có hình thức xét xử điểm, xét xử lưu động các vụ việc vi phạm nghiêm trọng
đến tính mạng và nhân phẩm của trẻ em.
b) Thực hiện tốt công tác thực
hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết các vụ án xâm hại trẻ em; phối hợp
chặt chẽ với cơ quan điều tra ngay từ khi có tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị, khởi tố các vụ việc xâm hại trẻ em để kịp thời thu thập chứng cứ, bảo vệ,
hỗ trợ trẻ em là nạn nhân, đẩy nhanh tiến độ giải quyết vụ án và chống bỏ lọt tội
phạm; bảo đảm xét xử kịp thời, đúng người, đúng tội, áp dụng hình phạt nghiêm
khắc đối với người phạm tội xâm hại trẻ em.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Hội, đoàn thể tỉnh
a) Theo chức năng, nhiệm vụ của
mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo
dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ trẻ em nói chung và phòng, chống xâm hại
trẻ em nói riêng, tham gia giám sát thực hiện Kế hoạch.
b) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: tăng cường tuyên truyền, vận động,
giám sát, phản biện trong việc xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về
phòng, chống xâm hại trẻ em, tích cực thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo
dục trẻ em gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô
thị văn minh” và các phong trào, các cuộc vận động do các tổ chức thành viên của
Mặt trận triển khai.
c) Tỉnh Đoàn: Chỉ đạo tổ chức
đoàn các cấp tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, giám sát công tác
phòng, chống xâm hại trẻ em; tổ chức lấy ý kiến, kiến nghị của trẻ em bảo đảm thực
chất; tăng cường trách nhiệm theo dõi việc giải quyết của các cơ quan và phản hồi
cho trẻ kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị.
d) Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
Chỉ đạo các cấp Hội tăng cường giám sát việc phòng, chống xâm hại trẻ em; tăng
cường vận động hội viên tham gia phòng, chống xâm hại trẻ em, hỗ trợ trẻ em,
gia đình có trẻ em là nạn nhân của bạo lực, xâm hại; vận động xây dựng phong
trào gia đình theo 4 chuẩn mực “No ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc” gắn
với thực hiện phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo,
xây dựng gia đình hạnh phúc” và cuộc vận động xây dựng gia đình “5
không, 3 sạch”.
13. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a) Tăng cường công tác chỉ đạo,
điều hành các nội dung, chương trình, kế hoạch về công tác bảo vệ trẻ em,
phòng, chống xâm hại trẻ em phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương.
b) Hằng năm báo cáo Hội đồng
nhân dân cùng cấp việc thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em
của địa phương, trong đó có nội dung thực hiện phòng, chống xâm hại trẻ em theo
quy định tại khoản 3 Điều 90 của Luật Trẻ em năm 2016. Chỉ đạo UBND cấp xã báo
cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về tình hình và kết quả phòng, chống bạo lực gia
đình theo quy định tại khoản 5 Điều 35 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
c) Bảo đảm trẻ em có nguy cơ bị
xâm hại được áp dụng biện pháp hỗ trợ, trẻ em bị xâm hại được áp dụng biện pháp
can thiệp; quan tâm kịp thời đối với nhóm trẻ em có nguy cơ bị xâm hại để phòng
ngừa việc xảy ra hành vi xâm hại.
d) Ưu tiên bố trí quỹ đất, đầu
tư xây dựng điểm vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao
dành cho trẻ em.
e) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật, kiến thức về bảo vệ trẻ em nói chung, phòng, chống xâm hại
trẻ em nói riêng; chỉ đạo cơ quan truyền thông, địa phương tăng cường xây dựng
tin, bài, phóng sự, hướng dẫn kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng, chống
xâm hại trẻ em; đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tuyên truyền nhằm nâng
cao hơn nữa nhận thức, kiến thức, kỹ năng phòng, chống xâm hại trẻ em; phát
hành cẩm nang, tờ rơi phổ biến kiến thức phòng, chống xâm hại trẻ em tới các hộ
gia đình, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em tại địa phương.
f) Bố trí người làm công tác bảo
vệ trẻ em cấp xã theo quy định tại Nghị quyết số 12/2019/NQ-HĐND ngày
03/10/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy định số lượng, chức danh, mức phụ
cấp, phụ cấp kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; chế
độ hỗ trợ thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã dôi dư
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Quyết định số 3371/QĐ-UBND ngày 24/10/2019 của
UBND tỉnh về phê duyệt Đề án Kiện toàn, sắp xếp đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản
và cộng tác viên dân số trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
g) Củng cố, kiện toàn Ban bảo vệ
trẻ em cấp huyện, thị xã, thành phố và cấp xã, phường, thị trấn. Thành lập nhóm
thường trực Bảo vệ trẻ em cấp xã, phường, thị trấn theo quy định tại khoản 2,
Điều 94 Luật Trẻ em.
h) Bố trí ngân sách đảm bảo thực
hiện công tác trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em; tiếp tục huy động nguồn lực
từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài tỉnh, tổ chức phi chính phủ cho công tác
trẻ em.
i) Triển khai các biện pháp đảm
bảo an ninh nơi công cộng, từng bước trang bị hệ thống kỹ thuật giám sát an
ninh tại khu vực trường học, khu vui chơi, giải trí dành cho trẻ em.
j) Đầu tư, phát triển, duy trì
hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em, các điểm tư vấn cộng đồng, trường học; bảo đảm
các trẻ em có nguy cơ bị xâm hại, trẻ em bị xâm hại được áp dụng các biện pháp
hỗ trợ, can thiệp kịp thời.
k) Chỉ đạo tổ chức thanh tra,
kiểm tra liên ngành và chuyên đề về phòng, chống xâm hại trẻ em; xử lý nghiêm
trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương để xảy ra vụ việc
xâm hại trẻ em trên địa bàn quản lý mà không có các biện pháp chỉ đạo, xử lý có
hiệu quả hoặc vi phạm pháp luật về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em.
Chỉ đạo xử lý kịp thời các vụ việc xâm hại trẻ em; đẩy mạnh công tác hỗ trợ,
can thiệp đối với trẻ em là nạn nhân của bạo lực, xâm hại.
V. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Các Sở, ngành, đoàn thể liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao chủ động
xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện tại đơn vị, địa phương mình; định kỳ
trước ngày 10/6 và trước ngày 10/11 hằng năm báo cáo đánh giá tình hình, kết quả
thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Quyết định số 1472/QĐ-TTg ngày 28/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của
Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách,
pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH;
- Cục Trẻ em (Bộ LĐTBXH);
- Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP;
- Lưu: VT, KGVX (Tiến).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|