ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 381/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk,
ngày 22 tháng 02
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010;
Căn cứ Nghị định 158/2016/NĐ-CP ngày
29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng
sản;
Căn cứ Nghị định 203/2013/NĐ-CP ngày
28/11/2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật
về khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 65/TTr-STNMT ngày 14/02/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông
vận tải, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Tư pháp; Giám đốc Công an tỉnh;
Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp
huyện); Thủ trưởng đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban
hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 2;
- Văn
phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ
Tài nguyên và Môi trường (báo cáo);
- Tổng
cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;
- TT
Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT
HĐND tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh (báo cáo);
- CT,
các PCT UBND tỉnh;
- Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Lãnh
đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu:
VT, CTTĐT, NNMT (Trung.44b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y
Giang Gry Niê Knơng
|
PHƯƠNG ÁN
BẢO
VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 381/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2019 của
UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Nhằm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, kể
cả khoáng sản ở bãi thải của mỏ đã đóng cửa theo quy định của Luật Khoáng sản.
- Quản lý chặt chẽ hoạt động khoáng sản trên
địa bàn tỉnh; bảo vệ cảnh quan, môi trường, an ninh trật tự và đời sống của
người dân địa phương tại khu vực có khoáng sản.
- Quy định rõ trách nhiệm người đứng đầu
chính quyền các cấp trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác;
xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về khoáng sản.
- Xây dựng cơ chế phối hợp để quản lý, bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan ở khu
vực giáp ranh; ngăn chặn, xử lý kịp thời hoạt động khoáng sản trái phép.
II. PHÂN BỐ KHOÁNG
SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Trên địa bàn tỉnh đã phát hiện được các loại
khoáng sản sau: Vàng, đá quý (saphir, canxêdoan, granat, opan...); thạch anh
tinh thể, chì, kẽm, felspat, đá vôi, đá hoa, đá ốp lát, than bùn; đá xây dựng,
sét, cát xây dựng.
- Felspat phát hiện ở các huyện Ea Kar, Ea
H'leo (dạng điểm khoáng hoá).
- Đá làm vật liệu xây dựng thông thường phân
bố hầu hết trên địa bàn 15 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh, đá khai thác được
sử dụng cho xây dựng tại chỗ, không có giá trị xuất khẩu.
- Cát xây dựng: tập trung ở các sông lớn của
tỉnh như Krông Nô, Krông Na, Krông Pắc, Srêpôk, Ea H’leo, Krông Bông.
- Sét sản xuất gạch, ngói: tập trung nhiều ở
các huyện Krông Ana, Krông Pắc, Ea Kar, Cư Kuin, Lắk, Krông Bông, M’Drắk; ngoài
ra còn có ở các huyện Ea Súp, Ea H’leo, Buôn Đôn.
- Than bùn: có ở Cư M’gar, Krông Ana, Krông
Pắc, Krông Búk, Krông Năng và rải rác ở một số huyện khác.
- Chì kẽm: phát hiện ở xã Ea Nam, huyện Ea
H’leo, đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường bàn giao khu vực nhỏ, lẻ cho UBND
tỉnh quản lý, cấp phép.
- Đá ốp lát là một trong những khoáng sản có
triển vọng, có giá trị xuất khẩu, phân bố khá nhiều nơi trên địa bàn tỉnh như
các huyện Ea H’leo, Ea Kar, Lắk, Krông Bông, M’Drắk, Buôn Đôn, hiện nay đã được
Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép thăm dò tại 04 khu vực nhưng chưa có
khu vực nào được cấp phép khai thác.
- Vàng được phát hiện tại địa bàn các huyện
Ea Kar, M’Drắk, Ea H'leo, Krông Năng với quy mô nhỏ chủ yếu dạng sa khoáng,
điều kiện khai thác không thuận lợi.
- Đá vôi được phát hiện tại dãy núi Chư Minh,
xã Krông Na, huyện Buôn Đôn có chất lượng thấp, điều kiện khai thác không thuận
lợi.
III. THỰC TRẠNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN VÀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Công tác lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền các cấp
Thời gian qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, công tác quản lý hoạt động khai thác, chế biến,
vận chuyển khoáng sản trên địa bàn tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực, cơ bản
đã đi vào nề nếp. Các sở, ngành, địa phương đã quan tâm, hướng dẫn và tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp hoàn thiện thủ tục pháp lý về cấp phép thăm dò, khai
thác, kinh doanh, chế biến khoáng sản cũng như các thủ tục về đất đai, giải
phóng mặt bằng, cấp phép xây dựng.
Công tác quản lý hoạt động thăm dò, khai
thác, chế biến, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã được tăng cường; có sự
phối hợp chặt chẽ, giữa các sở, ngành, các cấp chính quyền địa phương để triển
khai thực hiện các nội dung chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh một cách đồng bộ,
thống nhất, có hiệu quả trong công tác quản lý đối với hoạt động khoáng sản.
2. Công tác xây dựng,
ban hành các văn bản chỉ đạo, văn bản quy phạm pháp luật quản lý hoạt động và
bảo vệ khoáng sản
Triển khai thực hiện thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW
ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và phát
triển công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định
số 2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược khoáng sản
đến 2020, tầm nhìn đến 2030; Luật Khoáng sản 2010 và các văn bản hướng dẫn thi
hành luật, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản về công tác quản lý hoạt động
khoáng sản gồm:
- Quyết định số 49/2014/QĐ-UBND ngày
31/12/2014 về việc ban hành Quy chế phối hợp thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác; thanh tra, kiểm tra và bảo vệ môi trường trong lĩnh vực khoáng sản
trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số
10/2015/QĐ-UBND ngày 13/02/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định quản lý
tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
- Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 14/11/2017 về
việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên
địa bàn tỉnh;
- Quy chế số 430/QCPH-UBND ngày 28/3/2018 của
UBND tỉnh Đắk Lắk và UBND tỉnh Đắk Nông về việc điều chỉnh bổ sung Quy chế 01/QCPH-UBND
ngày 09/12/2015 giữa UBND tỉnh Đắk Lắk và UBND tỉnh Đắk Nông về phối hợp công
tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh Đắk
Lắk và Đắk Nông;
- Quy chế số 11/QCPH-UBND ngày 17/3/2017 của
UBND tỉnh Đắk Lắk và UBND tỉnh Đắk Nông về việc phối hợp công tác quản lý, bảo
vệ tài nguyên khoáng sản khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh Đắk Lắk và Lâm Đồng;
- Kế hoạch số 2852/KH-UBND ngày 12/4/2018 về
thực hiện cao điểm kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hoạt động khai thác, sử dụng
khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số 10/2018/QĐ-UBND ngày
15/5/2018 về quy chế phối hợp trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước đối
với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Các văn bản được ban hành cơ bản đáp ứng được
các yêu cầu về tính đồng bộ, kịp thời, phù hợp với các quy định của pháp luật,
đảm bảo tính khả thi trong quá trình triển khai thực hiện. Công tác phối hợp
trong công tác quản lý, trao đổi thông tin về khai thác, vận chuyển và sử dụng
cát sỏi trên sông với các tỉnh giáp ranh đã xác định được nội dung, nguyên tắc,
trách nhiệm trong quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước
nhằm thực hiện có hiệu quả, thống nhất.
3. Công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản
Việc tuyên truyền phổ biến pháp luật về
khoáng sản trên địa bàn tỉnh được tổ chức thường xuyên thông qua công tác kiểm
tra, thanh tra, các văn bản hướng dẫn và trực tiếp hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân thực hiện trình tự thủ tục hành chính, các quy định pháp luật trong hoạt
động khoáng sản.
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ quản lý tài nguyên
và môi trường (trong đó có quản lý hoạt động khoáng sản) cho các đối tượng là
cán bộ ngành Tài nguyên và Môi trường cấp huyện; tổ chức giao lưu, giải đáp
trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử chuyên ngành để giải quyết thắc mắc của
các tổ chức, cá nhân về các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực khoáng sản.
UBND tỉnh tổ chức các Hội nghị gặp gỡ, trao
đổi thông tin, đối thoại trực tiếp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh
nghiệp, trong đó bao gồm cả các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản.
4. Thông tin về khu
vực cấm, khu vực tạm thời cấm, khu vực hạn chế hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh
Thực hiện quy định của pháp luật về khoáng
sản với mục tiêu hoạt động khai thác khoáng sản gắn với bảo đảm an ninh quốc
phòng, bảo vệ di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, bảo vệ môi trường, cảnh
quan thiên nhiên và bảo vệ các khu vực khoáng sản chưa khai thác. Đề án khoanh
định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý về kết quả khoanh định tại
Công văn số 169/TTg-CN ngày 12/02/2019; đồng thời, ủy quyền cho Chủ tịch UBND
tỉnh phê duyệt, công bố khu vực cấm hoạt động, khoáng sản, khu vực tạm thời cấm
hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
5. Về công tác đấu
giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh (Chi
tiết tại Phụ lục 1)
UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền
khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh năm 2019 tại Quyết định số 132/QĐ-UBND
ngày 21/01/2019, theo nhu cầu sử dụng khoáng sản của địa phương với 16 khu vực
(trong đó có 07 khu vực đá xây dựng; 02 khu vực cát xây dựng; 05 khu vực sét
sản xuất gạch; 02 khu vực đất cấp phối san lấp công trình) để triển khai tổ
chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định.
6. Về tình hình hoạt
động khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Chi
tiết tại Phụ lục 2)
Đối với các khu vực thăm dò khoáng sản đã
được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh đã phối
hợp tốt trong công tác xác định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
để thỏa thuận cấp phép theo quy định.
Đến ngày 30/12/2018, Bộ Tài nguyên và Môi
trường đã cấp 04 giấy phép thăm dò đá granit làm ốp lát, trong đó có 03 giấy phép
đã có kết quả thăm dò được Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản Quốc gia phê
duyệt trữ lượng, đang lập hồ sơ đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy
phép khai thác; 01 giấy phép đang trong quá trình tiến hành thăm dò, đánh giá
trữ lượng.
7. Về tình hình hoạt
động khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh (Chi tiết tại Phụ
lục 3)
Thực hiện chủ trương tăng cường cải cách hành
chính, tăng cường trách nhiệm trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản.
Việc cấp phép hoạt động khoáng sản đã rút ngắn về mặt thời gian, tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu tư trong lĩnh vực khoáng sản. Các hồ sơ
hoạt động khoáng sản đều có ý kiến thống nhất của UBND cấp huyện và các ngành
có liên quan, phù hợp quy hoạch, đảm bảo đúng quy trình, quy định của pháp luật
trước khi cấp phép, Đến ngày 30/12/2018 trên địa bàn tỉnh có 67 giấy phép khai
thác khoáng sản thuộc thẩm quyền UBND tỉnh cấp phép còn hiệu lực, trong đó có
48 giấy phép khai thác đá xây dựng có sử dụng vật liệu nổ, 17 giấy phép khai thác
cát xây dựng lòng sông, 02 giấy phép khai thác sét sản xuất gạch.
8. Công tác thanh
tra, kiểm tra
Công tác thành tra, kiểm tra đã được các sở,
ngành, địa phương quan tâm, thực hiện. Đồng thời, UBND tỉnh đã ban hành Kế
hoạch số 2852/KH-UBND ngày 12/4/2018 về thực hiện cao điểm kiểm tra, xử lý vi
phạm đối với hoạt động khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Qua
thanh tra, kiểm tra nhiều hành vi vi phạm pháp luật về khoáng sản và môi trường
trong hoạt động khoáng sản đã bị phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, góp
phần chấn chỉnh hoạt động khoáng sản, đưa hoạt động khoáng sản ngày càng đi vào
nề nếp.
Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện
thường xuyên nhưng chủ yếu còn mang tính chất nhắc nhở, đôn đốc việc khắc phục
các tồn tại, chưa kiên quyết xử lý mạnh các hành vi vi phạm; công tác phối hợp
thực hiện giữa các cơ quan có lúc chưa đồng bộ, vẫn chủ yếu mang tính chất
ngành nào quản lý, ngành đó sẽ kiểm tra theo lĩnh vực, do vậy, hiệu lực, hiệu
quả qua các đợt thanh tra, kiểm tra đôi khi chưa đem lại kết quả cao, cụ thể
các cơ quan chức năng chưa xử lý nghiêm đối với các tàu thuyền khai thác vận
chuyển cát trên sông không gắn bảng hiệu, bảng tên; vi phạm về thời gian khai
thác, vận chuyển cát trên sông theo cam kết đã ký (không khai thác, vận chuyển
cát vào ban đêm); khai thác cát gây sạt lở bờ sông; giải tỏa các đơn vị sử dụng
đất nông nghiệp để làm bãi tập kết cát; giải tỏa các bãi tập kết cát thuộc chỉ
giới hành lang an toàn cầu, chưa có biện pháp phối hợp tốt trong việc kiểm soát
sản lượng khai thác cát thực tế.
9. Tình hình quản lý,
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
Trên cơ sở quy định của Luật Khoáng sản năm
2010, UBND tỉnh chưa lập riêng Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác nhưng
đã triển khai thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên cơ sở
ban hành Quyết định số 49/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 về việc ban hành Quy chế
phối hợp thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; thanh tra, kiểm tra và bảo
vệ môi trường trong lĩnh vực khoáng sản trên địa bàn tỉnh, trong đó có quy định
rõ trách nhiệm của các sở, ngành, chính quyền địa phương các cấp.
Nhìn chung, công tác quản lý nhà nước về
khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã được triển khai đảm bảo theo văn bản chỉ đạo
của Trung ương, sát với tình hình, điều kiện thực tế của tỉnh. UBND tỉnh đã ban
hành nhiều văn bản chỉ đạo các sở, ngành, địa phương tăng cường công tác quản
lý hoạt động khoáng sản, thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác, ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khoáng sản trái phép, thanh tra, kiểm tra
hoạt động khoáng sản; xử lý nghiêm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật
đối với các hành vi khai thác, buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trái
phép trên địa bàn. Chủ tịch UBND cấp huyện phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND tỉnh nếu để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép kéo dài trên
địa bàn quản lý.
Thường xuyên trao đổi các thông tin liên quan
đến công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản tại khu vực giáp ranh
giữa tỉnh Đắk Lắk với tỉnh Đắk Nông; giữa tỉnh Đắk Lắk với tỉnh Lâm Đồng nhằm
thực hiện tốt quy chế phối hợp đã được ký kết.
Tuy nhiên, thời gian qua công tác bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh vẫn còn những tồn tại, hạn chế,
tình trạng khai thác khoáng sản trái phép, nhỏ lẻ vẫn diễn ra ở một vài địa
phương làm thất thoát tài nguyên, ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường và an
ninh trật tự cũng như đời sống của người dân tại địa phương.
Nguyên nhân chủ yếu là do các ngành, các cấp
chính quyền địa phương chưa thực hiện tốt đồng bộ công tác quản lý, bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác; chưa kịp thời phát hiện các hoạt động khoáng sản
trái phép trên địa bàn để tổ chức ngăn chặn, giải tỏa. Kinh phí phục vụ cho
công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác chưa được xác định cụ thể; ý thức
chấp hành pháp luật của một số tổ chức, cá nhân còn hạn chế, đời sống nhân dân
còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt đồng bào dân tộc thiểu số, thuộc địa bàn các
xã vùng sâu, vùng xa; địa bàn quản lý rộng, một số loại khoáng sản nằm lộ
thiên, phân bố không tập trung dễ khai thác, không đòi hỏi máy móc thiết bị
phức tạp; công tác phối hợp, trao đổi thông tin liên quan đến công tác bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép giữa các
địa phương giáp ranh trên địa bàn tỉnh còn hạn chế.
IV. MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đối tượng cần bảo vệ
Đối tượng cần bảo vệ trong Phương án này là
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh bao gồm: khoáng sản ở trong và
ngoài khu vực đã được cấp giấy phép khai thác, khoáng sản khác được phát hiện
trong ranh giới khu vực đã được cấp giấy phép khai thác nhưng chưa được cơ quan
thẩm quyền cho phép khai thác, hoặc khoáng sản đi kèm đã được được cơ quan thẩm
quyền cho phép thu hồi nhưng chưa thu hồi được, khoáng sản chưa khai thác trong
diện tích đất đang sử dụng trừ trường hợp khoáng sản làm vật liệu xây dựng
trong diện tích đất ở của hộ gia đình cá nhân (quy định tại Điểm b, Khoản 2,
Điều 64 của Luật Khoáng sản năm 2010), khoáng sản tại khu vực đã được quy hoạch
xây dựng công trình, kể cả khoáng sản ở bãi thải của mỏ đã đóng cửa mỏ.
2. Các giải pháp để bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác
- Ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành
pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền đảm bảo kịp thời, nội dung phù hợp với
quy định pháp luật và yêu cầu thực tiễn;
- Thường xuyên thực hiện tốt công tác tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về khoáng sản, bảo vệ tài nguyên khoáng sản
chưa khai thác;
- Tổ chức, chỉ đạo, phối hợp kịp thời, chặt
chẽ, có hiệu quả các lực lượng trên địa bàn để thường xuyên kiểm tra; chủ động
ngăn chặn, xử lý, giải tỏa kịp thời theo quy định của pháp luật đối với hoạt
động khoáng sản trái phép và các hành vi bao che của cán bộ, công chức đối với
vi phạm liên quan đến hoạt động khoáng sản trái phép.
- Định kỳ 1 năm/lần tổ chức lập, bổ sung kế
hoạch, phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; sơ kết, tổng kết, đánh giá
kết quả thực hiện ở từng địa phương và trên địa bàn toàn tỉnh, rút ra bài học
kinh nghiệm, phổ biến cách làm hiệu quả, phù hợp với từng địa phương, cơ quan,
đơn vị.
- Thực hiện việc cắm mốc các khu vực cấm, tạm
cấm hoạt động khoáng sản và các khu vực đã thăm dò đánh giá trữ lượng khoáng
sản trên địa bàn tỉnh.
V. TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC VỚI ĐỊA PHƯƠNG LIÊN QUAN Ở KHU VỰC GIÁP
RANH
1. Chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã
thuộc tỉnh Đắk Lắk; các địa phương giáp ranh giữa các huyện trong và ngoài
tỉnh, giữa các xã trong và ngoài huyện phải có trách nhiệm phối hợp cung cấp
thông tin trong trường hợp phát hiện hoạt động khoáng sản trái phép; phối hợp,
tổ chức lực lượng trong công tác ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép khi
có đề nghị của địa phương giáp ranh.
2. UBND cấp huyện triển khai bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác theo quy định tại Phương án này và Kế hoạch bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác theo địa giới hành chính trên địa bàn các huyện; xây dựng
Chương trình phối hợp trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác với địa
phương liên quan ở khu vực giáp ranh, trong đó quy định rõ cách thức phối hợp,
cơ quan thường trực là đầu mối chịu trách nhiệm liên hệ, cung cấp thông tin
trong công tác phối hợp; triển khai cụ thể chương trình phối hợp tới UBND cấp
xã; hàng năm kiểm tra, cập nhật thông tin, rà soát để điều chỉnh, bổ sung Kế
hoạch bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn địa phương, gửi về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh bổ sung, điều
chỉnh Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn toàn tỉnh phù hợp
với tình hình thực tế.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan
thường trực tham mưu cho UBND tỉnh các vấn đề liên quan đến cung cấp thông tin
và phối hợp trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác với các cơ quan
đồng cấp của tỉnh giáp ranh.
VI. TRÁCH NHIỆM THỰC
HIỆN PHƯƠNG ÁN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và
UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành pháp
luật về khoáng sản theo thẩm quyền đảm bảo kịp thời, nội dung phù hợp với quy
định pháp luật và yêu cầu thực tiễn; xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện
công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về khoáng sản, bảo vệ tài
nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh;
b) Hàng năm kiểm tra, rà soát, cập nhật thông
tin để điều chỉnh Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh;
thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về khoáng sản của UBND
cấp huyện; tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật
trong hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh; kiên quyết xử
lý nghiêm hoặc kiến nghị xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm;
c) Thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu
hiệu vi phạm hoặc theo đơn, thư phản ánh của các tổ chức, cá nhân hoặc có sự
chỉ đạo của cơ quan Nhà nước cấp trên trong trường hợp cần thiết;
d) Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh về các biện
pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; phối hợp với Công an tỉnh, các sở, ngành
liên quan và UBND cấp huyện trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác,
ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép.
2. Sở Công Thương
a) Chủ động rà soát các quy hoạch liên quan
đến khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vuc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
theo chức năng, nhiệm vụ của ngành; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND cấp huyện trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt
động khoáng sản trái phép;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật trong hoạt
động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định, đảm bảo an toàn và môi
trường.
3. Công an tỉnh
a) Chủ động đấu tranh phòng, chống tội phạm
và các vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động khoáng sản;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
và các cơ quan chức năng liên quan kiểm tra các hoạt động khai thác, mua bán,
vận chuyển, sử dụng khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là hoạt
động khai thác cát trái phép trên các tuyến sông, suối;
c) Tăng cường kiểm tra, xử lý những phương
tiện có cấu trúc đặc thù bơm hút cát như gắn đầu khuấy, đầu khoan; phương tiện
hoạt động khai thác, vận chuyển cát không đăng ký, đăng kiểm theo quy định;
việc chấp hành về thời gian hoạt động khai thác, vận chuyển cát trên sông.
d) Chỉ đạo Công an cấp huyện phối hợp với
Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp xã tổ chức kiểm tra, xử lý hoạt động
khoáng sản trái phép trên địa bàn huyện theo thẩm quyền;
đ) Công khai số điện thoại đường dây nóng, bố
trí lực lượng thường trực để tiếp nhận, kiểm tra, xử lý các phản ánh về hoạt
động khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
xem xét, bố trí nguồn kinh phí cho các sở, ngành của tỉnh để thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; bố trí kinh phí cho ngân sách cấp
huyện, trong đó có nguồn kinh phí để UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn.
5. Cục Thuế tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ
chức thực hiện việc tăng cường kiểm tra hoạt động thanh quyết toán thuế liên
quan đến sản lượng cát, sỏi nói riêng và khoáng sản nói chung; quản lý chặt chẽ
đối với hồ sơ quyết toán các dự án, công trình sử dụng khối lượng lớn khoáng
sản (từ 1.000 m3 trở lên), xác định rõ nguồn gốc khoáng sản làm vật
liệu xây dựng công trình; quản lý chặt chẽ hóa đơn thuế, ngăn chặn tình trạng
mua, bán hóa đơn, hợp thức hóa chứng từ đối với việc mua, bán khoáng sản.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí tại địa phương;
Cổng Thông tin điện tử tỉnh; Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện tăng
cường công tác tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng để các tổ
chức, cá nhân nắm rõ trách nhiệm trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác theo quy định của Luật Khoáng sản và theo Phương án này.
7. UBND cấp huyện
a) Chủ động tổ chức kiểm tra, xử lý các
trường hợp khai thác khoáng sản trái phép; kiểm tra, xử lý các bến bãi kinh
doanh khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý; tạm giữ, tịch thu phương tiện,
tang vật vi phạm khai thác khoáng sản trái phép theo quy định của pháp luật
hiện hành. Trường hợp, vụ việc vượt thẩm quyền thì báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo,
xử lý theo quy định.
Đối với trường hợp vi phạm nghiêm trọng như
vi phạm nhiều lần không khắc phục, khai thác vào khu vực cấm hoạt động khoáng
sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản hoặc có dấu hiệu vi phạm hình sự
do khai thác khoáng sản trái phép gây ra thì chuyển cơ quan điều tra xử lý theo
quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện các biện
pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; huy động và chỉ đạo các lực lượng phối
hợp để giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn;
c) Chỉ đạo Công an huyện, Phòng Tài nguyên và
Môi trường, các phòng, ban có liên quan của huyện phối hợp với các cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra, xử lý và ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép trên địa
bàn quản lý;
d) Hàng năm, xây dựng kế hoạch, bố trí kinh
phí để thực hiện công tác kiểm tra, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy
định tại Điều 20 Luật Khoáng sản năm 2010; phân bổ kinh phí hàng năm cho UBND
cấp xã để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác;
đ) Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND tỉnh về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, hoạt động khoáng
sản trái phép trên địa bàn. Trường hợp, nếu để xảy ra hoạt động khai thác
khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý kéo dài quá 03 tháng sẽ bị xem xét,
xử lý trách nhiệm theo quy định.
8. UBND cấp xã
a) Chịu trách nhiệm chính trong công tác bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác thuộc địa phương quản lý;
b) Tổ chức lực lượng, chủ động trong công tác
kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời hoạt động khai thác khoáng sản
trái phép; khi phát hiện hoạt động khoáng sản trái phép thì tạm giữ phương
tiện, tang vật, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND cấp huyện để chỉ đạo,
xử lý theo quy định;
c) Hàng năm xây dựng kế hoạch, dự toán kinh
phí tổ chức kiểm tra, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn xã;
d) Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm cử lực
lượng tham gia cùng các cơ quan có liên quan trong công tác kiểm tra hoạt động
khoáng sản trái phép; chịu trách nhiệm giữ phương tiện, tang vật vi phạm trong
hoạt động khoáng sản khi được bàn giao;
đ) Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND cấp huyện về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, hoạt động
khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý.
9. Các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép
thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản
- Bảo vệ khoáng sản trong diện tích được cấp
Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định; thu
hồi tối đa các loại khoáng sản được phép khai thác; nếu phát hiện khoáng sản
mới phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép.
- Cắm mốc các điểm khép góc khu vực hoạt động
khoáng sản theo tọa độ ghi trong Giấy phép. Tổ chức quản lý, bảo vệ không để
xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép trong khu vực được phép hoạt động khoáng
sản. Khi phát hiện có hoạt động khoáng sản trái phép ở ngoài ranh giới khu vực
được phép hoạt động khoáng sản phải báo ngay cho cấp có thẩm quyền để xử lý
theo quy định.
- Lưu giữ, bảo vệ khoáng sản đã khai thác
nhưng chưa sử dụng; khoáng sản tại bãi thải hoặc khoáng sản đi kèm nhưng chưa
thu hồi trong quá trình khai thác.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị
liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân
được cấp Giấy phép thăm dò, Giấy phép khai thác khoáng sản và các tổ chức, cá
nhân có liên quan tổ chức thực hiện nghiêm túc Phương án này.
2. UBND cấp huyện xây dựng chương trình, kế
hoạch triển khai thực hiện Phương án này. Định kỳ 6 tháng/01 lần báo cáo kết
quả thực hiện về UBND tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Kinh phí thực hiện
công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác năm 2019 tạm thời do UBND các cấp tự
cân đối, được hạch toán vào khoản chi thường xuyên của UBND các cấp và được xác
định lại sau khi có hướng dẫn của Bộ Tài chính về định mức chi ngân sách.
4. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu
mối, thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Phương án này,
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện của năm; định kỳ hàng năm tổ chức
sơ kết, ba năm/một lần tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm trong công tác bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh./.