ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2536/KH-UBND
|
Bắc Giang, ngày
11 tháng 6 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “HUY ĐỘNG NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI THAM
GIA GIỚI THIỆU, TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ PHÁT TRIỂN CÁC KÊNH PHÂN PHỐI HÀNG VIỆT
NAM Ở NƯỚC NGOÀI, GIAI ĐOẠN 2020-2024”
Thực hiện Quyết định số
1797/QĐ-TTg ngày 12/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Huy động
người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm và phát triển
các kênh phân phối hàng Việt Nam ở nước ngoài, giai đoạn 2020-2024”, Chủ tịch
UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
- Triển khai thực hiện hiệu quả
và cụ thể hóa các nội dung Quyết định số 1797/QĐ-TTg ngày 12/12/2019 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Huy động người Việt Nam ở nước ngoài (NVNONN) tham
gia giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm và phát triển các kênh phân phối hàng Việt
Nam ở nước ngoài, giai đoạn 2020-2024”.
- Nâng cao nhận thức của các Sở,
ban, ngành, địa phương, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong tỉnh về
vị trí, vai trò của công tác NVNONN; nắm vững quan điểm, đường lối của Đảng về
tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đối với NVNONN trong tình hình mới.
- Tiếp tục đổi mới và nâng cao
hiệu quả công tác đối với NVNONN trong tình hình mới, tăng cường sự chỉ đạo, điều
hành và cụ thể hóa các nhiệm vụ, tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban,
ngành của tỉnh Bắc Giang trong việc triển khai thực hiện công tác đối với
NVNONN.
- Tuyên truyền, vận động
NVNONN, trong đó có người Bắc Giang ở nước ngoài tham gia giới thiệu, tiêu thụ
sản phẩm, phát triển kênh phân phối hàng Việt Nam, các sản phẩm chủ lực, đặc
trưng của tỉnh Bắc Giang.
- Nhằm kết nối, giới thiệu kênh
phân phối hàng hóa thông qua cộng đồng NVNONN để quảng bá, giới thiệu sản phẩm
của Việt Nam nói chung và tỉnh Bắc Giang nói riêng đến bạn bè quốc tế.
II.NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Công tác
thông tin tuyên truyền
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai
cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong cộng đồng
NVNONN thông qua các hình thức đa dạng; đẩy mạnh tuyên truyền về cơ chế, chính sách
cuộc vận động để cộng đồng NVNONN nói chung và người Bắc Giang ở nước ngoài nói
riêng biết và hiểu về chất lượng, tính ưu việt của sản phẩm, hàng hóa Việt, khả
năng sản xuất, kinh doanh trong nước, phù hợp với từng địa bàn. Phổ biến, nâng
cao nhận thức cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu trong nước về
vấn đề bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, yêu cầu chất lượng, kỹ thuật, sở hữu
trí tuệ, mẫu mã, quy cách hàng hóa; quy trình quản lý và kiểm soát chất lượng,
an toàn thực phẩm; cơ chế và thủ tục giải quyết khi xảy ra tranh chấp và hỗ trợ
kịp thời về nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng của nước sở tại. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền về những tấm gương sáng người Việt Nam và kiều bào Bắc Giang thành
đạt ở nước ngoài.
- Xây dựng các chương trình,
chuyên mục giới thiệu sản phẩm, hàng hóa dịch vụ của tỉnh bằng nhiều hình thức
trên các kênh thông tin hướng vào NVNONN.
- Các cơ quan thông tin đại
chúng của tỉnh cần đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền đối ngoại bằng
nhiều hình thức phong phú nhằm thúc đẩy các hoạt động quảng bá, giới thiệu hình
ảnh, môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh tới cộng đồng quốc tế, cộng đồng
NVNONN thông qua các cơ quan báo chí Trung ương và địa phương như: Báo Thế giới
và Việt Nam, Tạp chí Hữu nghị, Thông tấn xã Việt Nam..., Cổng thông tin điện tử
của tỉnh, Báo Bắc Giang, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, Trang thông tin điện
tử và các ấn phẩm...
2. Xây dựng
cơ sở dữ liệu
- Tiếp tục cập nhật dữ liệu về
cộng đồng người Bắc Giang ở nước ngoài, nghiên cứu xây dựng dữ liệu về các hội
đoàn doanh nghiệp kiều bào ở các nước;
- Thường xuyên cập nhật, xây dựng
cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp xuất khẩu thế mạnh của tỉnh, các doanh nghiệp có
nhu cầu kết nối, hợp tác, đưa sản phẩm ra nước ngoài phục vụ cho việc trao đổi
thông tin và cung cấp cho các hiệp hội doanh nhân người Việt Nam ở nước ngoài.
- Rà soát các sản phẩm chủ lực
của tỉnh, sản phẩm đã đạt các chứng nhận OCOP của tỉnh Bắc Giang để xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu sản phẩm hàng Việt tại Bắc Giang đủ điều kiện tiêu chuẩn xuất
khẩu ra thị trường nước ngoài.
3. Xúc tiến
thương mại và kết nối doanh nghiệp Việt trong và ngoài nước
- Phối hợp với cộng đồng
NVNONN, chính quyền sở tại trong việc tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại
của tỉnh tại nước ngoài hàng năm nhằm giới thiệu, quảng bá hàng hóa Việt Nam,
các sản phẩm, hàng hóa chủ lực, đặc trưng của tỉnh Bắc Giang và kết nối các
doanh nghiệp người Bắc Giang và nước ngoài.
- Thu thập thông tin, kết nối với
các cơ quan thương vụ Việt Nam tại nước ngoài, Hiệp hội Doanh nhân Việt Nam ở
nước ngoài, Trung tâm giới thiệu sản phẩm hàng Việt Nam tại nước ngoài và các
cơ quan, đơn vị xúc tiến thương mại, hoặc gửi hàng hóa đặc trưng của tỉnh, sản
phẩm hàng hóa đã đạt các chứng nhận OCOP tham gia giới thiệu ở nước ngoài, đặc
biệt là những nước có đông người Việt như: Hoa Kỳ, Úc, Nga, các nước Đông Âu,
các nước khu vực ASEAN…
- Triển khai quà tặng đối ngoại
bằng các sản phẩm đặc trưng, có thế mạnh của tỉnh, có tiềm năng xuất khẩu dùng
cho các hoạt động ngoại giao, phục vụ các hội, đoàn Việt Nam.
4. Thúc đẩy
vai trò của các hội đoàn, hiệp hội doanh nghiệp, chuyên gia, trí thức của người
Việt Nam ở nước ngoài
- Vận động các hiệp hội, hội
đoàn, tổ chức, cá nhân, Hiệp hội doanh nhân Việt Nam ở nước ngoài, hội đồng
hương tham gia giới thiệu, tiêu thụ và thiết lập các kênh phân phối hàng Việt
Nam tại nước ngoài.
- Vận động doanh nhân NVNONN, đặc
biệt là doanh nhân gốc Bắc Giang ở nước ngoài tại các trung tâm thương mại, chợ,
siêu thị của người Việt trưng bày, giới thiệu, bán sản phẩm hàng Việt Nam chất
lượng cao, đặc biệt là các sản phẩm chủ lực, thế mạnh của tỉnh như: Thủ công mỹ
nghệ, nông sản, các sản phẩm OCOP...
- Vận động các doanh nhân, trí
thức người Việt Nam ở nước ngoài tích cực chuyển giao khoa học công nghệ tiên
tiến về tỉnh, hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng hàng hóa trong nước.
- Hỗ trợ cung cấp thông tin về
thị trường sở tại tới các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu của tỉnh giúp các sản
phẩm chủ lực, thế mạnh của tỉnh dễ dàng hơn vào thị trường nước ngoài.
- Đề xuất trao đổi thông tin về
ý nghĩa, mục đích và các hoạt động của Đề án trong các buổi tiếp xúc, làm việc
với Kiều bào tại tỉnh hoặc trong các chuyến công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh.
- Xác định một số lĩnh vực khoa
học và công nghệ trọng điểm trong từng thời kỳ cần thu hút người Việt Nam ở nước
ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại địa
phương; ưu tiên một số lĩnh vực có tiềm năng hợp tác với người Việt Nam ở nước
ngoài và chuyên gia nước ngoài.
- Có chính sách đãi ngộ thỏa
đáng, thu hút và phát huy tiềm năng của đội ngũ chuyên gia, trí thức các doanh
nhân giỏi người Việt Nam và người Bắc Giang ở nước ngoài, nhất là trên các lĩnh
vực tỉnh đang có nhu cầu tham gia hợp tác, đầu tư, giảng dạy, truyền đạt kiến
thức khoa học, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật tiên tiến của thế giới vào địa
phương.
- Tăng cường các hoạt động xúc
tiến, mời gọi và vận động, khuyến khích NVNONN, đặc biệt là người Bắc Giang ở
nước ngoài đầu tư, kinh doanh, xây dựng quê hương; đẩy mạnh các hoạt động đầu
tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, chế biến xuất khẩu logistics...
5. Đa dạng
hóa và nâng cao hiệu quả các hình thức tập hợp, vận động
- Nghiên cứu xây dựng và tổ chức
các hoạt động dành cho người Bắc Giang ở nước ngoài và thân nhân, tạo sự gắn kết,
giao lưu, trao đổi với kiều bào và thân nhân, tăng cường sự quan tâm, thu hút của
thế hệ trẻ trong các hoạt động giới thiệu, bán sản phẩm hàng Việt Nam chất lượng
cao, đặc biệt là các sản phẩm chủ lực, thế mạnh của tỉnh.
- Làm việc với các cơ quan đại
diện Việt Nam tại nước ngoài đề nghị hỗ trợ tỉnh gặp gỡ kiều bào của địa phương
nhân các chuyến đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh nhằm tìm hiểu đời sống,
tâm tư, nguyện vọng của các thế hệ NVNONN, tạo sự gắn kết, giao lưu, tăng cường
thu hút sự quan tâm, tham gia của thế hệ kiều bào trong các hoạt động giới thiệu,
bán sản phẩm hàng Việt Nam chất lượng cao, đặc biệt là các sản phẩm chủ lực, thế
mạnh của tỉnh.
- Tiếp tục đổi mới công tác đối
ngoại nhân dân theo hướng chủ động, hội nhập quốc tế, tích cực huy động sự tham
gia rộng rãi của các tầng lớp nhân dân; phát huy có hiệu quả sự chủ động, linh
hoạt của Mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, Liên
hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh…
- Phát huy vai trò của các tổ
chức Hội đồng hương Bắc Giang tại các nước và sự tham gia tích cực của các tổ
chức đoàn thể, hội hữu nghị đối với công tác NVNONN.
- Tích cực vận động kiều bào Bắc
Giang thành lập mới các tổ chức Hội, câu lạc bộ ở nước ngoài theo luật pháp của
nước sở tại, tham gia vào các tổ chức chung của cộng đồng NVNONN, tập trung vào
các quốc gia trọng điểm: Đức, Pháp, Séc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga,...
6. Nghiên cứu,
xây dựng cơ chế, chính sách
- Phối hợp với các Hội đoàn, Hội
doanh nghiệp người Việt tại các nước kiến nghị chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với
các doanh nghiệp kiều bào trong quá trình giới thiệu và phát triển các kênh
phân phối hàng Việt Nam ở nước ngoài.
- Vận động doanh nhân NVNONN
nghiên cứu, phát triển các nền tảng thương mại điện tử, các hình thức thanh
toán qua biên giới tạo thuận lợi cho trao đổi hàng hóa.
- Đề xuất các hình thức khen
thưởng phù hợp theo quy định của pháp luật trong các dịp sơ kết hoặc tổng kết
nhằm khuyến khích các cá nhân, tổ chức NVNONN có thành tích trong việc giới thiệu,
hỗ trợ thiết lập kênh phân phối hàng Việt Nam nói chung và các sản phẩm hàng
hóa chủ lực, đặc trưng của tỉnh Bắc Giang nói riêng.
- Các sở, cơ quan có liên quan
nghiên cứu, rà soát, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo hành lang pháp
lý thuận lợi để NVNONN về đầu tư, sản xuất, kinh doanh; tiếp tục vận động, thu
hút, kêu gọi kiều bào Bắc Giang xây dựng quê hương, đất nước; thực hiện chuyển
giao công nghệ từ các nước vào tỉnh và thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa; tích cực kêu
gọi, vận động viện trợ từ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài,…phục vụ sự phát
triển chung của tỉnh. Xây dựng cơ chế thu hút, sử dụng chuyên gia, trí thức
NVNONN, nhất là trong các lĩnh vực thiết yếu như: Đầu tư, y tế, giáo dục, khoa
học công nghệ..., đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng quê hương, đất nước.
- Công khai, minh bạch về chính
sách, quy định, thủ tục đầu tư và nhất quán trong thực hiện. Chỉ đạo các cơ
quan có liên quan tăng cường thông tin và tư vấn các vấn đề liên quan đến
NVNONN để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của kiều bào trong quá trình đầu
tư.
III. PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Trên cơ sở nội dung Đề án và
các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch, các cơ quan liên quan căn cứ chức năng,
nhiệm vụ của mình chủ động đề xuất và triển khai thực hiện các nhiệm vụ phù hợp
với tình hình ngành, địa phương, cụ thể:
1. Sở Ngoại vụ
- Là đầu mối theo dõi, tổng hợp
và tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh về các vấn đề liên quan đến thực hiện Đề án.
- Tiếp tục cập nhật dữ liệu về
cộng đồng người Bắc Giang ở nước ngoài, nghiên cứu xây dựng dữ liệu về các hội
đoàn doanh nghiệp kiều bào ở các nước;
- Phối hợp với Ủy ban Nhà nước
về NVNONN, Bộ Ngoại giao cập nhật, nắm bắt thông tin, nguyện vọng của cộng đồng
NVNONN, tham mưu UBND tỉnh các chính sách phù hợp để kêu gọi Kiều bào hướng về
xây dựng quê hương.
- Làm đầu mối tham mưu giúp
UBND tỉnh định kỳ tổ chức gặp mặt kiều bào quê hương Bắc Giang nhằm thông tin về
tình hình kinh tế - xã hội, nét đẹp văn hóa của địa phương; hỗ trợ cộng đồng
người Bắc Giang ở nước ngoài trong các hoạt động giới thiệu, bán sản phẩm hàng
Việt Nam chất lượng cao, đặc biệt là các sản phẩm chủ lực, thế mạnh của tỉnh.
- Đề xuất, tham mưu trao đổi
thông tin về ý nghĩa, mục đích và các hoạt động của Đề án trong các buổi tiếp
xúc, làm việc với Kiều bào tại tỉnh hoặc trong các chuyến công tác nước ngoài của
lãnh đạo tỉnh.
- Chủ trì tham mưu quà tặng đối
ngoại bằng các sản phẩm đặc trưng, có thế mạnh của tỉnh, có tiềm năng xuất khẩu
dùng cho các hoạt động ngoại giao, phục vụ các hội, đoàn Việt Nam.
- Tăng cường tham gia các sự kiện
quốc tế hoặc các sự kiện có sự tham gia của đại sứ quán các nước, tổ chức quốc
tế để quảng bá sản phẩm, hàng hóa của tỉnh Bắc Giang với các đối tác nước ngoài
và NVNONN;
2. Sở Công Thương
- Phối hợp với Sở Ngoại vụ triển
khai các hoạt động xúc tiến thương mại, thúc đẩy đưa hàng Việt Nam, đặc biệt là
các sản phẩm của tỉnh Bắc Giang vào các hệ thống phân phối ở nước ngoài, tăng
cường kết nối các doanh nghiệp trong tỉnh và doanh nghiệp NVNONN; tranh thủ cộng
đồng NVNONN để mở rộng hệ thống phân phối hàng Việt Nam sang thị trường nước
ngoài, trong đó tập trung vào những sản phẩm chủ lực của địa phương, ưu tiên
vào những nơi có nhiều người Việt sinh sống.
- Tranh thủ vai trò của các hội
đoàn, hiệp hội doanh nhân NVNONN trong việc giới thiệu, tiêu thụ các sản phẩm của
địa phương và kết nối, phát triển các kênh phân phối hàng hóa ở nước ngoài.
- Phối hợp với Sở Ngoại vụ và
các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài, cộng đồng NVNONN,
chính quyền sở tại trong việc tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh
tại nước ngoài hàng năm nhằm giới thiệu, quảng bá hàng hóa Việt Nam, các sản phẩm,
hàng hóa chủ lực, đặc trưng của tỉnh Bắc Giang và kết nối các doanh nghiệp người
Bắc Giang và nước ngoài.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và thường
xuyên cập nhật thông tin về doanh nghiệp xuất khẩu thế mạnh của tỉnh, các doanh
nghiệp có nhu cầu kết nối, hợp tác, đưa sản phẩm ra nước ngoài phục vụ cho việc
trao đổi thông tin và cung cấp cho các hiệp hội doanh nhân NVNONN.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại
vụ thu thập thông tin, kết nối với các cơ quan thương vụ Việt Nam tại nước
ngoài, Hiệp hội Doanh nhân Việt Nam ở nước ngoài, Trung tâm giới thiệu sản phẩm
tại nước ngoài và các cơ quan, đơn vị xúc tiến thương mại, hoặc gửi hàng hóa của
tỉnh tham gia giới thiệu, tiêu thụ, phân phối các sản phẩm của tỉnh Bắc Giang ở
nước ngoài, nhất là tại các thị trường có đông người Việt sinh sống như: ASEAN,
Hoa Kỳ, Úc, Nga, Đông Âu...
- Tăng cường kết nối doanh nhân
của tỉnh Bắc Giang với doanh nhân NVNONN, khuyến khích NVNONN trao đổi và cung
cấp thông tin về nhu cầu thị trường, thị hiếu, quy định về tiêu chuẩn chất lượng
hàng hóa của các thị trường nước sở tại, làm cầu nối giới thiệu sản phẩm của
doanh nghiệp tỉnh Bắc Giang đến doanh nghiệp các nước; vận động, kêu gọi kiều
bào đầu tư sản xuất, kinh doanh và giới thiệu các doanh nghiệp nước ngoài đầu
tư vào tỉnh, trước hết là tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh Bắc
Giang, thiết lập các đại lý phân phối sản phẩm (qua thân nhân hoặc doanh nghiệp).
- Nghiên cứu việc xây dựng
chính sách hỗ trợ, ưu đãi riêng đối với doanh nghiệp, kiều bào có hoạt động
kinh doanh tại Việt Nam và doanh nghiệp kiều bào trong quá trình giới thiệu và
phát triển các kênh phân phối hàng Việt Nam ở nước ngoài.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan đẩy mạnh tuyên truyền về cơ chế, chính sách, cuộc vận động để cộng
đồng NVNONN nói chung và người Bắc Giang ở nước ngoài nói riêng biết và hiểu về
chất lượng, tính ưu việt của sản phẩm, hàng hóa Việt, khả năng sản xuất, kinh
doanh trong nước, phù hợp với từng địa bàn.
- Chỉ đạo xây dựng và triển
khai các chương trình, chuyên mục tuyên truyền nhằm quảng bá về Cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và về các sản phẩm, hàng hóa của địa
phương, doanh nghiệp Bắc Giang trên các phương tiện truyền thông, các kênh
thông tin hướng vào NVNONN.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan định hướng cơ quan báo chí xây dựng kế hoạch tuyên truyền về quảng bá
thương hiệu, hình ảnh quốc gia của Việt Nam nói chung và tỉnh Bắc Giang nói
riêng.
- Hướng dẫn và định hướng tuyên
truyền trên các Trang Thông tin điện tử của các sở, ngành, địa phương nhằm giới
thiệu, quảng bá các sản phẩm đặc trưng của tỉnh tới cộng đồng người Bắc Giang ở
nước ngoài và người nước ngoài tham gia giới thiệu sản phẩm.
- Phối hợp với Sở Ngoại vụ và Sở
Công Thương xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp xuất khẩu; cơ sở dữ liệu về
cộng đồng người Bắc Giang ở nước ngoài để làm cơ sở tham mưu triển khai thực hiện
Đề án “Huy động NVNONN tham gia giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm và phát triển các
kênh phân phối hàng Việt Nam ở nước ngoài, giai đoạn 2020-2024” trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Rà soát các sản phẩm chủ lực
của tỉnh, sản phẩm đã đạt các chứng nhận OCOP của tỉnh Bắc Giang để xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu sản phẩm hàng Việt tại Bắc Giang đủ điều kiện tiêu chuẩn xuất
khẩu ra thị trường nước ngoài.
- Xây dựng nền nông nghiệp theo
hướng hiện đại, bền vững dựa trên nền tảng phát triển nông nghiệp công nghệ
cao; phát triển nông nghiệp thông minh, nông nghiệp sạch. Tập trung phát triển
nhóm sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản của tỉnh; nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, đáp ứng yêu cầu thị trường
trong nước và xuất khẩu.
- Phối hợp với các hội, hiệp hội,
nhất là Hiệp hội doanh nhân Việt Nam ở nước ngoài tổ chức các hoạt động kết nối,
quảng bá hàng nông sản thúc đẩy đầu tư vào nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
kết nối xúc tiến, xuất khẩu nông sản chính ngạch.
5. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Công Thương xây
dựng các nội dung, tiêu chí khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong việc giới thiệu, hỗ trợ thiết lập kênh phân phối hàng Việt Nam nói
chung và các sản phẩm hàng hóa chủ lực, đặc trưng của tỉnh Bắc Giang nói riêng
theo định kỳ hàng năm và giai đoạn 2020-2024.
6. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
- Vận động các hiệp hội, hội
đoàn, tổ chức, cá nhân, Hiệp hội doanh nhân Việt Nam ở nước ngoài, hội đồng
hương tham gia giới thiệu, tiêu thụ và thiết lập các kênh phân phối hàng Việt
Nam tại nước ngoài.
- Vận động doanh nhân là người
Bắc Giang ở nước ngoài tại các Trung tâm thương mại, chợ, siêu thị của người Việt
trưng bày, giới thiệu, bán sản phẩm hàng Việt Nam chất lượng cao, đặc biệt là
các sản phẩm chủ lực, thế mạnh của tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức các
hoạt động quảng bá về doanh nghiệp, doanh nhân, hàng hóa Việt Nam nói chung và
tỉnh Bắc Giang nói riêng.
- Thúc đẩy các hoạt động xúc tiến
thương mại và kết nối doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp, doanh nhân
là NVNONN, đặc biệt là doanh nghiệp, doanh nhân là người Bắc Giang ở nước
ngoài.
- Cung cấp, kết nối thông tin về
các doanh nhân, doanh nghiệp là người Bắc Giang ở nước ngoài hoặc NVNONN để thu
hút nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
7. Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị tỉnh
- Tuyên truyền, giới thiệu,
quảng bá hàng hóa Việt Nam, các sản phẩm, hàng hóa chủ lực, đặc trưng của tỉnh
Bắc Giang đến đông đảo bà con kiều bào ở các quốc gia và kết nối các doanh nghiệp
người Bắc Giang và nước ngoài.
- Thông qua các Chi hội, Hội hữu
nghị song phương quảng bá, kết nối các doanh nghiệp, cá nhân tham gia giới thiệu,
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và phát triển các kênh phân phối hàng Việt Nam ở nước
ngoài nói chung, sản phẩm, hàng hóa chủ lực, đặc trưng của tỉnh Bắc Giang nói
riêng tham gia giới thiệu, bán sản phẩm hàng Việt Nam chất lượng cao, đặc biệt
là các sản phẩm chủ lực, thế mạnh của tỉnh.
- Làm đầu mối phối hợp tổ chức
các hoạt động đối ngoại nhân dân để tăng cường hiểu biết, củng cố và phát triển
quan hệ hòa bình, đoàn kết, hữu nghị, hợp tác và phát triển giữa nhân dân Bắc
Giang, cộng đồng NVNONN với nhân dân các nước nhằm tăng cường quảng bá các sản
phẩm hàng hóa của tỉnh Bắc Giang.
8. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các sở, ngành liên quan
- Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo về công tác đối với NVNONN trong tình hình mới; tuyên truyền, phổ biến
các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với NVNONN.
- UBND các huyện, thành phố tiếp
tục rà soát, thống kê trên địa bàn danh sách người Bắc Giang ở nước ngoài gửi về
Sở Ngoại vụ tổng hợp và xây dựng dữ liệu người Bắc Giang ở nước ngoài.
- Cung cấp thông tin về những
người ở địa phương hiện đang sinh sống và định cư ở nước ngoài là doanh nhân,
doanh nghiệp.
- Tổ chức kết nối, gặp gỡ các tổ
chức, cá nhân là công dân của địa phương đang ở nước ngoài có thể tham gia tham
gia giới thiệu, bán sản phẩm hàng Việt Nam chất lượng cao, đặc biệt là các sản
phẩm chủ lực, thế mạnh của tỉnh Bắc Giang.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ
quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
căn cứ theo phân công nhiệm vụ tại Kế hoạch này và theo chức năng, nhiệm vụ,
tình hình của địa phương, cơ quan xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức, thực
hiện đảm bảo hiệu quả, thiết thực; trước ngày 30 tháng 11 hằng năm báo cáo kết
quả thực hiện về Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Ngoại
giao.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh tham mưu cho Ban Chỉ đạo Cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng
hàng Việt Nam tỉnh Bắc Giang tuyên truyền trong cộng đồng NVNONN và bạn bè quốc
tế, huy động NVNONN tham gia giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm và phát triển các
kênh phân phối ở nước ngoài.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và
các tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội tỉnh tham gia tổ chức tuyên truyền, triển
khai Kế hoạch; lồng ghép các nội dung của Kế hoạch với các chương trình, đề án
có liên quan; phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, huy động người Việt Nam ở
nước ngoài tham gia giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm và phát triển các kênh phân
phối hàng Việt Nam ở nước ngoài cũng như giới thiệu, tiêu thụ các sản phẩm hàng
hóa của tỉnh Bắc Giang; phối hợp với Sở Ngoại vụ, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị
tỉnh và các đơn vị có liên quan chủ động, thường xuyên liên hệ với bà con kiều
bào của tỉnh, tổ chức họp mặt hàng năm để gặp gỡ, chia sẻ, động viên nhằm quảng
bá, giới thiệu các sản phẩm đặc trưng của tỉnh, thúc đẩy giao lưu văn hóa, văn
học, nghệ thuật, triển lãm, hội thảo, du lịch về cội nguồn...
3. Kinh phí các hoạt động có
liên quan đến việc thực hiện Kế hoạch này của các cơ quan, đơn vị, địa phương
thuộc cấp nào do ngân sách Nhà nước cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào dự toán
ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương. Việc lập dự toán, phân bổ
kinh phí được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
4. Giao cho Sở Ngoại vụ chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tham mưu chủ
tịch UBND tỉnh tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các sở,
ban, ngành, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Ngoại giao;
- Ủy ban NN về người Việt Nam ở nước ngoài;
- Cục Ngoại vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, SNgV (02 bản).
Bản điện tử:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- LĐVP, TKCT, TH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Thanh Sơn
|