ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3034/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày 05 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI
THEO MÔ HÌNH CỤM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày
24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT
ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về quản lý chất thải y tế;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số
167/TTr-SYT ngày 19/8/2019, Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số
2908/STNMT-CCBVMT ngày 11/9/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải y tế nguy hại theo mô hình cụm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 78/QĐ-UBND ngày 16/01/2018 của UBND tỉnh về phê duyệt Kế hoạch
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành
phố; Thủ trưởng các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều
3;
- Các Bộ: TN&MT, Y tế (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Lưu: VT, MT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
|
KẾ HOẠCH
THU
GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI THEO MÔ HÌNH CỤM TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG TRỊ
(Kèm
theo Quyết định số:
3034/QĐ-UBND
ngày
05/11/2019 của UBND
tỉnh Quảng Trị)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Bảo đảm thu gom, vận chuyển, xử lý
triệt để và hiệu quả chất thải y tế nguy hại (CTYTNH) phát sinh từ các cơ sở y
tế trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định pháp luật.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các chủ nguồn thải (cơ sở y tế) trong công tác thu gom, phân loại, lưu giữ, vận
chuyển và xử lý CTYTNH phát sinh;
- Bảo đảm ngăn ngừa hiệu quả nguy cơ phát
sinh dịch bệnh từ công tác thu gom, xử lý CTYTNH không đúng cách trên địa bàn,
góp phần đem lại môi trường sống trong lành cho cộng đồng.
- Đến năm 2025: 100% tổng lượng chất
thải rắn y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế, bệnh viện được thu gom và
xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường, đưa tỉnh Quảng Trị thành một trong tỉnh/thành
phố có dịch vụ ngành y tế hiện đại song song với công tác xử lý môi trường đạt
quy chuẩn, hạn chế tối đa các dịch bệnh có thể lây lan từ chất thải y tế gây ra
cho con người và hệ sinh thái.
2. Yêu cầu
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan
nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng các quy định của pháp luật về
phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý CTYTNH trên địa bàn tỉnh;
- CTYTNH phát sinh từ các cơ sở y tế
thực hiện triển khai xử lý theo mô hình cụm trên địa bàn tỉnh phải được phân loại,
thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý bảo đảm theo đúng Kế hoạch đã được UBND tỉnh
phê duyệt và các quy định pháp luật về quản lý CTYTNH, đồng thời phù hợp với điều
kiện thực tế trên địa bàn tỉnh;
- Phương tiện thu gom, vận chuyển chất
thải trong cụm phải đáp ứng theo yêu cầu quy định tại Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về quản lý chất thải y tế.
II. NỘI DUNG
1. Tổng quan
về các cơ sở y tế, chất thải y tế và công tác quản lý, xử lý chất thải y tế tại
các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh
1.1. Tổng quan về các cơ sở y tế trên
địa bàn tỉnh
- Hiện nay, toàn ngành Y tế tỉnh Quảng
Trị có 10 cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh. 10 cơ sở khám chữa bệnh tuyến huyện,
thành phố. Ngoài ra còn có 02 Phòng khám đa khoa khu vực và 141 Trạm Y tế xã,
phường, 30 phòng khám tư nhân tại địa bàn Tp Đông Hà, Cụ thể như sau:
a) Tuyến tỉnh: 10 cơ sở
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị
- Bệnh viện Đa khoa khu vực Triệu Hải
- Bệnh viện Chuyên khoa lao và bệnh phổi
- Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi
chức năng
- Phòng Quản lý sức khỏe cán bộ tỉnh
- Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm,
thực phẩm.
- Trung tâm Pháp Y
- Trung tâm Giám định Y khoa
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (Trung
tâm Y tế dự phòng cũ)
- Trung tâm Mắt
b) Tuyến huyện, thành phố: 10 cơ sở
- Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Linh
- Trung tâm Y tế huyện Gio Linh
- Trung tâm Y tế huyện Cam Lộ
- Trung tâm Y tế huyện ĐaKrông
- Trung tâm Y tế huyện Hướng Hóa
- Trung tâm Y tế huyện Hải Lăng
- Trung tâm Y tế huyện Triệu Phong
- Trung tâm Y tế thành phố Đông Hà
- Trung tâm Y tế thị xã Quảng Trị
- Trung tâm Quân dân Y huyện đảo Cồn Cỏ
c) Phòng khám đa khoa khu vực: 02 cơ sở
- Phòng khám Đa khoa khu vực Tà Rụt.
- Phòng khám Đa khoa khu vực Bồ Bản.
d) Trạm Y tế xã, phường, thị trấn: 141
cơ sở
- 141 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn.
e) Phòng khám tư nhân: Khoảng 50 cơ sở.
1.2. Số lượng, loại CTYTNH phát sinh tại
cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh
- Tổng lượng chất thải y tế nguy hại phát
sinh trên địa bàn tỉnh bao gồm cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh, cơ sở khám chữa
bệnh tuyến huyện-thành phố, phòng khám đa khoa khu vực, Trạm Y tế các xã phường
và phòng khám tư nhân khoảng 741kg/ngày (Trong đó: Cụm tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh:
360kg/ngày; Cụm tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Triệu Hải: 190kg/ngày; Cụm tại
Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Linh: 175kg/ngày; Trung tâm Y tế Đakrông: 09kg/ngày;
Trung tâm Y tế Hướng Hóa: 07kg/ngày; Trung tâm Quân dân Y huyện đảo
Cồn Cỏ:
<0,5kg/ngày).
a) Loại chất thải rắn y tế nguy hại phát
sinh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh: Chủ yếu các loại như sau:
- Chất thải lây nhiễm sắc nhọn.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn.
- Chất thải giải phẫu.
- Chất thải y tế hóa học, dược phẩm thải.
- Các loại chất thải nguy hại khác.
b) Phân định chất thải y tế
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y
tế chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc tính nguy hại khác vượt ngưỡng chất thải
nguy hại, bao gồm chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm.
+ Chất thải lây nhiễm gồm:
- Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là chất
thải lây nhiễm có thể gây ra các vết cắt hoặc xuyên thủng bao gồm: kim tiêm;
bơm liền kim tiêm; đầu sắc nhọn của dây truyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lưỡi
dao mổ; đinh, cưa dùng trong phẫu thuật và các vật sắc nhọn khác
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn
bao gồm: Chất thải thấm, dính, chứa máu hoặc dịch sinh học của cơ thể; các chất
thải phát sinh từ
buồng bệnh cách ly;
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao
bao gồm: Mẫu bệnh phẩm,
dụng cụ đựng, dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ
các phòng xét nghiệm
an toàn sinh học cấp III trở lên theo
quy định tại Nghị định số 92/2010/NĐ-CP ngày 30/8/2010 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an toàn sinh học
tại phòng xét nghiệm;
- Chất thải giải phẫu
bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác động vật thí nghiệm.
- Chất thải nguy hại không
lây nhiễm bao gồm: Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại; Dược
phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất;
Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và các kim
loại nặng; Chất hàn răng amalgam thải
bỏ; Chất thải nguy hại khác theo quy định tại Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản
lý chất thải nguy hại.
1.3. Hiện trạng công
tác quản lý và năng lực xử lý chất thải y tế nguy hại tại các cơ sở y tế, cơ sở
xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh
1.3.1 Hiện trạng công tác quản lý và năng lực xử
lý chất thải y tế nguy hại tại các cơ sở y tế
a) Công tác thu gom, phân loại:
Đối với chất thải rắn y tế nguy hại: Hầu
hết các cơ sở y tế đã bố trí túi nilon, hộp an toàn và các xô, thùng để phục vụ
công tác thu gom, phân loại, về cơ bản công tác thu gom,
phân loại chất thải y tế trong đó có chất
thải rắn y tế nguy hại đã đáp ứng yêu cầu theo quy định của Pháp luật. Tuy
nhiên, việc bố trí túi nilon, hộp an toàn đảm bảo theo quy định còn chưa đầy đủ,
hoặc túi nilon, hộp an toàn chưa đáp ứng yêu cầu theo quy định, tại một số cơ sở
còn có hiện tượng để chất
thải có tính nguy hại không đúng với dụng cụ, thiết bị thu gom theo quy định hoặc
có lẫn chất thải nguy hại với Chất thải thông thường/chất thải nguy hại khác
loại.
b) Năng lực xử lý: Chất thải rắn
y tế nguy hại được các cơ sở y tế (tuyến tỉnh và tuyến huyện) được thu gom và xử
lý bằng lò đốt chất
thải rắn y tế của cơ sở. Tuy nhiên chất thải sau khi đốt tại các cơ sở y tế gây
ô nhiễm môi trường về khí thải, bệnh viện thường xuyên bị tồn đọng chất thải
khi lò đốt hỏng, không đảm bảo đáp ứng được yêu cầu xử lý chất thải y tế lây
nhiễm theo Thông tư số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT. Các lò đốt hiện trạng của cơ sở
y tế như sau:
+ Cơ sở y tế tuyến tỉnh:
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh: với kế hoạch
quy mô 500 giường bệnh, thực kê 1.137 giường bệnh, có địa chỉ tại 266 Hùng
Vương, Tp Đông Hà. Hệ thống xử lý chất thải rắn của bệnh viện đang sử dụng Lò
đốt BDP-LDR50 với công suất 50kg/mẻ, rất
nhỏ so với nhu cầu thực tế.
- Bệnh viện Đa khoa khu vực Triệu Hải: Chất thải rắn
y tế nguy hại được Bệnh viện thu gom và xử lý bằng Lò đốt KW20/Hàn Quốc, gồm 02
buồng đốt, 01 buồng xử lý khí thải, công suất xử lý 50kg/giờ.
- Bệnh viện Chuyên khoa lao và bệnh phổi
tỉnh: Có
địa chỉ tại
phường
Đông Lễ, Tp Đông Hà, sử dụng Lò đốt BDP-LDR với công suất 20kg/mẻ, 02 buồng đốt
ở các nhiệt độ khác nhau (buồng đốt sơ cấp nhiệt độ từ 500°C đến 850°C; buồng đốt
sơ cấp nhiệt độ từ 900°C đến 1500°C).
- Bệnh viện Y học cổ truyền và phục hồi
chức năng: Có
địa chỉ tại thị trấn Cửa Tùng, huyện Vĩnh Linh, sử dụng Lò đốt chất thải rắn y
tế hiệu Medical Incinera, toes, với công suất 20kg/mẻ.
+ Các cơ sở y tế tuyến huyện:
- Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Linh: Chất thải rắn
y tế nguy hại được Trung tâm thu gom và xử lý bằng lò đốt rác y tế nguy hại
Inciner 8 A200, công nghệ Anh được lắp đặt và đưa vào vận hành năm 2009.
- Trung tâm Y tế huyện Gio Linh: Chất thải rắn
y tế nguy hại được Trung tâm thu gom và xử lý bằng Lò đốt nhiệt phân 02 buồng,
công nghệ FE-15 của Nhật Bản, công suất 15-20kg/giờ và đưa vào vận hành năm 2009.
- Trung tâm Y tế huyện Cam Lộ: Chất thải rắn
y tế nguy hại của Trung tâm được thu gom và xử lý bằng lò đốt Model: KW-20 NEW
VERION công suất 20-30kg/h.
- Trung tâm Y tế huyện Đakrông: Chất thải rắn
y tế nguy hại được Trung tâm thu gom và xử lý bằng lò đốt rác y tế
nguy hại Inciner 8 A200, công nghệ Anh công suất 50kg/mẻ.
- Trung tâm Y tế huyện Hướng Hóa: Chất thải rắn
y tế nguy hại được Trung tâm thu gom và xử lý bằng lò đốt rác y tế
nguy hại Inciner 8 A200, công nghệ Anh công suất 50kg/mẻ.
- Trung tâm Y tế huyện Hải Lăng: Chất thải rắn
y tế nguy hại được Trung tâm thu gom và xử lý bằng lò đốt rác y tế nguy hại
Inciner 8 A200, công nghệ Anh được lắp đặt và đưa vào vận hành năm 2009.
- Trung tâm Y tế huyện Triệu Phong: Chất thải rắn
y tế nguy hại của Trung tâm được thu gom và xử lý bằng lò đốt nhiệt phân 02 buồng, công nghệ
PE-15 của Nhật Bản.
- Các phòng khám đa khoa khu vực; trạm
y tế xã, phường, thị trấn: Hầu hết xử lý chất thải y tế bằng hố đốt
hoặc chôn lấp.
Khối lượng chất thải y tế nguy hại phát
sinh trên địa bàn tỉnh ngày càng nhiều do các đơn vị khám chữa bệnh không ngừng
phát triển, các dịch vụ kỹ thuật y tế mới, nhu cầu khám, chữa bệnh, chăm sóc sức
khỏe nhân dân ngày càng cao. Chất thải y tế nguy hại phát sinh, nếu xử lý không
đúng quy trình kỹ thuật sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe cán bộ y tế và cộng đồng dân cư và môi trường xung quanh.
2. Kế hoạch
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh
2.1. Kế hoạch
xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh
2.1.1. Xử lý theo cụm cơ sở y tế
Các Cụm 1, 2, 3 đã được đầu tư thiết bị
xử lý chất thải y tế nguy hại theo công nghệ vi sóng kết hợp với nghiền cắt bên trong
khoang xử lý tại Quyết định số 2320/QĐ-UBND ngày 25/8/2017 của UBND tỉnh.
Chất thải y tế nguy hại sau khi được xử
lý bằng công nghệ vi sóng sẽ trở thành chất y tế thải thông thường
và được quản lý theo các quy định hiện hành về xử lý chất thải y tế thông thường
+ Cụm 1: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng
Trị:
- Năng lực xử lý: 02 hệ thống,
công suất của cả 02 hệ thống 100kg/giờ, thời gian xử lý trung bình ≤ 40 phút/mẻ. Hệ thống
đáp ứng nhu cầu xử lý 360kg/ngày.
- Phạm vi xử lý: Xử lý CTYTNH
phát sinh trong cụm bao gồm: Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Bệnh viện Chuyên khoa lao
và bệnh phổi; Trung tâm Y
tế thành phố Đông Hà; Trung tâm Y tế huyện Cam Lộ; Trung tâm Kiểm soát bệnh tật;
Trung tâm Giám định pháp y; Trung tâm Giám định Y khoa; Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc - dược phẩm - mỹ phẩm; Phòng Quản
lý sức khỏe cán bộ tỉnh; Trung tâm Mắt; các phòng khám, Trạm Y tế các xã, phường,
thị trấn và các cơ sở
y tế phát sinh chất thải y tế nguy hại trên địa bàn Tp Đông Hà và huyện Cam Lộ.
+ Cụm 2: Trung tâm Y tế huyện Vĩnh
Linh:
- Năng lực xử lý: 01 hệ thống,
công suất 40kg/giờ, thời gian xử lý trung bình 30-35 phút/mẻ. Hệ thống đáp ứng
nhu cầu xử lý 175kg/ngày.
- Phạm vi xử lý: Xử lý CTYTNH phát
sinh trong cụm bao gồm: Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Linh; Bệnh viện Y học cổ truyền
và phục hồi chức năng; Trung tâm Y tế huyện Gio Linh; Các phòng khám, Trạm Y tế
các xã, thị trấn và các cơ sở y tế phát sinh chất thải y tế nguy hại trên địa
bàn huyện Vĩnh Linh và Gio Linh.
+ Cụm 3: Bệnh viện Đa khoa khu vực Triệu
Hải:
- Năng lực xử lý: 01 hệ thống,
công suất 40kg/giờ, thời gian xử lý trung bình 30-35 phút/mẻ. Hệ thống
đáp ứng nhu cầu xử lý 190kg/ngày.
- Phạm vi xử lý: Xử lý CTYTNH phát
sinh trong cụm bao gồm: Bệnh viện Đa khoa khu vực Triệu Hải; Trung tâm Y tế huyện
Triệu Phong; Trung tâm Y tế huyện Hải Lăng; Trung tâm Y tế thị xã Quảng Trị;
Phòng Khám đa khoa khu vực Bồ Bàn; Các phòng khám, Trạm Y tế các xã, thị trấn
và các cơ sở y tế phát sinh chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tx Quảng Trị,
huyện Hải Lăng, Triệu
Phong.
2.1.2. Xử lý tại chỗ hoặc chuyển giao
cho các đơn vị có chức năng phù hợp xử lý
Các cơ sở y tế không thuộc
các cơ sở y tế xử lý theo mô hình cụm trên và đã được trang bị lò đốt chuyên dụng
hoặc các hệ thống, thiết bị xử lý khác đáp ứng chất lượng khí thải đạt quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia (QCVN) về khí thải thì tự xử lý chất thải rắn y tế nguy hại phát
sinh trong khuôn viên
của đơn vị. Trường hợp hệ thống, thiết bị xử lý chất thải rắn y tế nguy hại hư
hỏng, trong lúc chờ khắc phục thì cơ sở có thể liên hệ với cụm xử lý gần nhất để
tổ chức xử lý.
Các cơ sở y tế còn lại (không thuộc
các cơ sở xử lý theo mô hình cụm và chưa được đầu tư công trình xử lý chất thải
đảm bảo quy định) thực hiện chuyển giao chất thải rắn y tế nguy hại cho các đơn
vị có chức năng phù hợp để thu gom, vận chuyển đi xử lý hoặc liên hệ với cụm gần
nhất để xử lý theo đúng quy định về bảo vệ môi trường. Đối với chất thải rắn y
tế nguy hại tại Trung tâm Y tế Quân dân Y huyện Đảo Cồn Cỏ xử lý bằng phương
pháp phân hủy, cô lập tại chỗ.
2.2. Kế hoạch
thu gom, vận chuyển CTYTNH trong cụm cơ sở y tế
2.2.1. Phương thức thu gom, phân loại,
lưu giữ
a) Thu gom, phân loại
- Các cơ sở y tế có trách nhiệm thu
gom, phân loại chất thải y tế nguy hại
theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT .
- Tần suất thu gom chất thải lây nhiễm
từ nơi phát sinh về khu lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế ít nhất
01 (một) lần/ngày.
- Đối với các cơ sở y tế có lượng chất
thải lây nhiễm phát
sinh dưới 05 kg/ngày, tần suất thu gom chất thải lây nhiễm sắc nhọn từ nơi phát
sinh về khu lưu giữ tạm thời trong khuôn viên cơ sở y tế hoặc đưa đi xử lý,
tiêu hủy tối thiểu là 01 (một) lần/tháng.
b) Lưu giữ
+ Các cơ sở y tế phải bố trí khu vực
lưu giữ chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế đáp ứng các yêu cầu sau:
- Các cơ sở y tế thực hiện xử lý chất
thải y tế nguy hại cho cụm cơ sở y tế và bệnh viện phải có khu vực lưu giữ chất
thải y tế nguy hại đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại mục I, Phụ lục
02 ban hành kèm theo Kế hoạch này.
- Các cơ sở y tế còn lại phải có khu vực
lưu giữ chất thải y tế nguy hại đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại
mục II, Phụ lục 02 ban hành kèm theo Kế hoạch này.
+ Chất thải y tế nguy hại và chất thải
y tế thông thường phải lưu giữ riêng tại khu vực lưu giữ chất thải trong khuôn
viên cơ sở y tế.
+ Chất thải lây nhiễm
và chất thải nguy hại không lây nhiễm phải lưu giữ riêng trừ trường hợp các loại
chất thải này áp dụng cùng một phương pháp xử lý.
+ Thời gian lưu giữ chất thải lây nhiễm
- Đối với chất thải lây nhiễm phát
sinh tại cơ sở y tế, thời gian lưu giữ chất thải lây nhiễm tại cơ sở y tế không
quá 02 ngày trong điều kiện bình thường. Trường hợp lưu giữ chất thải lây nhiễm
trong thiết bị bảo quản lạnh dưới 8°C, thời gian lưu giữ tối đa là 07 ngày.
- Đối với cơ sở y tế có lượng chất thải
lây nhiễm phát sinh dưới 05 kg/ngày, thời gian lưu giữ không quá 03 ngày trong
điều kiện bình thường và phải được lưu giữ trong các bao bì được buộc kín hoặc
thiết bị lưu chứa được đậy nắp kín.
- Đối với chất thải lây nhiễm được vận
chuyển từ cơ sở y tế khác về để xử lý theo mô hình cụm, phải ưu tiên xử lý
trong ngày. Trường hợp chưa xử lý ngay trong ngày, phải lưu giữ ở nhiệt độ dưới
20°C và thời gian lưu giữ tối đa không quá 02 ngày.
+ Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải
y tế nguy hại tại khu lưu giữ chất thải trong cơ sở y tế phải đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
- Có thành cứng, không bị bục vỡ, rò rỉ
dịch thải trong quá trình lưu giữ chất thải;
- Có biểu tượng loại chất thải lưu giữ
theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Kế hoạch này;
- Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải
lây nhiễm phải có nắp đậy kín và chống được sự xâm nhập của các loài động vật;
- Dụng cụ, thiết bị lưu chứa hóa chất
thải phải được làm bằng vật liệu không có phản ứng với chất thải lưu chứa và có
khả năng chống được sự ăn mòn nếu lưu chứa chất thải có tính ăn mòn. Trường hợp
lưu chứa hóa chất thải ở dạng lỏng phải có nắp đậy kín để chống bay hơi và tràn
đổ chất thải.
2.2.2. Phương thức vận chuyển
a) Đối với các cơ sở xử lý tại chỗ
Thực hiện vận chuyển chất thải y tế
nguy hại từ các khu vực phát sinh về khu vực lưu giữ chất thải y tế của đơn vị
để xử lý đảm bảo đúng quy định.
b) Đối với các cơ sở xử lý theo cụm
Việc vận chuyển chất thải y tế nguy hại
từ các cơ sở y tế trong cụm đến cơ sở xử lý phải thực hiện bằng các hình thức
sau:
+ Cơ sở y tế trong cụm thuê đơn vị bên
ngoài có giấy phép xử lý chất thải nguy hại hoặc giấy phép hành nghề quản lý chất
thải nguy hại để thực hiện vận chuyển chất thải của cơ sở y tế đến cơ sở xử lý
cho cụm. Đối với chủ xử lý chất thải nguy hại, chủ hành nghề quản lý chất thải
nguy hại tham gia vận chuyển chất thải y tế trong cụm nhưng nằm ngoài phạm vi của giấy phép do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép trước khi thực
hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 23 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ;
+ Cơ sở y tế trong cụm tự vận chuyển
hoặc thuê đơn vị khác không thuộc đối tượng quy định tại điểm a, khoản 1, Điều
11 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT để vận chuyển chất thải y tế
nguy hại từ cơ sở y tế đến cơ sở xử lý cho cụm phải đáp ứng các quy định tại
Khoản 2, 3 và Khoản 4 Điều 11 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT và
phải được UBND tỉnh phê duyệt tại kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải
y tế trên địa bàn tỉnh. Cơ sở y tế, đơn vị được thuê vận chuyển chất thải y tế
nguy hại sử dụng xe thùng kín hoặc xe bảo ôn chuyên dụng để vận chuyển hoặc sử
dụng các loại phương tiện vận chuyển khác để vận chuyển chất thải y tế nguy hại
từ cơ sở y tế đến cơ sở xử lý cho cụm; dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế
nguy hại trên phương tiện
vận chuyển phải đáp ứng yêu cầu sau:
- Có thành, đáy, nắp kín, kết cấu cứng,
chịu được va chạm, không bị rách vỡ bởi trọng lượng chất thải, bảo đảm an toàn
trong quá trình vận chuyển.
- Có biểu tượng về loại chất thải lưu
chứa theo quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này với kích thước
phù hợp, được in rõ ràng, dễ đọc, không bị mờ và phai màu trên thiết bị lưu chứa
chất thải.
- Được lắp cố định hoặc có thể tháo rời
trên phương tiện vận chuyển và bảo đảm không bị rơi, đổ trong quá trình vận
chuyển chất thải.
- Chất thải lây nhiễm trước khi vận
chuyển phải được đóng gói trong các thùng, hộp hoặc túi kín, bảo đảm không bị bục,
vỡ hoặc phát tán chất thải trên đường vận chuyển.
2.2.3. Tần suất vận chuyển chất thải y
tế nguy hại tới cụm xử lý
Các cơ sở y tế trong cụm vận chuyển
CTYTNH tới cơ sở y tế xử lý cho cụm tần suất sao cho phù hợp với tần suất thu
gom và thời gian lưu giữ theo quy định.
2.3. Tổng hợp
Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý CTYTNH trên địa bàn tỉnh (Chi tiết tại Phụ lục
01 kèm theo)
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH
1. Kinh phí thường xuyên của các đơn vị.
2. Phần kinh phí được kết cấu vào giá
dịch vụ y tế theo quy định.
3. Nguồn kinh phí thu từ các cơ sở y tế
xử lý trong cụm theo giá thỏa thuận giữa 02 bên và theo quy định hiện hành.
4. Kinh phí tự chủ của các đơn vị y tế
tư nhân chi trả cho hoạt động
chuyển giao, xử lý chất thải y tế.
5. Nguồn xã hội hóa hoặc các nguồn hỗ
trợ, hợp pháp khác (nếu có).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với Sở TN&MT
và các cơ quan, địa phương liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Chỉ đạo các đơn vị xử lý Cụm, các
đơn vị tự xử lý, tổ chức thu gom, xử lý triệt để chất thải y tế nguy hại phát
sinh tại các cơ sở y tế trên địa bàn do mình chịu trách nhiệm thực hiện thu
gom, xử lý.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường tổ chức tập huấn, hướng dẫn các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực
hiện quản lý chất thải y tế theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT đối với các hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải
trong cụm.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường tiến hành thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường của các cơ sở y
tế trong cụm theo quy định về quản lý chất thải y tế nguy hại tại Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT và Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ;
- Kịp thời thông tin, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường về thay đổi trong thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
y tế nguy hại để điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế
trên địa bàn tỉnh và trình UBND tỉnh;
- Tổng hợp thông tin và đề xuất UBND tỉnh
xem xét, chỉ đạo giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong
quá trình thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp Sở Y tế, các ngành
liên quan giám sát công tác thu gom và sử dụng phương tiện thu gom, vận chuyển
CTYTNH theo mô hình cụm theo đúng tuyến và phạm vi thu gom, vận chuyển đã được
phê duyệt trong Kế hoạch;
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tập huấn,
hướng dẫn các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện việc thu gom, phân loại,
lưu giữ, vận chuyển, xử lý CTYTNH theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tiến
hành thanh tra, kiểm tra tình hình tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường của
các cơ sở xử lý chất thải y tế theo mô hình cụm quy định tại Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT , Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT .
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
cơ quan liên quan điều chỉnh, bổ sung nội dung Kế hoạch khi có sự thay đổi các
quy định pháp luật hoặc những yêu cầu phát sinh từ thực tiễn trong công tác quản
lý CTYTNH trên địa bàn tỉnh;
3. Sở Tài chính:
- Tham mưu UBND tỉnh xem xét, hỗ trợ
kinh phí các cơ sở y tế công lập trong công tác xử lý CTYTNH, kinh phí vận hành
công trình xử lý chất thải y tế nguy hại và quan trắc chất lượng môi trường định
kỳ để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các công trình xử lý đến môi trường trên địa
bàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn xây dựng
đơn giá xử lý CTYTNH đối với các cơ sở y tế xử lý theo cụm hoặc cơ chế tự thỏa
thuận giá giữa cơ sở xử lý chất thải trong cụm và cơ sở thuê xử lý chất thải
trong cụm.
4. Công an tỉnh:
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát để kịp thời phát
hiện các hành vi vi phạm trong hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTYTNH đối
với các cụm cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và Sở Y tế trong hoạt động thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường
của cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố:
- Chỉ đạo các đơn vị thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn trên địa bàn tổ chức thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
y tế lây nhiễm sau khi đã được xử lý đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định tại
các cụm xử lý CTYTNH trên địa bàn.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về quản lý chất thải y tế, các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường cho
các cơ sở y tế và đối tượng liên quan trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác quản lý CTYTNH
tại các cơ sở y tế trên địa bàn và việc thực hiện vận chuyển CTYTNH từ các cơ sở
y tế về cụm để xử lý.
6. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn:
Kiểm tra theo thẩm quyền việc thực hiện
các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở y tế trên địa bàn.
7. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở
y tế:
Thực hiện các quy định tại Điều 23,
Thông tư số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế.
8. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở
y tế thực hiện xử lý CTYTNH cho cụm cơ sở y tế:
Thực hiện các quy định tại Điều 23 và
Điều 24, Thông tư số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế.
Trên đây là Kế hoạch thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải y tế nguy hại theo mô hình cụm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Ủy
ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai
thực hiện để công tác quản lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh đạt kết
quả tốt, góp phần bảo vệ môi trường./.
PHỤ
LỤC 01
TỔNG
HỢP VỀ SỐ LƯỢNG CƠ SỞ Y TẾ VÀ TÌNH HÌNH PHÁT SINH CHẤT THẢI Y TẾ TẠI CÁC CƠ SỞ
Y TẾ, NĂNG LỰC XỬ LÝ, TỰ XỬ LÝ CHẤT THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TT
|
Nội dung
|
Địa điểm thực
hiện
|
Công suất xử
lý tối đa
|
Phạm vi thực hiện
|
Đơn vị thu
gom, vận chuyển
|
I
|
Các cụm xử lý chất
thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh
|
1
|
Cụm 1: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng
Trị
|
Phường Đông
Lương, Tp Đông Hà
|
100kg/giờ
|
Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Bệnh viện
Chuyên khoa lao và bệnh phổi; Trung tâm Y tế thành phố Đông Hà; Trung tâm Y tế
huyện Cam Lộ; Trung tâm Kiểm soát bệnh tật; Trung tâm Giám định pháp y; Trung
tâm Giám định Y khoa; Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc- dược phẩm-mỹ phẩm; Phòng
Quản lý sức khỏe cán bộ tỉnh; Trung tâm Mắt; các phòng khám, Trạm Y tế các
xã, phường, thị trấn và các cơ sở y tế phát sinh chất thải y tế nguy hại trên
địa bàn Tp Đông Hà và huyện Cam Lộ.
|
Xe chuyên dụng thu gom chất thải của
Bệnh viện Đa khoa tỉnh, hoặc các cơ sở y tế trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê
đơn vị vận chuyển
|
2
|
Cụm 2: Trung tâm Y tế huyện Vĩnh
Linh
|
Thị trấn Hồ
Xá, huyện Vĩnh Linh
|
40kg/giờ
|
Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Linh; Bệnh
viện Y học cổ truyền và phục hồi chức năng; Trung tâm Y tế huyện Gio Linh;
Các phòng khám, Trạm Y tế các xã, thị trấn và các cơ sở y tế phát sinh chất
thải y tế nguy hại trên địa bàn huyện Vĩnh Linh và Gio Linh.
|
Xe chuyên dụng thu gom chất thải của
Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Linh, hoặc các cơ sở y tế trong cụm tự vận chuyển
hoặc thuê đơn vị vận chuyển
|
3
|
Cụm 3: Bệnh viện Đa khoa khu vực Triệu
Hải
|
Thị xã Quảng
Trị
|
40kg/giờ
|
Bệnh viện Đa khoa khu vực Triệu Hải;
Trung tâm Y tế huyện Triệu Phong; Trung tâm Y tế huyện Hải Lăng; Trung tâm Y
tế thị xã Quảng Trị; Phòng Khám đa khoa khu vực Bồ Bản; Các phòng khám, Trạm
Y tế các xã, thị trấn và các cơ sở y tế phát sinh chất thải y tế nguy hại
trên địa bàn thị xã Quảng Trị, huyện Hải Lăng, huyện Triệu Phong.
|
Xe chuyên dụng thu gom chất thải của
Bệnh viện Đa khoa khu vực Triệu Hải, hoặc các cơ sở y tế trong cụm tự vận
chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển.
|
II
|
Đơn vị tự xử lý
|
1
|
Trung tâm Y
tế huyện Đakrông
|
Huyện
Đakrông
|
50kg/mẻ
|
Trung tâm Y tế huyện Đakrông, phòng
khám ĐKKV Tà Rụt, các Trạm Y tế và các cơ sở y tế phát sinh chất thải
y tế nguy hại trên địa bàn huyện ĐaKrông.
|
Cán bộ, nhân viên của cơ sở hoặc các
cơ sở y tế tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển
|
2
|
Trung tâm Y
tế huyện Hướng Hóa
|
Huyện Hướng
Hóa
|
50kg/mẻ
|
Trung tâm Y tế huyện Hướng Hóa, các
Trạm Y tế và các cơ sở y tế phát sinh chất thải y tế nguy hại trên địa bàn
huyện Hướng Hóa
|
Cán bộ, nhân viên của cơ sở hoặc các
cơ sở y tế tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển
|
3
|
Trung tâm
Quân dân y huyện đảo Cồn Cỏ
|
Huyện đảo Cồn
Cỏ
|
Phân hủy,
cô lập tại chỗ
|
Trung tâm Quân dân y huyện đảo Cồn Cỏ
|
Cán bộ, nhân viên của cơ sở
|