ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/KH-UBND
|
Bình Định, ngày
14 tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Quyết định số
2238/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược Phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện trên địa bàn tỉnh với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Chiến lược Phát triển gia đình Việt Nam đến 2030 (sau đây gọi tắt là Chiến
lược) trên địa bàn tỉnh; Quán triệt về nhận thức trong các cấp ủy đảng, chính
quyền, cán bộ, đảng viên và toàn thể Nhân dân trong tỉnh về vị trí, vai trò, tầm
quan trọng của gia đình và công tác gia đình là động lực của sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Tạo sự chuyển biến rõ rệt
trong việc ổn định, củng cố, phát triển gia đình và công tác gia đình, đặc biệt
ở cấp cơ sở và cộng đồng dân cư; loại bỏ những phong tục tập quán lạc hậu, tiếp
thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến phù hợp với xu thế hội nhập, thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Yêu cầu
- Các hoạt động, nhiệm vụ được
tổ chức bảo đảm khoa học, thiết thực, bám sát tình hình thực tế và đề ra được
các giải pháp thực hiện phù hợp tình hình mới.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ,
hạnh phúc, văn minh vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy phát triển bền vững;
là hạt nhân, tế bào lành mạnh của xã hội, tổ ấm của mỗi người; là nơi nuôi dưỡng,
bồi đắp nhân cách, lối sống tôn trọng đạo lý truyền thống tốt đẹp của dân tộc;
phát huy, nhân rộng các giá trị tốt đẹp, góp phần thúc đẩy phát triển bền vững
tỉnh Bình Định.
2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phấn đấu đến
năm 2025 đạt trên 95% và đến năm 2030 đạt 100% các gia đình được cung cấp thông
tin, kiến thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối sống, tình yêu
thương, truyền thống dân tộc và các giá trị văn hóa tốt đẹp; phòng ngừa rủi ro,
tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình; đặc biệt quan tâm số hộ gia đình chính
sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số.
Mục tiêu 2: Phấn đấu đến
năm 2025 đạt 95% và đến năm 2030 đạt 100% các gia đình được tuyên truyền, giáo
dục về truyền thống dân tộc, truyền thống văn hóa, truyền thống gia đình và tiếp
thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị tốt đẹp của gia đình
hiện đại.
Mục tiêu 3: Phấn đấu đến
năm 2025 đạt 85% và đến năm 2030 đạt 100% các địa phương có mô hình về truyền
thông, giáo dục xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững tại cơ sở.
Mục tiêu 4: Phấn đấu đến
năm 2025 đạt 95% và đến năm 2030 đạt 100% các địa phương đưa nội dung giáo dục
đạo đức, lối sống, giáo dục hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước,
quy ước của cộng đồng dân cư, dòng họ.
Mục tiêu 5: Phấn đấu đến
năm 2025 đạt trên 95% và đến năm 2030 đạt 100% nam, nữ thanh niên trước khi kết
hôn được giáo dục, tư vấn về hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia
đình hạnh phúc.
Mục tiêu 6: Phấn đấu hằng
năm 90% vụ việc bạo lực gia đình được giải quyết theo quy định pháp luật; 100%
người bị bạo lực được hỗ trợ cung cấp các dịch vụ thiết yếu; 100% địa phương có
mô hình can thiệp, phòng ngừa và ứng phó bạo lực gia đình nhằm giảm tác hại của
bạo lực gia đình, đặc biệt với phụ nữ, người yếu thế và trẻ em.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao
nhận thức, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về giá trị gia đình trong tình hình
mới
a) Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng và mọi cá nhân trong xã hội, đặc biệt
là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức về vị trí, vai trò, giá trị của gia
đình trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế. Xây dựng và triển khai chương trình truyền thông về
xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.
b) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ
biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây
dựng và phát triển gia đình. Tăng cường, đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức
và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối
sống ngay từ trong gia đình; giáo dục, phòng ngừa tác động tiêu cực ảnh hưởng đến
sự phát triển của gia đình, đặc biệt là các gia đình trẻ.
c) Tích cực tuyên truyền các
gương gia đình tiêu biểu về văn hoá gia đình, ứng xử chuẩn mực; cung cấp cho
các thành viên gia đình về chủ trương, chính sách, luật pháp liên quan đến gia
đình; kỹ năng sống; trách nhiệm của nam giới đối với công việc trong gia đình,
đối với việc bảo đảm quyền của phụ nữ trong gia đình; kế thừa và phát huy các
giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình, của dòng họ; tiếp thu các giá trị
tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; cảnh báo các nguy cơ và hậu quả
về mất cân bằng giới tính khi sinh…; chú trọng hình thức tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng đối tượng tuyên truyền là nam giới,
đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
d) Xây dựng kế hoạch tuyên truyền
hằng năm nhằm nâng cao nhận thức để xoá bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong
hôn nhân và gia đình; phòng chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, bảo vệ sự ổn
định và phát triển của gia đình.
đ) Lồng ghép kiến thức về xây dựng
gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống
thống đẹp của gia đình vào các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu
của từng ngành học, cấp học.
e) Thường xuyên hướng dẫn xây dựng
gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững; thông qua các hoạt động
hưởng ứng ngày Quốc tế Hạnh phúc (20/3), ngày Gia đình Việt Nam (28/6) và Tháng
hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình đẩy mạnh công tác truyền thông
nhằm tạo sự lan tỏa, hiệu ứng xã hội mạnh mẽ tôn vinh giá trị gia đình.
2. Thực hiện
có hiệu quả các chính sách, văn bản pháp luật về gia đình
a) Thực hiện có hiệu quả các
chính sách, văn bản pháp luật về gia đình: Giáo dục đạo đức, lối sống trong gia
đình; phòng, chống bạo lực gia đình; thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới, phòng,
chống xâm hại trẻ em và chăm sóc người cao tuổi; ngăn chặn các tác động tiêu cực
đến sự phát triển của gia đình trong xã hội hiện đại; tiếp tục rà soát, bổ sung
các chính sách, văn bản pháp luật về gia đình để bảo đảm cho các gia đình được
tiếp cận, thụ hưởng đầy đủ các chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước về gia
đình và thực hiện trách nhiệm đối với việc xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh
phúc, đóng góp cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển toàn
diện trên địa bàn tỉnh.
b) Tổng kết thực tiễn việc thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về gia đình và công tác
gia đình trên địa bàn tỉnh, để có cơ sở đề xuất cấp có thẩm quyền kịp thời bổ
sung, hoàn thiện văn bản thực hiện các chính sách, pháp luật về gia đình.
c) Nghiên cứu, áp dụng và thực
hiện bộ chỉ số về gia đình hạnh phúc làm cơ sở đánh giá, đề xuất, hoạch định,
triển khai thực hiện trên địa bàn.
d) Khảo sát, nắm bắt xu thế biến
đổi chức năng kinh tế của gia đình để điều chỉnh cho phù hợp thúc đẩy phát triển
kinh tế hộ gia đình và giảm thiểu yếu tố tác động tiêu cực đến chức năng kinh tế
của gia đình.
3. Xây dựng
môi trường gia đình văn minh, hạnh phúc, tạo điều kiện cho mọi thành viên được
phát triển toàn diện và thụ hưởng thành quả phát triển
a) Nghiên cứu, xây dựng hệ giá
trị gia đình trên địa bàn tỉnh trong thời kỳ mới đáp ứng yêu cầu phát triển của
tỉnh, thích ứng với thiên tai, dịch bệnh, nâng cao khả năng tự ứng phó của gia
đình nhằm hạn chế, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về đạo đức, lối sống
trong xã hội.
b) Tăng cường giáo dục truyền
thống văn hoá dân tộc, giá trị gia đình; xây dựng nhân cách đạo đức, lối sống
văn minh cho thế hệ trẻ thông qua sự phối hợp giáo dục từ gia đình, nhà trường
và xã hội. Xây dựng gia đình là một môi trường an toàn cho trẻ em; bài trừ lối
sống vị kỷ, thực dụng.
c) Triển khai thực hiện “Bộ
tiêu chí ứng xử trong gia đình” trên phạm vi toàn tỉnh; chú trọng tổ chức thực
hành các hành vi văn hoá lành mạnh, ứng xử chuẩn mực trong gia đình nhằm tạo sự
gắn kết, trao truyền và phát huy giá trị gia đình truyền thống tốt đẹp.
d) Tiếp tục triển khai xây dựng
các mô hình gia đình kiểu mẫu “ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền” trong các
phong trào xây dựng đời sống văn hoá cơ sở. Tăng cường giáo dục nề nếp, lối sống
tích cực, văn minh cho từng thành viên trong gia đình; tập trung vai trò nêu
gương của ông bà, cha mẹ cho con cháu. Nhân rộng mô hình “bữa cơm gia đình ấm
áp yêu thương”, “ngày hội Gia đình-family Day” thông qua các trò chơi team
building, gặp gỡ, trao đổi các chuyên gia, tuyên dương các gia đình trẻ tiêu biểu,
tọa đàm, giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh
phúc… nhằm tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích, tăng cường sự gắn kết giữa các thành
viên trong gia đình.
đ) Thường xuyên, kịp thời biểu
dương, khen thưởng những tấm gương gia đình tiêu biểu, hạnh phúc; đồng thời phê
phán, lên án, đấu tranh với những hành vi lệch chuẩn tạo dư luận tiêu cực, tác
động xấu tới cộng đồng để góp phần điều chỉnh nhận thức, thái độ, hành vi của mỗi
gia đình. Xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công
tác gia đình và lĩnh vực gia đình.
4. Nâng cao
năng lực quản lý nhà nước về gia đình
a) Rà soát, đề xuất các giải
pháp quản lý nhằm đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện công tác gia đình
từ tỉnh đến cơ sở bảo đảm tinh gọn, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả, có sự gắn kết
nội dung gia đình với các lĩnh vực có liên quan; phát triển mạng lưới cộng tác
viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
b) Nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ làm công tác gia đình từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ
quản lý, tổ chức thực hiện công tác gia đình. Tăng cường giao lưu, trao đổi
kinh nghiệm, hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý
cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các cấp.
c) Nghiên cứu, triển khai các
loại hình dịch vụ công gắn với hệ thống dịch vụ công về văn hoá, giáo dục, chăm
sóc sức khoẻ cho các thành viên gia đình.
d) Nghiên cứu, xây dựng, phát
triển các loại hình dịch vụ gia đình cần thiết hỗ trợ cho cuộc sống nhằm bảo đảm
sự ổn định và an toàn của đời sống gia đình, nhất là gia đình công nhân lao động;
gia đình nghèo, gia đình dân tộc thiểu số… góp phần nâng cao hiệu quả lao động
sản xuất, xây dựng gia đình ngày càng tiến bộ, hạnh phúc.
đ) Xây dựng mạng lưới cung cấp
dịch vụ gia đình, các mô hình hỗ trợ gia đình thực hiện bình đẳng giới, phòng,
chống bạo lực gia đình, các mô hình tư vấn, giáo dục về hôn nhân gia đình cho
thanh niên trước khi kết hôn… phù hợp với thực tế từng địa phương và nhu cầu thực
tế của các gia đình. Đồng thời tổ chức xây dựng các chương trình, đề án, dự án,
kế hoạch hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững.
e) Nâng cao chất lượng thu thập,
xử lý thông tin về số liệu gia đình trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin và
hoàn thiện các bộ chỉ số về công tác gia đình.
5. Phát huy
hiệu quả các nguồn lực đầu tư, huy động xã hội hoá, phát triển lĩnh vực gia
đình
a) Đề cao tính chủ động và
trách nhiệm tham gia của từng ngành, lĩnh vực, của cộng đồng và toàn xã hội đối
với việc thực hiện các nghiệp vụ xây dựng và phát triển gia đình trên địa bàn tỉnh;
tạo điều kiện cho các gia đình nâng cao nhận thức và có thêm cơ hội tham gia
vào các hoạt động xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.
b) Sử dụng hiệu quả ngân sách
nhà nước cho công tác gia đình. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các hoạt động
nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế trao đổi kinh nghiệm trong hoạch định,
đánh giá chính sách về gia đình; dành nguồn lực phù hợp đầu tư sáng tác các tác
phẩm văn học, nghệ thuật về gia đình.
c) Khuyến khích, huy động các
cá nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình; chăm lo
giúp đỡ, hỗ trợ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, gia đình dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để các gia đình tiếp
cận, thụ hưởng dịch vụ xã hội.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế
hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán ngân sách hằng năm về sự
nghiệp gia đình qua Sở Văn hóa và Thể thao; các cơ quan liên quan và các địa
phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Ngoài nguồn ngân sách
nhà nước, các cơ quan, đơn vị và các địa phương chủ động vận động sự tài trợ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; huy động
từ các nguồn vốn; huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác (nếu
có).
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa và Thể thao
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch; hướng
dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và UBND tỉnh.
- Bảo đảm thực hiện hiệu quả chức
năng quản lý nhà nước về lĩnh vực gia đình; xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt
động về công tác gia đình theo hướng dẫn của Trung ương. Rà soát đánh giá các
chính sách đối với gia đình và công tác quản lý nhà nước về gia đình trên địa
bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho công
tác gia đình.
- Chủ trì, phối hợp tổ chức các
hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các giá trị đạo đức, lối sống trong
gia đình; nêu cao vai trò, trách nhiệm của gia đình trong gìn giữ di sản văn
hoá dân tộc, kế thừa, phát triển văn hoá dân gian, xây dựng phong trào văn hoá
cơ sở, phong trào thể dục thể thao và ứng xử văn minh trong du lịch, hưởng thụ
văn hoá.
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng
các dự án, đề án, kế hoạch thuộc lĩnh vực gia đình. Triển khai thực hiện Bộ
tiêu chí ứng xử trong gia đình trên phạm vi toàn tỉnh.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật liên quan đến
công tác gia đình.
- Kiện toàn, đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình từ tỉnh đến cơ sở;
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân
số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về
gia đình; tổ chức nghiên cứu khoa học về gia đình trong tình hình mới.
- Tham mưu UBND tỉnh tiến hành
sơ kết vào năm 2025 và tổng kết 10 năm việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2030
theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy
Chỉ đạo, định hướng các cơ quan
thông tin tuyên truyền, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên các cấp tăng cường
tuyên truyền các chủ trương của Đảng, pháp luật Nhà nước liên quan công tác gia
đình.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh Đoàn,
Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Người cao tuổi tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh
- Lồng ghép nội dung xây dựng
gia đình vào các cuộc vận động, các phong trào; tập trung tuyên truyền về pháp
luật hôn nhân và gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình, các chuẩn mực về văn
hóa gia đình; kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình cho hội viên, đoàn viên và
các tầng lớp nhân dân.
- Tích cực tham gia triển khai,
thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
cho cán bộ, hội viên về vị trí, vai trò của gia đình và công tác xây dựng gia
đình.
- Vận động, hỗ trợ cán bộ, hội
viên thực hiện trách nhiệm vun đắp, gìn giữ giá trị truyền thống tốt đẹp của
gia đình; tham gia xây dựng, thực hiện hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới.
4. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về thúc đẩy bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với
bạo lực trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ em, chăm sóc người cao tuổi.
- Đưa mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của Kế hoạch lồng ghép trong xây dựng, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia về giảm nghèo bền vững và các chiến lược, chương trình, đề án có liên quan
theo từng giai đoạn.
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức hỗ trợ cho các gia đình có hoàn cảnh
khó khăn; chăm lo gia đình chính sách, người cao tuổi, người già neo đơn; hỗ trợ
các gia đình trong diện hộ nghèo phát triển kinh tế.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa và Thể thao và các sở, ban, ngành liên quan lồng ghép các chỉ tiêu về gia
đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm của tỉnh; hướng
dẫn lồng ghép các chỉ tiêu về gia đình vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực
hiện các chỉ tiêu trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các
ngành, các địa phương.
- Phối hợp với Sở Tài chính cân
đối, bố trí, hướng dẫn sử dụng ngân sách nhà nước cho các hoạt động thuộc Kế hoạch.
6. Sở Tài chính
Hướng dẫn các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí từ ngân sách nhà nước hằng năm chi cho công tác gia đình.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì đưa nội dung giáo dục về
gia đình vào chương trình giáo dục của nhà trường các cấp. Chỉ đạo đưa kiến thức
về xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc vào các chương trình giáo dục và
đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học. Hướng dẫn xây dựng môi
trường văn hóa lành mạnh trong nhà trường, nâng cao ý thức, trách nhiệm đối với
gia đình cho học sinh, sinh viên.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo truyền thông về gia
đình trong tình hình mới trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Hướng dẫn,
chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền
thông, giáo dục về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.
9. Sở Y tế
- Tăng cường các hoạt động, loại
hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho gia đình.
- Xây dựng chương trình truyền
thông vận động gia đình thực hiện chính sách dân số phát triển trong tình hình
mới; chương trình xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số kết hợp công tác gia
đình và trẻ em tại cơ sở.
10. Sở Tư pháp
- Chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp
pháp lý nhà nước tỉnh nâng cao công tác trợ giúp pháp lý cho người bị bạo lực
gia đình theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu cho Hội đồng Phối hợp
phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh chỉ đạo cơ quan thành viên Hội đồng và Hội đồng
phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật các huyện, thị xã, thành phố tăng cường
tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về gia đình.
- Đẩy mạnh hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động hòa giải ở cơ sở liên quan đến gia đình.
11. Sở Khoa học và Công nghệ
- Cụ thể hóa các định hướng
nghiên cứu khoa học và công nghệ về xây dựng, phát triển gia đình; bảo đảm các
nguồn lực nghiên cứu khoa học cho lĩnh vực gia đình.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp tỉnh về gia đình nhằm cung cấp luận cứ
khoa học cho việc xây dựng hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới.
- Tăng cường chuyển giao khoa học
và công nghệ đến khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn của tỉnh nhằm
góp phần phát triển kinh tế gia đình.
12. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tăng cường tuyên truyền về vai
trò, trách nhiệm của gia đình trong việc xây dựng môi trường sống xanh, sạch, đẹp;
nâng cao ý thức của gia đình trong bảo vệ tài nguyên, môi trường; cung cấp cho
các gia đình kiến thức, kỹ năng ứng phó với những tác động tiêu cực từ biến đổi
khí hậu ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình.
13. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Đưa mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của Kế hoạch lồng ghép trong xây dựng, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường các hoạt động phổ
biến kiến thức, khoa học, kỹ thuật nông nghiệp; tăng cường các hoạt động hỗ trợ
sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ, chế biến sản phẩm góp phần hỗ trợ các gia đinh
phát triển kinh tế, an sinh xã hội.
14. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng cho
gia đình người dân tộc thiểu số về xây dựng gia đình hạnh phúc, thực hiện bình
đẳng giới trong gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, phòng, chống xâm hại
trẻ em trong gia đình, ngăn ngừa tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
15. Đài Phát thanh và Truyền
hình, Báo Bình Định
Xây dựng các chuyên trang,
chuyên mục về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình, Luật Hôn nhân và Gia
đình, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; tăng cường thời lượng đưa tin, phát
sóng lồng ghép nội dung về xây dựng gia đình gắn với các phong trào khác để thu
hút sự quan tâm, theo dõi của đông đảo quần chúng nhân dân.
16. Công an tỉnh, Tòa án
nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
Công an tỉnh tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến gia
đình và việc thực hiện luật pháp, chính sách gia đình. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh truy tố, xét xử theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp
luật liên quan đến gia đình và việc thực hiện luật pháp, chính sách gia đình.
17. Các sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh
Tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng được giao; đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo
dục chính sách, pháp luật về gia đình. Tổ chức thực hiện nghiêm, có hiệu quả chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực gia
đình. Tăng cường phối hợp liên ngành trong công tác gia đình, phòng, chống bạo
lực gia đình.
18. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện tại địa phương.
- Chỉ đạo lồng ghép nhiệm vụ,
giải pháp của Kế hoạch vào các kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
- Tăng cường công tác chỉ đạo,
phối hợp liên ngành về gia đình. Quan tâm bố trí ngân sách nhà nước và đẩy mạnh
xã hội hoá các nguồn lực tại địa phương cho công tác gia đình.
- Kiện toàn, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình tại địa phương và mạng lưới cộng tác
viên dân số, gia đình, trẻ em ở cơ sở.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục về gia đình. Phát huy hiệu quả các mô hình truyền thông thuộc lĩnh vực
gia đình, các mô hình hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững,
các mô hình về phòng, chống bạo lực gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em trong gia
đình, phụng dưỡng người cao tuổi, chăm lo người khuyết tật, yếu thế trong gia
đình.
- Đổi mới, sáng tạo nội dung và
hình thức truyền thông, vận động xây dựng gia đình hạnh phúc phù hợp với điều
kiện kinh tế, đặc thù văn hoá của địa phương, đặc biệt quan tâm các gia đình
chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số và gia đình có
hoàn cảnh khó khăn.
- Đưa các tiêu chí về gia đình
hạnh phúc, xây dựng gia đình văn hóa, tiêu biểu; các giá trị gia đình trong thời
kỳ mới vào hương ước, quy ước ở cộng đồng dân cư, dòng họ.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
báo cáo việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chiến lược Phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh; UBND tỉnh
yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện; định kỳ hằng năm báo cáo kết quả
về Sở Văn hóa và Thể thao (trước ngày 05 tháng 12) để tổng hợp, báo cáo Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ngành, hội đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- CVP, PVP VX;
- Lưu: VT, K1.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|