ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
385/KH-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 17 tháng
7 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1685/QĐ-TTG NGÀY
05/12/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “CƠ CẤU LẠI NGÀNH DU LỊCH
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN THÀNH NGÀNH KINH TẾ MŨI NHỌN” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
NÔNG ĐẾN NĂM 2025
Triển khai Quyết định
số 1685/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án “Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi
nhọn”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn
tỉnh đến năm 2025, cụ thể như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
- Phát triển du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo bước chuyển biến, thay đổi mạnh mẽ về diện
mạo, hình ảnh du lịch Đắk Nông, là động lực góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh.
- Cơ cấu lại ngành du
lịch theo hướng phát triển bền vững, đồng bộ, chú trọng phát triển du lịch có chất
lượng, đẩy mạnh kết nối với các ngành, các lĩnh vực để hình thành chuỗi giá trị,
đảm bảo cho du khách và người dân được hưởng lợi từ hoạt động du lịch.
- Phát huy các nguồn
lực, triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp để du lịch phát triển, xây dựng
môi trường du lịch tỉnh Đắk Nông văn minh, lịch sự, hiếu khách, thân thiện.
II.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Cơ cấu lại ngành du lịch
nhằm khai thác tối đa lợi thế về sản phẩm, thị trường, các nguồn lực để du lịch
thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
xã hội và môi trường, quảng bá hình ảnh Đắk Nông đến du khách trong và ngoài nước.
Phấn đấu đến năm 2025, Đắk Nông trở thành một điểm đến du lịch hấp dẫn, thu hút
khách du lịch trong và ngoài nước.
2. Mục tiêu cụ thể đến
năm 2025
- Phấn đấu đến năm
2025, doanh thu và lượt khách du lịch tăng ít nhất 20% so với giai đoạn
2015-2020, số lượng lao động qua đào tạo tập huấn kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ
du lịch đạt 50%/lao động trực tiếp trong ngành du lịch.
- Hình thành sản phẩm
du lịch đồng bộ, đặc biệt là đẩy mạnh việc hoàn thiện các khu, điểm du lịch và
khu vui chơi giải trí, lấy sản phẩm du lịch Công viên địa chất Đắk Nông là sản
phẩm du lịch trọng tâm của tỉnh. Nâng cao chất lượng
dịch vụ du lịch, từng bước áp dụng công nghệ thông tin vào vận hành du lịch và
cải thiện năng lực cạnh tranh của du lịch Đắk Nông.
III.
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Cơ
cấu lại thị trường khách du lịch
- Về
thị trường khách du lịch quốc tế: Tập trung khai thác các thị trường khách du lịch
có khả năng chi trả cao, lưu lại dài ngày, trải nghiệm văn hóa bản địa và thiên
nhiên. Chú trọng phân khúc thị trường khách du lịch trải nghiệm khám phá Công
viên địa chất Đắk Nông, du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với phát triển du lịch
sinh thái.
- Về
thị trường khách du lịch nội địa: Đẩy mạnh khai thác thị trường khách đến từ
các thị trường Tp. Hồ Chí Minh, đồng bằng Nam bộ, các tỉnh miền Trung - Tây
Nguyên và nước bạn Campuchia. Chú trọng khách du lịch khám phá, sinh thái nông
nghiệp kết hợp du lịch văn hóa, tâm linh, tín ngưỡng.
2. Phát
triển sản phẩm và điểm đến du lịch
Đẩy mạnh phát triển
các loại hình du lịch gắn với Công viên địa chất Đắk Nông, trong đó đặc biệt
chú trọng du lịch sinh thái gắn với nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, du lịch
khám phá và du lịch văn hóa để hình thành sản phẩm
và tạo điểm đến du lịch tại Đắk Nông. Trong thời gian tới cần tập trung ưu
tiên:
a) Hoàn thiện, đa dạng
hóa các dịch vụ du lịch tại các khu, điểm du lịch sinh thái, vui chơi giải trí:
- Công viên vui chơi
giải trí Liêng Nung (xã Đắk Nia, Tx Gia Nghĩa).
- Khu du lịch sinh
thái văn hóa cụm thác Đray Sáp - Gia Long (xã Đắk Sôr, huyện Krông Nô).
- Điểm du lịch sinh
thái thác Trinh Nữ (thị trấn Ea T’Ling, huyện Cư Jút).
- Khu du lịch sinh
thái văn hóa lịch sử Nâm Nung (xã Nâm N’Jang, huyện Đắk Song).
- Điểm du lịch sinh
thái Đắk G’Lun (xã Quảng Tâm, huyện Tuy Đức).
- Khu du lịch sinh
thái văn hóa Tà Đùng (xã Đắk Som, huyện Đắk Glong).
- Khu du lịch sinh
thái dọc sông Sêrêpốk (huyện Cư Jút).
- Điểm hóa thạch (tổ
dân phố 8, phường Nghĩa Phú, thị xã Gia Nghĩa).
b) Tập trung đầu tư sản
phẩm du lịch văn hóa, du lịch cộng đồng:
- Đầu tư phục dựng, hình
thành các dịch vụ du lịch tại các khu di tích văn hóa lịch sử:
+ Di tích lịch sử các
địa điểm về phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của đồng bào M’nông
do anh hùng dân tộc N’Trang Lơng lãnh đạo, huyện
Tuy Đức.
+ Di tích lịch sử căn
cứ kháng chiến B4 - Liên tỉnh IV (1959-1975) tại Nâm Nung, Krông Nô giai đoạn
II.
+ Bảo tàng tỉnh Đắk
Nông gắn với Tượng đài N’Trang Lơng
và phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc 1912 - 1936, Nhà Triển lãm âm thanh
tỉnh Đắk Nông.
+ Di tích lịch sử N’Trang
Gưh.
+ Di tích lịch sử Địa
điểm bắt liên lạc khai thông hành lang chiến lược Bắc - Nam đoạn Nam Tây Nguyên
đến Đông Nam Bộ thuộc địa bàn thị xã Gia Nghĩa và huyện Đắk Song.
- Hình thành các Bon
văn hóa truyền thống gắn với hình thành các mô hình du lịch sinh thái dựa vào cộng
đồng phục vụ tham quan du lịch, thưởng thức sản phẩm văn hóa địa phương: Bon
N'riêng, xã Đắk Nia, Tx Gia Nghĩa; Bon Bu
Kon, P. Nghĩa Tân, Tx Gia Nghĩa; Bon Đắk
R’Moan, xã Đắk R’Moan, Tx Gia Nghĩa; Bon Pinao, xã Nhân Đạo, huyện Đắk
R’Lấp; Buôn Buôr, Buôn Nui, xã Tâm Thắng,
huyện Cư Jut; Bon Bu Prâng, xã Đắk Ru, huyện Đắk Song, Thôn Nam Tân, xã Nam Đà,
huyện Krông Nô; Buôn Kon Hao, bon Ting Wel
Đăng, xã Đắk Ha, huyện Đăk G’Long.
- Định kỳ hằng năm tổ
chức các sự kiện văn hóa du lịch; lựa chọn các lễ hội đúng bản sắc văn hóa có
quy mô lớn, mang tính chất cộng đồng cao gắn kết với các cơ quan thông tấn báo
chí trong và ngoài tỉnh, chủ đầu tư các khu, điểm du lịch; các công ty lữ hành
để quảng bá, tuyên truyền các sự kiện nhằm quảng bá sản phẩm du lịch của địa
phương thu hút du khách.
c) Du lịch kết hợp
tham quan làng nghề gắn với văn hóa cộng đồng, các công trình kinh tế, các khu
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh, du lịch địa chất:
- Xây dựng, phục hồi
các làng nghề truyền thống, buôn cổ để phục vụ du lịch: Buôn cổ Buôn Buôr, Buôn
Nui; nghề dệt thổ cẩm, đan lát, rượu cần, ẩm thực tại bon N’riêng, xã Đắk Nia,
thị xã Gia Nghĩa; đánh cồng chiêng, văn hóa dân gian,
sử thi Ot N’rông tại bon Bu Prâng, xã Đắk Rung, huyện Đắk Song; Dệt, cồng chiêng,
văn hóa dân gian tại bon Pinao, xã Nhân Đạo, huyện Đắk R’Lấp; bon Kon Hao và
bon Ting Wei Đăng (xã Đăk Ha, huyện Đăk Glong).
Đồng thời tăng cường công tác bảo vệ môi trường, an ninh trật tự.
- Du lịch kết hợp với
tham quan các công trình kinh tế: thủy điện Đắk R’Tih (Tx Gia Nghĩa, Đắk R’Lấp,
Đắk Song), thủy điện Đồng Nai 3 (huyện Đắk G’Long), thủy điện Buôn Tua Sah (huyện
Krông Nô), Khu công nghiệp Tâm Thắng (huyện Cư Jut), Khu công nghiệp Nhân Cơ phục
vụ điện phân nhôm, (huyện Đắk R'Lấp), Nhà máy Alumin Nhân Cơ (huyện Đắk R'Lấp),...
- Du lịch kết hợp
tham quan các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Khu chuyên canh trồng
tiêu, vườn sinh thái kết hợp chăn nuôi, trồng trọt (huyện Đắk Song); khu trồng ổi,
dâu tây, hoa, vườn cam (huyện Đắk Glong);
khu trồng xoài, sầu riêng, bơ (huyện Đắk Mil); khu trồng khoai lang Nhật Bản
(huyện Đắk Song, huyện Tuy Đức); khu trồng cam, quýt, hoa, sầu
riêng và khu đồi chè (Gia Nghĩa), vườn cây macca (huyện Tuy Đức), vườn vải thiều,
cam (huyện Krông Nô).
- Phát triển các sản
phẩm du lịch về chuyên đề Công viên địa chất Đắk Nông gắn hệ thống hang động và
các núi lửa cũng như quá trình hình thành địa chất tại Đăk Nông với các điểm đến:
Núi lửa Nâm Kar (xã Quảng Phú, huyện Krông Nô), núi lửa Buôn Choáh (huyện Krông
Nô), núi lửa Nâm Gle (xã Thuận An, huyện Đắk Mil), núi lửa Băng Mo (thị trấn Ea
T’ling, huyện Cư Jút), núi lửa Nam Dong
(huyện Cư Jút), hệ thống hang động núi lửa và các điểm địa chất tiêu biểu trên
địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích cộng đồng
tham gia phát triển du lịch, phối hợp với các Công ty lữ hành xây dựng các tour
du lịch kết hợp với tham quan các làng nghề, công trình kinh tế, khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao.
3. Phát
triển nguồn nhân lực du lịch
- Từng bước tăng về số
lượng và chất lượng nguồn nhân lực du lịch, trong đó chú trọng đào tạo nghề
mang tính chuyên nghiệp cao.
- Tăng dần tỷ trọng
lao động du lịch qua đào tạo, trong đó:
+ Tăng cường đào tạo,
bồi dưỡng chuyên sâu về quản lý du lịch gắn với ứng dụng công nghệ thông tin
cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch các cấp, nhân lực quản trị của
doanh nghiệp, nhân lực điều hành các nhóm nghề, nhân lực quản lý điểm đến.
+ Tập trung đào tạo kỹ
năng nghề và các kỹ năng mềm đối với lực lượng lao động trực tiếp phục vụ du lịch,
tăng tỷ lệ lao động du lịch được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng và nghiệp vụ du
lịch, ngoại ngữ.
+ Từng bước vận động,
hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng cho cộng đồng dân cư, người dân bản địa tham gia
vào lực lượng lao động, trở thành đội ngũ tuyên truyền, quảng bá du lịch, đại
diện cho hình ảnh và nét đẹp của địa phương.
4. Cơ
cấu lại doanh nghiệp du lịch
- Khuyến khích các
doanh nghiệp du lịch quy mô lớn, có thương hiệu và kinh nghiệm trong kinh doanh
du lịch là lực lượng nòng cốt, giữ vai trò định hướng phát triển sản phẩm, thị
trường du lịch.
- Tập trung phát triển
các doanh nghiệp du lịch vừa và nhỏ, hộ gia đình làm du lịch, tăng cường tính kết
nối trong chuỗi giá trị du lịch. Khuyến khích các mô hình kinh doanh khởi nghiệp
về du lịch cộng đồng kết hợp với du lịch văn hóa, nông nghiệp.
- Xây dựng môi trường
cạnh tranh lành mạnh, hệ thống doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch chuyên
nghiệp, có năng lực cạnh tranh cao, đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế.
5. Cơ
cấu lại nguồn lực phát triển du lịch
- Về
nguồn lực đầu tư:
+ Khuyến khích các
hình thức đầu tư theo mô hình hợp tác công - tư cho phát triển hạ tầng du lịch.
+ Ưu tiên vốn đầu tư
từ ngân sách để đầu tư cho các dự án du lịch trọng điểm của tỉnh đã được quy hoạch
và sẽ triển khai lập quy hoạch như: Công viên vui chơi giải trí Liêng Nung, Khu
du lịch sinh thái văn hóa lịch sử Nâm Nung, Khu du lịch sinh thái văn hóa Tà
Đùng, Công viên địa chất Đắk Nông; đồng thời tập trung phát triển nguồn nhân lực
du lịch, xúc tiến quảng bá thương hiệu, ứng dụng công nghệ thông tin và hỗ trợ
đầu tư phát triển loại hình du lịch cộng đồng.
+ Huy động nguồn xã hội
hóa - nguồn lực chủ yếu trong việc đầu tư phát triển hệ thống sản phẩm du lịch,
cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch, xúc tiến quảng bá quy hoạch, bảo tồn,
khai thác và phát triển tài nguyên; phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật,
dịch vụ du lịch chất lượng cao; phát triển nguồn nhân lực; ứng dụng khoa học
công nghệ trong kinh doanh; xúc tiến, quảng bá du lịch.
+ Huy động hiệu quả
nguồn lực, tăng cường vai trò và sự tham gia của cộng đồng trong phát triển du
lịch.
- Về
nguồn lực tài nguyên: Khai thác hiệu quả các nguồn lực tài nguyên tự nhiên và
nhân văn tại các địa phương, trong đó chú trọng tài nguyên du lịch gắn với các
thác, hồ có cảnh quan đẹp, văn hóa lễ hội và Công viên địa chất Đắk Nông.
- Về
nguồn lực khoa học công nghệ: Tăng cường việc phát huy và vận dụng các sản phẩm
đề tài khoa học công nghệ liên quan đến du lịch đã được nghiệm thu, đồng thời
áp dụng có hiệu quả các ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước về
du lịch, quản lý điểm đến, quản lý doanh nghiệp.
- Về
phát huy nguồn lực tổng hợp, liên ngành: Tận dụng các nguồn lực của các đề án,
dự án từ các ngành khác có nguồn vốn Trung ương, địa phương và các nguồn vốn hợp
pháp khác để phát huy hiệu quả các nguồn lực giúp ích cho du lịch phát triển.
6. Sắp
xếp, kiện toàn hệ thống quản lý du lịch
- Hình thành hệ thống
quản lý các khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh mang tính đồng bộ, chuyên
nghiệp, hiệu lực, hiệu quả để phát triển du lịch bền vững.
- Tăng cường năng lực
quản lý du lịch từ tỉnh đến cơ sở, tập trung vào vai trò, trách nhiệm của địa
phương trong quản lý môi trường du lịch, an toàn, an ninh trật tự, nhất là tại
các cụm du lịch trọng điểm của tỉnh.
IV.
CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1.
Về đầu tư cơ sở hạ tầng, vật chất phục vụ phát triển du lịch
- Đầu tư cơ sở hạ tầng
xã hội: Tập trung nguồn vốn ngân sách và nguồn vốn xã hội hóa hoàn thiện các
tuyến đường giao thông, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư và du khách tiếp
cận các khu, điểm du lịch của tỉnh, hình thành tuyến
du lịch nội vùng và liên tỉnh. Trong đó ưu tiên đầu tư, hoàn thiện các tuyến đường
đến các khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh và tuyến du lịch vùng Công viên địa
chất Đắk Nông.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng
du lịch: Tập trung vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương và địa phương theo hướng
ưu tiên, có trọng tâm, trọng điểm, đồng bộ tạo điều kiện thuận lợi phát triển
du lịch trên địa bàn toàn tỉnh; trước mắt ưu tiên đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng
các cụm du lịch trọng điểm, các trung tâm du lịch, các khu, điểm du lịch trọng
điểm của tỉnh như: Công viên vui chơi giải trí Liêng Nung, Khu du lịch sinh
thái văn hóa lịch sử Nâm Nung, Khu du lịch sinh thái văn hóa Tà Đùng; đầu tư cơ
sở hạ tầng Công viên địa chất Đắk Nông.
- Đầu tư phát triển hệ
thống dịch vụ du lịch: Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư các
khu, điểm du lịch, các dịch vụ lưu trú, ẩm thực, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch
vụ lữ hành, vận chuyển khách du lịch, trong đó, tập trung hoàn thiện, nâng cấp
các dự án đã có nhà đầu tư như Điểm du lịch sinh thái thác Trinh Nữ, Khu du lịch
sinh thái cụm thác Đray Sáp - Gia Long, Khu du lịch sinh thái văn hóa lịch sử Nâm
Nung, Điểm du lịch sinh thái thác Đắk G'Lun. Kêu gọi các tổ chức, cá nhân tham
gia đầu tư các dự án du lịch được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết
số 09/2012/NQ-HĐND ngày 31/5/2012. Khuyến khích các dự án đầu tư xây dựng mới,
nâng cấp các cơ sở lưu trú, ẩm thực, vui chơi giải trí có quy mô tương đối lớn,
chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu lưu trú, ẩm thực, vui chơi giải trí ngày càng
cao của du khách, trong đó ưu tiên tập trung tại các trung tâm hành chính của
các địa phương (thị xã Gia Nghĩa, thị trấn Đắk Mil, thị trấn Kiến Đức, thị trấn
Đức An, thị trấn EaT’Ling, thị trấn Đắk Mâm) và gần các khu, điểm du lịch đang
được đầu tư hoặc đã đi vào hoạt động. Huy động các tổ chức, cá nhân tham gia dịch
vụ kinh doanh lữ hành du lịch, vận chuyển khách du lịch tại tỉnh, đặc biệt là
kinh doanh lữ hành quốc tế. Xã hội hóa, khuyến khích sự tham gia của người dân
phát triển hệ thống các dịch vụ du lịch theo các tuyến, điểm du lịch Công viên
địa chất Đắk Nông, đặc biệt là tại các điểm đã có sự đầu tư cơ sở hạ tầng bước
đầu của nhà nước như các điểm dừng chân, điểm đỗ xe của Công viên địa chất Đắk
Nông.
2.
Đầu tư sản phẩm du lịch
Triển khai có hiệu quả
Đề án Phát triển các sản phẩm du lịch, xây dựng mô hình du lịch cộng đồng
(homestay) gắn với Công viên địa chất núi lửa Krông Nô - Đắk Nông (nay đổi tên
thành Công viên địa chất Đắk Nông) đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1014/QĐ-UBND ngày 02/7/2018 theo
hướng hình thành các sản phẩm đặc thù, mang tính cạnh tranh cao. Đầu tư sản phẩm
du lịch sinh thái, văn hóa, du lịch khám phá, vui chơi giải trí. Đẩy nhanh tiến
độ đầu tư các khu, điểm du lịch đã có chủ trương đầu tư. Bên cạnh đó, không ngừng
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản phẩm du lịch,
tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án triển khai theo hướng đa dạng hóa, chú trọng
đến các sản phẩm du lịch có chất lượng cao, mang tính đặc thù địa phương, trong
đó ưu tiên tập trung hoàn thiện các khu, điểm du lịch sinh thái, vui chơi giải
trí, các sản phẩm du lịch văn
hóa, du lịch kết hợp tham quan làng nghề, các công trình kinh tế, các khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 mục
III của Kế hoạch này.
3.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá du lịch
- Triển khai có hiệu
quả các chương trình hợp tác phát triển du lịch với Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh
Lâm Đồng, tỉnh Mondulkiri (Vương quốc Campuchia), gắn du lịch
Đắk Nông với các tỉnh khu vực Tây Nguyên, đồng bằng Nam Bộ và duyên hải miền
Trung để kết hợp quảng bá xúc tiến du lịch ra các thị trường. Tổ chức các đoàn
Farmtrip để các hãng lữ hành, báo chí, các
đơn vị kinh doanh du lịch trong và ngoài tỉnh có dịp tiếp cận du lịch Đắk Nông
xây dựng sản phẩm, liên kết tour, tuyến du lịch “Con
đường xanh Tây Nguyên”, “Đường Hồ Chí Minh huyền
thoại và trở về chiến trường xưa”, 03 tuyến du lịch Công viên địa chất Đắk
Nông.
- Thường xuyên xuất bản
các ấn phẩm quảng bá du lịch dưới nhiều hình thức như: Cẩm
nang du lịch, mạng xã hội, bản đồ, bưu ảnh, tập gấp, poster, bản tin, sách
chuyên đề giới thiệu các điểm tham quan. Lắp dựng các panô, các bảng chỉ dẫn tại
các tuyến đường chính của tỉnh, huyện, thị xã và các khu, điểm du lịch trọng điểm.
Thường xuyên nâng cấp, cập nhật các thông tin du lịch tại các chuyên trang,
chuyên mục về du lịch tại các website của tỉnh để du khách, các nhà đầu tư cập
nhật những thông tin mới nhất về du lịch Đắk Nông.
- Thường xuyên cung cấp
thông tin du lịch cho các tạp chí chuyên ngành, trung tâm xúc tiến du lịch, các
cơ quan thông tấn, báo chí, website Trung ương và địa phương để quảng bá du lịch
Đắk Nông ra các thị trường.
- Tổ chức các sự kiện
văn hóa du lịch, kinh tế quảng bá tiềm năng, thế mạnh văn hóa du lịch, kinh tế
địa phương. Tích cực tham gia các sự kiện, hội chợ, hội thảo về du lịch tại địa
phương và các tỉnh trong khu vực, trong đó ưu tiên tham gia các sự kiện du lịch
tại các tỉnh đã ký kết chương trình hợp tác phát triển du lịch.
- Lồng ghép và phối hợp
chặt chẽ các hoạt động xúc tiến du lịch của tỉnh với xúc tiến du lịch Công viên
địa chất Đắk Nông tại các sự kiện du lịch trong và ngoài nước.
- Tăng cường xúc tiến
kêu gọi đầu tư, hỗ trợ các nhà đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng
du lịch. Hoàn thiện bộ hồ sơ thông tin một số dự án du lịch trọng điểm để kêu gọi
đầu tư.
- Tổ chức các chương
trình khảo sát, học tập trao đổi kinh nghiệm xây dựng các mô hình du lịch, hoạt
động quản lý nhà nước tại các địa phương có ngành du lịch phát triển cho cán bộ
quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh, cấp huyện.
4.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực và nâng cao nhận thức về du lịch
- Triển khai có hiệu
quả Kế hoạch số 324/KH-UBND ngày 27/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2018-2022. Sử dụng
các nguồn kinh phí ngân sách Trung ương và địa phương, nguồn xã hội hóa để tổ
chức các lớp tập huấn nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và quản lý cho nguồn nhân lực
du lịch. Khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ động
tham gia mở các lớp đào tạo về du lịch với các trình độ thạc sĩ, đại học, cao đẳng,
trung cấp, sơ cấp và thường xuyên dưới 3 tháng phù hợp với yêu cầu thực tế tại
địa phương. Tăng cường năng lực cho các cơ sở đào tạo du lịch; phát triển đội
ngũ giáo viên, giảng viên và đào tạo viên du lịch; tạo điều kiện để các thành
phần trong xã hội có thể tham gia phát triển nhân lực ngành du lịch, đặc biệt
là thu hút các doanh nhân, nghệ nhân, lao động nghề bậc cao tham gia đào tạo để
hướng đến chuẩn hóa nhân lực nghề du lịch; triển khai thực hiện các tiêu chuẩn
kỹ năng nghề quốc gia trong lĩnh vực du lịch phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
Thúc đẩy hợp tác quốc tế về đào tạo nhân lực du lịch.
- Cử cán bộ, chuyên
viên tham gia các lớp tập huấn do các Bộ, ngành Trung ương, các tỉnh, thành phố,
do các dự án phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam hoặc phát triển vùng,
khu vực và ngoài nước tổ chức. Khuyến khích doanh nghiệp tự đào tạo đội ngũ
nhân viên, trong đó chú trọng nâng cao tính chuyên nghiệp về kỹ năng giao tiếp,
ứng xử phục vụ du khách.
- Tăng cường tuyên
truyền, hướng dẫn người dân, cộng đồng dân cư tại các điểm du lịch cộng đồng,
nâng cao ý thức trách nhiệm, thái độ ứng xử văn minh. Tăng cường tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức cho cộng đồng tham gia phục vụ du lịch.
5.
Đổi mới công tác quản lý nhà nước về du lịch, tăng cường năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp du lịch
- Đổi mới công tác quản
lý nhà nước về du lịch
+ Tăng cường trách
nhiệm của các Sở, Ban, ngành, chính quyền địa phương trong hoạt động du lịch;
phát triển các mô hình hợp tác công - tư trong quản lý, khai thác các khu, điểm
du lịch.
+ Triển khai có hiệu
quả Nghị quyết số 06/2018/NQ-HĐND ngày 02/8/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành quy định về chính sách khuyến khích hỗ trợ đầu tư vào tỉnh Đắk Nông; Quyết
định số 1815/QĐ-UBND ngày 14/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hướng dẫn
thực hiện quy định về chính sách hỗ trợ đầu tư vào tỉnh Đắk Nông. Thu hút các tổ
chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch của tỉnh, trong
đó đẩy mạnh việc đầu tư vào các dự án trọng điểm nhà nước đã lập quy hoạch:
Công viên vui chơi giải trí Liêng Nung, Khu du lịch sinh thái văn hóa lịch sử
Nâm Nung, Khu du lịch sinh thái văn hóa Tà Đùng, Khu du lịch sinh thái văn hóa
dọc sông Sêrêpốk; các dự án có tiềm năng phát triển du lịch đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 09/2012/NQ-HĐND ngày 31/5/2012, các
khu, điểm di sản trong vùng Công viên địa chất Đắk Nông, mô hình du lịch cộng đồng
gắn với văn hóa, nông nghiệp công nghệ cao. Lập quy hoạch xây dựng Công viên địa
chất Đắk Nông và tham mưu bổ sung Công viên địa chất Đắk Nông
vào danh mục các địa điểm có tiềm năng phát triển khu du lịch cấp quốc gia. Đối
với các dự án đã có nhà đầu tư, các cơ quan quản lý nhà nước các cấp, các ngành
cần tăng cường giám sát, theo dõi tiến độ triển khai dự án, đẩy nhanh tiến độ
hoàn thành đưa vào khai thác phục vụ khách du lịch, nâng cao chất lượng và hình
ảnh của du lịch địa phương.
+ Triển khai thực hiện
tốt Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND ngày 29/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông để tăng hiệu quả liên kết giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động du lịch.
+ Đẩy mạnh ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin du lịch trong quản lý Nhà nước và doanh nghiệp
như: Xây dựng hệ thống quản lý, khai báo tạm trú, đặt chỗ và thanh toán, xây dựng
hình ảnh quảng bá du lịch qua mạng Internet, thống kê chuyên ngành...
- Tăng cường năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch
+ Khuyến khích các
doanh nghiệp phát triển sản phẩm du lịch có chất lượng và giá trị cao.
+ Tạo thuận lợi cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh trong phát triển du lịch.
+ Hỗ trợ hoàn thiện
mô hình du lịch cộng đồng, tạo môi trường thuận lợi cho người dân tham gia kinh
doanh du lịch.
+ Hỗ trợ các doanh
nghiệp ứng dụng công nghệ hiện đại trong kinh doanh du lịch. Theo dõi sự phát
triển của các loại hình kinh doanh du lịch dựa trên nền tảng công nghệ để kịp
thời có các biện pháp quản lý phù hợp.
+ Tăng cường kiểm
tra, giám sát, xử lý nghiêm hành vi vi phạm trong hoạt động du lịch, tạo môi
trường cạnh tranh lành mạnh, minh bạch, bình đẳng.
6.
Về xây dựng môi trường du lịch
- Tiếp tục thực hiện
công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao ý thức của cộng đồng và toàn hệ thống
chính trị để xây dựng phong cách văn minh, lịch sự, hiếu khách, thân thiện trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông theo Kế hoạch số 292/KH-UBND ngày 18/6/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông.
- Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của cộng đồng về lợi ích của phát triển
du lịch, đặc biệt tại các khu, điểm du lịch đã được quy hoạch thông qua vận động
của chính quyền địa phương, phương tiện thông tin đại chúng, lồng ghép trong
các cuộc họp dân. Thanh tra, kiểm tra và xử lý triệt để các trường hợp xâm hại
đến môi trường du lịch, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân tham
gia đầu tư phát triển du lịch để đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững tại Đắk
Nông.
- Thực hiện tốt Chỉ
thị số 18/CT-TTg ngày 04/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác
quản lý môi trường du lịch, đảm bảo an ninh, an toàn cho du khách.
V.
KINH PHÍ
- Sử dụng nguồn kinh
phí các Nghị quyết, đề án, kế hoạch phát triển du lịch của tỉnh và lồng ghép
các nguồn kinh phí khác của các Sở, Ban, ngành và địa phương, trong đó:
- Nguồn kinh phí ngân
sách Trung ương và địa phương chủ yếu là vốn triển khai đầu tư cơ sở hạ tầng,
kinh phí xúc tiến quảng bá, đào tạo nhân lực du lịch chung của tỉnh. Tỷ lệ nguồn
vốn ngân sách Trung ương và địa phương được cân đối hằng năm dựa trên từng hạng
mục, công trình, từng dự án.
- Vốn doanh nghiệp và
các nguồn vốn huy động khác, chủ yếu là vốn đầu tư các hạng mục dịch vụ và 01
phần đầu tư cơ sở hạ tầng ngoài đầu tư kinh phí ngân sách hỗ trợ.
VI.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với
các Sở, Ban, ngành, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Tổ chức các sự kiện
văn hóa, các lễ hội truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số tỉnh Đắk
Nông nhằm quảng bá du lịch, văn hóa của tỉnh.
- Tổ chức các lớp tập
huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý nhà nước về du lịch và các
cơ sở kinh doanh du lịch tại địa phương; Cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, bồi
dưỡng về du lịch do Trung ương hoặc các tỉnh, thành phố tổ chức.
- Tổ chức các đoàn khảo
sát, mời các tỉnh bạn đến hợp tác phát triển du lịch tại Đắk Nông; các đoàn học
tập, trao đổi kinh nghiệm, tham quan các mô hình du lịch tại các địa phương.
- Phối hợp với các cấp,
các ngành quản lý hoạt động kinh doanh tại các khu, điểm du lịch, các cơ sở
kinh doanh du lịch, bảo tồn và phát triển tài nguyên du lịch, đảm bảo phát triển
bền vững.
- Triển khai có hiệu
quả chương trình hợp tác phát triển du lịch với Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Lâm
Đồng, tỉnh Mondulkiri (Vương quốc Campuchia) và các tỉnh trong khu vực.
- Phối hợp với các cấp,
các ngành tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm trong hoạt
động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các chức
năng quản lý nhà nước khác về du lịch trên địa bàn và sự phân công của cấp
trên. Thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực
hiện Kế hoạch ở các địa phương, đơn vị. Kịp thời tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
2. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức bình chọn, tôn
vinh và công nhận các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh (02
năm/lần) bằng nguồn kinh phí khuyến công địa phương nhằm quảng bá, giới thiệu
và phục vụ nhu cầu mua sắm của khách du lịch.
- Phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức các hội chợ triển lãm, quảng bá văn hóa, du lịch
kết hợp giới thiệu sản phẩm tiêu biểu của địa phương đến với du khách và các
nhà đầu tư.
3. Sở Giao thông vận
tải
Phối hợp tham mưu cho
Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Trung ương đầu tư hoàn thiện đường cao tốc, quốc lộ
14C, quốc lộ 28; tham mưu đầu tư hoàn thiện hệ thống đường tỉnh lộ.
4. Sở Tài nguyên và
Môi trường
- Hỗ trợ việc bố trí
quỹ đất dành cho du lịch, hỗ trợ việc thu hồi, cho thuê đất của các dự án đầu
tư du lịch.
- Phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra, rà soát các khu, điểm du lịch có nhu cầu sử
dụng đất để xem xét cập nhật vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh.
- Thẩm định đánh giá
tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường; hỗ trợ, tập huấn các quy định về
bảo vệ môi trường cho cán bộ quản lý nhà nước và các đơn vị kinh doanh du lịch.
- Hướng dẫn các doanh
nghiệp kinh doanh du lịch thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, thủ tục
pháp lý về đất đai.
- Tuyên truyền nâng
cao nhận thức cộng đồng về môi trường, trong đó có môi trường du lịch; thanh
tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật về môi trường, đất đai.
5. Sở Xây dựng
- Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh chấp thuận địa điểm các dự án đầu tư xây dựng khu du lịch, điểm
du lịch.
- Hướng dẫn lập, thẩm
định phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng, các dự án đầu tư xây dựng, cấp giấy
phép xây dựng... của khu du lịch, điểm du lịch; lập quy hoạch xây dựng Công
viên địa chất Đắk Nông.
6. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch xúc tiến kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu
tư các dự án du lịch; thẩm định các dự án đầu tư; biên soạn, phát hành các tài
liệu quảng bá tiềm năng, thế mạnh du lịch Đắk Nông theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
- Phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, chủ đầu tư các dự
án tranh thủ các nguồn vốn Trung ương để đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, tôn tạo
các di tích lịch sử văn hóa.
7. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân
sách tham mưu phân bổ kinh phí triển khai theo các hoạt động được phê duyệt.
8. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, chính quyền địa phương, các đơn vị đầu tư du lịch,
các chủ rừng bảo vệ và giữ gìn các diện tích rừng, độ đa dạng sinh học tại các
khu, điểm du lịch đã được quy hoạch và vùng lân cận, tạo điều kiện du lịch phát
triển bền vững, hấp dẫn du khách và các nhà đầu tư. Phối hợp xử lý triệt để các
trường hợp xâm hại tài nguyên rừng.
- Phối hợp với các
đơn vị liên quan chuyển giao, ứng dụng các công nghệ hiện đại xây dựng các mô
hình nông nghiệp chất lượng cao để phát triển kinh tế, phục vụ tham quan du lịch.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp
các thông tin về các mô hình nông nghiệp, trang trại để tạo điều kiện cho việc phối
hợp cung cấp thông tin cho các hãng lữ hành tổ chức, kết nối các tour du lịch
trong và ngoài tỉnh.
9. Sở Thông tin và
Truyền thông
Phát triển hệ thống hạ
tầng công nghệ thông tin tại các địa phương có các khu, điểm du lịch trọng điểm
phục vụ khách du lịch.
10. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra, giám sát các cơ sở đào tạo thuộc thẩm quyền
quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có mở các lớp tập huấn nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực du lịch của tỉnh. Mở chuyên ngành đào tạo nghề du lịch
tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh để bồi dưỡng, bổ sung nhân
lực du lịch địa phương.
11. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp thực
hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 7 của Quy chế phối hợp trong công tác quản
lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông được Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành tại Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND ngày 29/8/2018 và Điều 7, Điều 8, Điều 9
của Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BVHTTDL-BCA ngày 04/5/2016 của liên Bộ:
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an, về việc hướng dẫn phối hợp công tác bảo
vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực văn hóa,
gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
12. Ban Quản
lý Công viên địa chất Đắk Nông
- Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch
xây dựng và phát triển Công viên địa chất Đắk
Nông trở thành Công viên địa chất toàn cầu.
- Phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã và các Sở, Ban, ngành liên quan phát huy 44 điểm
theo 3 tuyến đã hình thành của Công viên địa chất Đắk Nông và kết nối với các
điểm lân cận tạo sự đa dạng phục vụ nhu cầu tham quan của du khách đến với Công
viên địa chất Đắk Nông nói riêng và tỉnh Đắk Nông nói chung.
13. Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Nông, Cổng
thông tin điện tử tỉnh Đắk Nông
Xây dựng các chuyên
trang, chuyên mục, tăng cường các tin, bài tuyên truyền về các chủ trương phát
triển du lịch của tỉnh, các sự kiện, chương trình, đề án... du lịch của tỉnh;
các hoạt động tuyên truyền quảng bá tiềm năng phát triển du lịch của địa
phương; phản ánh kịp thời thuận lợi, những việc làm tốt, cách làm hay, đồng thời
phê phán những nội dung còn hạn chế trong quá trình thực hiện công tác phát triển
du lịch của tỉnh.
14. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã
- Tăng cường công tác
quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn. Quan tâm đầu tư, hoàn thiện cơ sở hạ
tầng đến các khu vực đã được quy hoạch phát triển du lịch, đặc biệt tại các
khu, điểm du lịch trọng điểm, các trung tâm du lịch của tỉnh và các khu, điểm
di sản của Công viên địa chất Đắk Nông.
- Tăng cường, khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển du lịch, phát triển du
lịch cộng đồng tại địa phương; bảo tồn và phát triển các loại hình văn hóa dân
gian tại địa phương phục vụ phát triển du lịch.
- Hỗ trợ trong công
tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư; xây dựng kế hoạch
sử dụng đất hàng năm cho các danh mục công trình phát triển du lịch để làm cơ sở
cho việc thu hồi đất, giao đất và cho thuê đất.
- Đối với Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã trong vùng Công viên địa chất Đắk Nông: Chủ trì, phối hợp
với Ban Quản lý Công viên địa chất Đắk Nông và các Sở, Ban, ngành liên quan
phát huy các điểm đã hình và kết nối với các điểm lân cận tạo sự đa dạng phục vụ
nhu cầu tham quan của du khách đến với địa phương nói riêng và Công viên địa chất
Đắk Nông nói chung. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các đơn vị
liên quan theo dõi tiến độ triển khai các dự án đầu tư du lịch trên địa bàn, tổ
chức các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch của địa phương.
- Ủy ban nhân dân thị
xã Gia Nghĩa: Chủ trì đầu tư cơ sở hạ tầng, kêu gọi các tổ chức, cá nhân tham
gia đầu tư dự án Công viên vui chơi giải trí Liêng Nung. Phối hợp theo dõi, nắm
bắt thông tin đầu tư, kêu gọi đầu tư các dự án: Điểm du lịch sinh thái thác Cột
Đá, Điểm du lịch sinh thái thác Cô Tiên, Khu du lịch sinh thái hồ thủy điện Đắk
R’Tih. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng Bon văn hóa điển
hình kết hợp với các mô hình du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại xã Đắk
Nia; Bon Bu Kon, phường Nghĩa Tân; Bon Đắk R’Moan, xã Đắk R’Moan, di tích lịch
sử cấp quốc gia Địa điểm bắt liên lạc khai thông hành lang chiến lược Bắc - Nam
đoạn Nam Tây Nguyên đến Đông Nam Bộ
thuộc địa bàn thị xã Gia Nghĩa đưa vào khai thác phục vụ khách du lịch. Chủ động
xây dựng sản phẩm du lịch tại địa phương.
- Ủy ban nhân dân huyện
Đắk Mil: Phối hợp với các đơn vị liên quan kêu gọi đầu tư dự án Điểm du lịch
sinh thái Hồ Tây. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng với các đơn
vị liên quan tôn tạo Di tích lịch sử Đồi 722 (xã Đắk Sắk).
Chủ động xây dựng sản phẩm du lịch tại địa phương.
- Ủy ban nhân dân huyện
Cư Jút: Phối hợp với các đơn vị liên quan kêu gọi đầu tư dự án Khu du lịch sinh
thái dọc sông Sêrêpôk. Phối hợp với các Sở, ngành đơn vị liên quan đưa vào khai
thác dự án Điểm du lịch sinh thái Hồ Trúc, Điểm du lịch sinh thái thác Trinh Nữ;
phục dựng Buôn Buôr, Buôn Nui trở thành điểm tham quan du lịch hấp dẫn. Chủ động
xây dựng sản phẩm du lịch tại địa phương.
- Ủy ban nhân dân huyện
Krông Nô: Phối hợp với các các đơn vị liên quan kêu gọi đầu tư các dự án du lịch
trên địa bàn: Dự án thủy điện Buôn Tua Srah, điểm du lịch sinh thái hồ Ea Snô.
Kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư dự án quy hoạch khu du lịch hệ
thống hang động vùng Krông Nô. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và
các đơn vị có liên quan quản lý tốt hoạt động kinh doanh du lịch tại khu du lịch
sinh thái cụm thác Đray Sáp - Gia Long. Chủ động xây dựng sản phẩm du lịch tại
địa phương.
- Ủy ban nhân dân huyện
Đắk Song: Phối hợp với các các đơn vị liên quan kêu gọi đầu tư các dự án du lịch
trên địa bàn: Dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch khu du lịch sinh thái văn hóa
lịch sử Nâm Nung, điểm du lịch sinh thái suối khoáng Đắk Mol, làng văn hóa đồng
bào M’Nông tại bon Bu Prâng. Phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị có liên quan quản lý tốt hoạt động kinh
doanh du lịch tại điểm du lịch sinh thái thác Lưu Ly, Thiền viện Trúc Lâm Đạo
Nguyên. Chủ động xây dựng sản phẩm du lịch tại địa phương.
- Ủy ban nhân dân huyện Đắk R’Lấp: Phối
hợp với các đơn vị liên quan kêu gọi đầu tư các dự án du lịch trên địa bàn: Dự
án khu du lịch sinh thái hồ thủy điện Đắk R’Tih, thác 5 tầng. Phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng Bon Pinao, xã Nhân Đạo trở thành bon văn
hóa du lịch. Chủ động xây dựng sản phẩm du lịch tại địa phương.
- Ủy ban nhân dân huyện Tuy Đức: Phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị có liên quan quản lý tốt
hoạt động kinh doanh du lịch tại Điểm du lịch sinh thái Đắk G’Lun. Kêu gọi các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư: Điểm du lịch sinh thái thác Đắk Buk So, điểm
du lịch sinh thái hồ Doãn Văn. Chủ động xây dựng sản phẩm du lịch tại địa
phương.
- Ủy ban nhân dân huyện Đắk Glong: Phối hợp
với các đơn vị liên quan kêu gọi đầu tư các dự án khu du lịch sinh thái văn hóa
Tà Đùng; phối hợp, hướng dẫn, quản lý các tổ chức cá nhân kinh doanh du lịch tại
địa phương.
VII. CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Trước ngày 15/12 hằng năm hoặc đột xuất
theo yêu cầu, các Sở, Ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã gửi
báo cáo kết quả thực hiện về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định./.
Nơi nhận:
-
Bộ VH,TT&DL (B/cáo);
- TT Tỉnh ủy (B/cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Sở, Ban, ngành, đơn vị, địa phương nêu tại mục VI Kế hoạch;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CTTĐT, KGVX (H).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
|