ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 961/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 22
tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
08-NQ/TU NGÀY 24/12/2021 CỦA TỈNH ỦY VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH ĐẮK LẮK
GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
263/QĐ-TTg , ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
318/QĐ-TTg , ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc
gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao
giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
319/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định xã nông thôn
mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
320/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí
quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện
nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
321/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
08-NQ/TU ngày 24/12/2011 của Tỉnh ủy Đắk Lắk về xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk
Lắk giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn tại Công văn số 796/SNN-VPĐP, ngày 25/3/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số
08-NQ/TU ngày 24/12/2021 của Tỉnh ủy Đắk Lắk về xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk
Lắk giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan của tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Như Điều 2;
- Các Đoàn thể chính trị - xã hội của tỉnh;
- Thành viên BCĐ các CTMTQG của tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các phòng: TH, NNMT, NC;
- Lưu: VT, NNMT (Đg-15b)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Giang Gry Niê Knơng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08-NQ/TU NGÀY 24/12/2021
CỦA TỈNH ỦY VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 961/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết số
08-NQ/TU ngày 24/12/2021 của Tỉnh ủy Đắk Lắk về xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk
Lắk giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030. Để thực hiện thắng lợi Nghị
quyết của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
Nghị quyết với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ về xây dựng nông thôn mới theo Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày
24/12/2021 của Tỉnh ủy và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
xây dựng nông thôn mới để đề ra mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện thắng lợi
chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh trong từng thời kỳ.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các Sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện đạt kết quả.
- Huy động có hiệu quả các nguồn
lực cho việc triển khai Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 24/12/2021 của Tỉnh ủy, nhằm
tăng cường hơn nữa công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành của Nhà nước tại địa
phương về Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, đảm
bảo các vùng nông thôn được phát triển theo hướng giàu mạnh, bền vững, dân chủ,
văn minh; duy trì và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; đảm bảo môi trường sinh
thái; giữ vững an ninh trật tự; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cư
dân vùng nông thôn.
2. Yêu cầu
Công tác tổ chức tuyên truyền, phổ
biến, quán triệt Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 24/12/2021 của Tỉnh ủy đến mặt trận,
các đoàn thể, toàn thể các cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn tỉnh được
nghiên cứu, học tập Nghị quyết để hiểu rõ mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới theo chủ trương của đảng và nhà nước.
Trên cơ sở Nghị quyết số
08-NQ/TU ngày 24/12/2021 của Tỉnh ủy, UBND tỉnh xây dựng chương trình kế hoạch,
tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các sở, ngành, các đơn vị của tỉnh có liên
quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã tập trung mọi nguồn lực
để xây dựng nông thôn mới đảm bảo đạt mục tiêu của Nghị quyết Tỉnh ủy đã đề ra.
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Xây dựng nông thôn mới đồng bộ
với việc thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn phát triển
kinh tế nông thôn với công nghiệp, dịch vụ, quá trình đô thị hóa đi vào chiều
sâu, hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới
kiểu mẫu và nông thôn mới cấp thôn, buôn; thực hiện có hiệu quả chương trình
OCOP; đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin vào xây dựng nông
thôn mới; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, thúc
đẩy bình đẳng giới; xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ và từng
bước hiện đại; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn
hóa dân tộc; đảm bảo môi trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp,
thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững; quốc phòng và an ninh trật
tự được giữ vững.
1.2. Các mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
- Trên 65% số xã đạt chuẩn nông
thôn mới (tương ứng 100/152 xã).
- Có 04/15 đơn vị cấp huyện đạt
chuẩn nông thôn mới, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (tương ứng với
26,7%); trong đó, có từ 01 - 02 số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao.
- Thu nhập bình quân của người
dân nông thôn tăng 1,3 lần so với năm 2020.
- Có 200 sản phẩm OCOP được cấp
chứng nhận đạt từ 3 sao trở lên.
b) Mục tiêu phấn đấu đến năm
2030
- Có 85% số xã đạt chuẩn nông
thôn mới.
- Có 40% đơn vị cấp huyện đạt
chuẩn nông thôn mới, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
- Có 300 sản phẩm OCOP được cấp
chứng nhận đạt từ 3 sao trở lên.
2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ
yếu
2.1. Nhiệm vụ
2.1.1. Triển khai thực
hiện đồng bộ các văn bản quy định, hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh về triển
khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
2.1.2. Tăng cường sự
lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng
lớp nhân dân về xây dựng nông thôn mới
2.1.3. Phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội cơ bản đồng bộ, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối
các khu vực; chủ động phát triển hệ thống giao thông để tạo sự gắn kết, giao
thương, đầu ra cho các sản phẩm, nâng cao đời sống Nhân dân.
2.1.4. Phát triển sản xuất,
nâng cao thu nhập người dân theo hướng khai thác được tiềm năng lợi thế của từng
địa phương, phát triển bền vững là nền tảng cơ bản của xây dựng nông thôn mới.
Đẩy mạnh hỗ trợ phát triển sản xuất gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo
hướng liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo chuỗi giá
trị, nâng cao giá trị nông sản. Triển khai thực hiện có hiệu quả và sâu rộng
Chương trình OCOP theo hướng phát triển nội sinh và gia tăng giá trị. Tiếp tục
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã, tổ hợp tác.
Có các giải pháp trước những tác động đến sản xuất và đời sống Nhân dân khi có
tác động như dịch bệnh vừa qua để từng bước nâng cao các tiêu chí còn thấp, nhất
là các xã vùng sâu, vùng xa, biên giới.
2.1.5. Chú trọng công
tác bảo vệ môi trường và giữ gìn cải tạo cảnh quan nông thôn; đẩy mạnh xử lý
môi trường ở những nơi ô nhiễm nghiêm trọng (làng nghề, điểm tập kết, bãi
chôn lấp, xử lý rác, xử lý nước thải,…); thu hút các doanh nghiệp lớn đầu
tư khu xử lý rác thải tập trung quy mô liên xã, liên huyện; đồng thời, khuyến
khích phát triển các mô hình phân loại rác tại nguồn. Phát triển các mô hình
thôn, xóm sáng - xanh - sạch - đẹp làm tiền đề cho phát triển du lịch nông thôn
trên địa bàn tỉnh về lâu dài.
2.1.6. Phát triển giáo dục
- đào tạo, y tế, văn hóa - xã hội, khoa học - công nghệ; đảm bảo an sinh xã hội,
giảm nghèo bền vững; giữ gìn an ninh và trật tự xã hội, không ngừng nâng cao chất
lượng cuộc sống, đời sống văn hóa tinh thần cho Nhân dân. Tập trung chỉ đạo và
ưu tiên đầu tư để phát triển đồng bộ các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn
hóa - xã hội, an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ
khoa học - công nghệ, tạo động lực mới cho phát triển kinh tế nông thôn; xây dựng
các thiết chế văn hóa, thể thao để đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động
văn hóa, thể thao ở nông thôn; bảo tồn và phát huy đa dạng, phong phú các giá
trị văn hóa ở từng vùng, làm cơ sở để nhân rộng các mô hình du lịch trải nghiệm,
du lịch sinh thái nông thôn; tăng cường phát huy vai trò tự quản, sự tham gia
tích cực của người dân đối với công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn và đẩy
lùi các tệ nạn xã hội, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và an
ninh quốc phòng trên địa bàn nông thôn, kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu quả
hệ thống chính trị ở cơ sở.
2.2. Giải pháp chủ yếu
2.2.1. Kiện toàn tổ chức
làm công tác xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cho cán bộ và cư dân nông thôn; nâng cao chất lượng các
phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới. Bố trí đủ số lượng cán bộ theo hướng
chuyên trách, chuyên nghiệp, nhiệt huyết, giỏi về chuyên môn để đáp ứng yêu cầu
công việc. Duy trì thường xuyên liên tục việc phát động thi đua xây dựng nông
thôn mới trong toàn tỉnh và từng địa phương nhằm tạo khí thế sôi nổi trong tổ
chức thực hiện.
2.2.2. Rà soát, hoàn thiện
khung khổ pháp luật, hệ thống cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới,
đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế; ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù
hỗ trợ thực hiện các nội dung của Chương trình theo hướng nâng cao chất lượng,
đi vào chiều sâu và bền vững.
2.2.3. Xác định rõ vai
trò, trách nhiệm và sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức và người dân trong xây
dựng nông thôn mới. Nâng cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền
các cấp và cả hệ thống chính trị trong xây dựng nông thôn mới, nhất là vai trò
của người đứng đầu, phải xem xây dựng nông thôn mới là một cuộc cách mạng, một
nhiệm vụ chính trị trọng tâm cần thực hiện kiên trì, thường xuyên và liên tục.
Phải xác định rõ và cụ thể hóa vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng
nông thôn mới. Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch đối với mọi hoạt động
xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là các công trình đầu tư theo nguyên tắc dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng.
2.2.4. Nâng cao hơn nữa chất
lượng quy hoạch, quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch về phát
triển nông nghiệp, nông thôn. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ, phù hợp với quy hoạch tỉnh,
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và tình hình thực tế của địa
phương; nhất là quy hoạch vùng sản xuất các sản phẩm chủ lực gắn với chế biến
và tiêu thụ sản phẩm; quy hoạch sắp xếp lại các khu dân cư; quy hoạch các cụm
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ nông thôn đảm bảo hợp lý, đồng bộ, ổn
định lâu dài, phù hợp với phát triển.
2.2.5. Phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội, cơ bản đồng bộ, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối
các địa phương. Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống kết cấu hạ
tầng phục vụ sản xuất và dân sinh ở nông thôn (giao thông, điện, thủy lợi,
trường học, trạm y tế, nước sạch tập trung…), theo hướng đảm bảo chất lượng
thiết thực, hiệu quả đồng bộ và gắn với ứng phó biến đổi khí hậu và phát triển
bền vững; ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống giao thông ở những địa bàn khó
khăn do đặc thù về điều kiện địa hình, địa chất, tạo sức bật để các xã khai
thác tối đa các tiềm năng, lợi thế sẵn có và thu hút đầu tư có hiệu quả. Phát
triển hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công nghệ thông
tin - truyền thông, bảo đảm an toàn, đồng bộ, kết nối liên ngành và liên huyện,
liên tỉnh.
2.2.6. Tổ chức triển
khai có hiệu quả để đạt mục tiêu xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025
đã đề ra. Rà soát, xây dựng lộ trình các xã đạt chuẩn nông thôn mới,
nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; huyện đạt chuẩn nông thôn mới,
thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới
nâng cao; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ở các cấp, đảm bảo hoàn thành
mục tiêu của chương trình trên địa bàn toàn tỉnh và ở từng địa phương. Cấp huyện,
cấp xã chủ động soát xét các nội dung, tiêu chí theo Bộ tiêu chí xã, huyện đạt
chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu đảm bảo thực
chất, có kế hoạch cụ thể, chủ động cân đối nguồn lực để đạt mục tiêu theo lộ
trình.
2.2.7. Xây dựng và triển
khai thực hiện cơ chế thống nhất huy động và bố trí đủ nguồn lực thực hiện
Chương trình nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Rà soát, hoàn thiện cơ chế chính
sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế giai
đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030. Chủ động bố trí đầy đủ, lồng ghép các
nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án hỗ
trợ có mục tiêu trên địa bàn theo quy định của Trung ương và thực tế tại địa
phương; công khai các khoản đóng góp của dân theo nguyên tắc tự nguyện, không
được huy động quá sức dân. Có lộ trình ưu tiên cho những xã đăng ký đạt chuẩn
nông thôn mới trong kế hoạch của tỉnh, đồng thời quan tâm đầu tư hợp lý cho những
xã thuộc các địa bàn khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, xã biên giới. Tập
trung xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ đặc thù của tỉnh nhằm tập trung
nguồn lực đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới theo
từng khu vực. Triển khai tốt các hoạt động hỗ trợ xây dựng sản phẩm, chứng nhận
sản phẩm, xúc tiến thương mại, liên kết, kết nối cung - cầu sản phẩm OCOP giữa
các chủ thể, các nhà phân phối trong và ngoài tỉnh, xây dựng được hệ thống giám
sát, quản lý sản phẩm OCOP.
2.2.8. Phát triển sản xuất
nông nghiệp hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng, ứng phó với biến đổi khí hậu,
nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững, trong đó, chú trọng khai thác
được lợi thế của mỗi địa phương. Tập trung chỉ đạo ứng dụng tiến bộ kỹ thuật,
công nghệ cao vào sản xuất và quản trị sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; tập trung hỗ
trợ hình thành liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị bền vững với quy mô sản xuất
hàng hóa lớn đối với các nhóm sản phẩm chủ lực; đẩy mạnh chuyển đổi sang mô
hình hợp tác xã kiểu mới theo quy định. Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương
trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với chuyển đổi cơ cấu sản xuất
trong nông nghiệp, phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông
nghiệp, nông thôn. Phát triển các sản phẩm, ngành nghề nông thôn theo Chương
trình OCOP nhằm phát huy lợi thế về điều kiện tự nhiên, văn hóa, xã hội; thúc đẩy
phát triển dịch vụ du lịch nông thôn, cộng đồng du lịch và điểm dịch vụ du lịch
nông thôn mới.
2.2.9. Định hướng chuyển
đổi số trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Thúc đẩy quá trình số hóa, ứng
dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh
việc ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số nhằm thay đổi căn bản hoạt động
quản lý, điều hành, giám sát của cơ quan chính quyền các cấp đối với xây dựng
nông thôn mới.
2.2.10. Bảo vệ môi trường
và xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp. Thực hiện đồng bộ các
giải pháp môi trường ở nông thôn. Thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư các khu xử
lý rác tập trung quy mô liên xã, liên huyện; đồng thời, khuyến khích phát triển
các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ, cấp thôn trong cộng đồng dân
cư, mô hình thu gom thuốc bảo vệ thực vật. Tập trung phát triển các mô hình
thôn, xóm sáng, xanh, sạch, đẹp làm tiền đề cho phát triển du lịch nông thôn
trên địa bàn tỉnh về lâu dài. Triển khai hiệu quả, đồng bộ các biện pháp đảm bảo
an toàn thực phẩm trên địa bàn nông thôn. Nâng cao tỷ lệ người dân nông thôn được
sử dụng nước sạch đạt chuẩn theo hệ thống tập trung; khuyến khích các mô hình đầu
tư xây dựng các công trình cấp nước sạch tập trung theo hình thức xã hội hóa,
có sự tham gia của doanh nghiệp và cộng đồng.
2.2.11. Phát triển giáo
dục, y tế, văn hóa cơ sở và bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống
gắn với phát triển kinh tế du lịch nông thôn. Nâng cao chất lượng y tế,
giáo dục và xây dựng môi trường văn hóa xã hội lành mạnh, tăng cường đoàn kết,
gắn bó trong cộng đồng dân cư, khơi dậy sức mạnh tổng hợp của nhân dân; đẩy mạnh
phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; gìn giữ, tôn tạo, phát
huy các giá trị văn hóa truyền thống và đẩy mạnh phát triển du lịch nông thôn gắn
với xây dựng nông thôn mới.
2.2.12. Thực hiện có hiệu
quả 11 nội dung thành phần của Chương trình; 06 Chương trình chuyên đề trọng
tâm nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người dân nông thôn và giải quyết các
vấn đề bức xúc, tồn tại trong xây dựng nông thôn mới (môi trường, an toàn thực
phẩm, nước sạch nông thôn, phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao hiệu quả hoạt
động của các hợp tác xã; hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã khởi nghiệp, sáng
tạo, thực hiện Chương trình OCOP, chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới,
phát triển du lịch nông thôn…).
2.2.13. Tăng cường phát
huy vai trò tự quản, sự tham gia của người dân đối với công tác phòng ngừa, đấu
tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, đảm bảo an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội trên địa bàn nông thôn. Xây dựng lực lượng Dân quân vững mạnh,
rộng khắp, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh từ cơ sở, là “điểm tựa” quan
trọng trong chiến lược phòng thủ; đẩy mạnh hoạt động xây dựng và phát triển các
địa bàn chiến lược, vùng sâu, vùng xa, xã đặc biệt khó khăn, biên giới, góp phần
tích cực xây dựng địa bàn nông thôn biên giới vững mạnh; triển khai thực hiện
hiệu quả các nội dung chỉ tiêu về quốc phòng trong Chương trình nông thôn mới.
2.2.14. Tăng cường công
tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình. Phát huy vai trò giám sát và phản
biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội
các cấp và đặc biệt là giám sát của Nhân dân đối với xây dựng nông thôn mới. Tiếp
tục thực hiện hiệu quả phong trào thi đua về xây dựng nông thôn mới.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giao
nhiệm vụ cho các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
1.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới)
- Giúp việc cho Ban Chỉ đạo các
Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh về quản lý và tổ chức triển khai thực
hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực
hiện Chương trình theo quy định.
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan nghiên cứu, xây dựng và tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế,
chính sách, phương hướng, giải pháp thực hiện các mục tiêu của Chương trình
trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan xây dựng chỉ tiêu kế hoạch và phương án phân bổ vốn (vốn ĐTPT,
vốn sự nghiệp) thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025 và hàng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, tham
mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các Bộ tiêu chí về đạt chuẩn nông
thôn mới tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2021 - 2025 trên cơ sở các Bộ tiêu chí giai đoạn
2021-2025 theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan thực hiện có hiệu quả 06 Chương trình chuyên đề để hỗ trợ thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
- Phối hợp với Mặt trận tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội xây dựng kế hoạch triển khai cụ
thể các nội dung được phân công, hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 3 về Thủy lợi và phòng chống lụt bão,
tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn trong Bộ
tiêu chí xã nông thôn mới.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị hướng dẫn thực hiện, tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 3 về Thủy lợi và
phòng chống lụt bão, tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế
nông thôn, tiêu chí số 18 về Chất lượng môi trường sống trong Bộ tiêu chí xã
nông thôn mới nâng cao.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 3 về Thủy lợi và phòng, chống thiên tai;
chỉ tiêu số 6.3, 6.4 (tiêu chí số 6 về Kinh tế); chỉ tiêu 7.3, 7.6 (tiêu chí số
7 về Môi trường); chỉ tiêu 8.1, 8.2, 8.5 (tiêu chí số 8 về Chất lượng môi trường
sống) trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 3 về Thủy lợi và phòng, chống thiên tai;
chỉ tiêu số 2.3 (tiêu chí số 2 về Giao thông); chỉ tiêu số 6.2, 6.4 (tiêu chí số
6 về Kinh tế); chỉ tiêu 7.3, 7.6 (tiêu chí số 7 về Môi trường); chỉ tiêu 8.1,
8.2, 8.3, 8.6, 8.7, 8.8 (tiêu chí số 8 về Chất lượng môi trường sống) trong Bộ
tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ
quan tổng hợp 03 Chương trình MTQG)
- Giúp việc cho Ban Chỉ đạo tỉnh
về tổng hợp và điều phối chung các Chương trình mục tiêu quốc gia theo nhiệm vụ
do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công và theo quy định của pháp luật về Đầu tư công.
- Nghiên cứu các quy định của
trung ương, đề xuất Ban Chỉ đạo trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh ban hành quy định,
cơ chế, chính sách về quản lý, hỗ trợ, huy động, lồng ghép, phân bổ, sử dụng
nguồn lực… để thực hiện Chương trình.
- Chủ trì tham mưu hướng dẫn
xây dựng kế hoạch giai đoạn 2021-2025 và hằng năm, thông báo số vốn đầu tư phát
triển dự kiến (nguồn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương) giai đoạn
2021-2025 và hằng năm thực hiện Chương trình để Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng, đề xuất kế hoạch giai đoạn 2021-2025, kế hoạch hằng năm thực
hiện Chương trình.
- Tham mưu cân đối, bố trí đảm
bảo tỷ lệ vốn đối ứng theo quy định từ nguồn vốn đầu tư ngân sách tỉnh để thực
hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT và các Sở, ngành liên quan tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh phân bổ
chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới.
1.3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT, Văn phòng điều phối nông thôn mới tỉnh và các sở, ngành liên
quan tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh phân bổ kế hoạch vốn sự nghiệp, chủ trì hướng
dẫn việc quản lý, thanh quyết toán đối với nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện trên địa
bàn tỉnh.
1.4. Sở Xây dựng
- Hướng dẫn UBND cấp huyện, xã
trong quá trình rà soát, điều chỉnh, lập mới và triển khai thực hiện quy hoạch
chung xây dựng xã; quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch nông thôn).
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan rà soát, điều chỉnh (nếu cần thiết) các thiết kế mẫu, thiết kế điển
hình đã tham mưu UBND tỉnh ban hành trong Chương trình nông thôn mới.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 1 về Quy hoạch, tiêu chí số 9 về Nhà ở
dân cư trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng
cao.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí số 1 về Quy hoạch trong Bộ
tiêu chí huyện nông thôn mới và Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao.
1.5. Sở Giao thông Vận tải
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 2 về Giao thông trong Bộ tiêu chí xã nông
thôn mới và Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 2.1, 2.2, 2.4 (tiêu chí số 2 về Giao
thông) trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới.
1.6. Sở Công Thương
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 4 về Điện, tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí xã nông
thôn mới nâng cao.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 4 về Điện; chỉ tiêu số 6.1, 6.2 (tiêu chí
số 6 về Kinh tế) trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 4 về Điện; chỉ tiêu số 6.1, 6.3 (tiêu chí
số 6 về Kinh tế) trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao.
1.7. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 5 về Trường học và tiêu chí số 14 về Giáo
dục và Đào tạo trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 5 về Giáo dục trong Bộ tiêu chí xã nông
thôn mới nâng cao.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 5.3, 5.4 (tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa
- Giáo dục) trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 5.4, 5.5 (tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa
- Giáo dục) trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao.
1.8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hóa và tiêu chí số
16 về Văn hóa trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 6 về Văn hóa trong Bộ tiêu chí xã nông
thôn mới nâng cao.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 5.2 (tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa -
Giáo dục) trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 5.2, 5.3 (tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa
- Giáo dục); chỉ tiêu số 6.5 (tiêu chí số 6 về Kinh tế) trong Bộ tiêu chí huyện
nông thôn mới nâng cao.
1.9. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông trong Bộ
tiêu chí xã nông thôn mới.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị hướng dẫn thực hiện, tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 8 về Thông tin và
Truyền thông và tiêu chí số 15 về Hành chính công trong Bộ tiêu chí xã nông
thôn mới nâng cao.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 9.5 (tiêu chí số 9 về Hệ thống chính trị
- An ninh trật tự - Hành chính công) trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 9.2 (tiêu chí số 9 về An ninh trật tự -
Hành chính công) trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao.
1.10. Cục Thống kê tỉnh
Chủ trì, hướng dẫn thực hiện, tổng
hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 10 về Thu nhập trong Bộ tiêu chí xã nông thôn
mới và Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
1.11. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Chủ trì, hướng dẫn thực hiện, tổng
hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 11 về Nghèo đa chiều và tiêu chí số 12 về Lao
động trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng
cao.
1.12. Sở Y tế
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 15 về Y tế trong Bộ tiêu chí xã nông thôn
mới và tiêu chí số 14 về Y tế trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 5.1 (tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa -
Giáo dục) trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới và Bộ tiêu chí huyện nông thôn
mới nâng cao.
1.13. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị hướng dẫn việc thực hiện các tiêu chí số 17 về Môi trường và An toàn thực phẩm
trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới và tiêu chí số 17 về Môi trường trong Bộ
tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 7.1, 7.2, 7.4, 7.5, 7.7, 7.8 (tiêu chí số
7 về Môi trường); chỉ tiêu số 8.3, 8.4 (tiêu chí số 8 về Chất lượng môi trường
sống) trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 7.1, 7.2, 7.4, 7.5, 7.7, 7.8 (tiêu chí số
7 về Môi trường); chỉ tiêu số 8.4, 8.5 (tiêu chí số 8 về Chất lượng môi trường
sống) trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao.
1.14. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành thường xuyên kiện toàn Ban Chỉ đạo, tổ chức bộ máy giúp việc Ban chỉ đạo
các cấp.
- Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng điều phối nông thôn mới tỉnh để kiện toàn bộ máy giúp việc thực hiện
Chương trình nông thôn mới các cấp; tham mưu ban hành và triển khai Kế hoạch thực
hiện Phong trào thi đua “Đắk Lắk chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn
2021-2025.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị hướng dẫn thực hiện, tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 18 về Hệ thống
chính trị và tiếp cận pháp luật trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 9.1, 9.2, 9.3 (tiêu chí số 9 về Hệ thống
chính trị - An ninh trật tự - Hành chính công) trong Bộ tiêu chí huyện nông
thôn mới.
1.15. Sở Tư pháp
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 16 về Tiếp cận pháp luật trong Bộ tiêu
chí xã nông thôn mới nâng cao.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 9.6 (tiêu chí số 9 về Hệ thống chính trị
- An ninh trật tự - Hành chính công) trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới.
1.16. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan hướng dẫn thực hiện tiêu chí số 19 về Quốc phòng và An ninh
trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 9.4 (tiêu chí số 9 về Hệ thống chính trị
- An ninh trật tự - Hành chính công) trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 9.1 (tiêu chí số 9 về An ninh trật tự -
Hành chính công) trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao.
1.17. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk
- Hướng dẫn thực hiện chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; đôn đốc, kiểm tra,
giám sát các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh trong việc tạo điều kiện thuận
lợi cho vay và giải ngân vốn tín dụng cho khu vực nông nghiệp, nông thôn, nhất
là vốn vay ưu đãi.
- Tổ chức thực hiện Văn bản chỉ
đạo của Ngân hàng Nhà nước triển khai nhiệm vụ của ngành ngân hàng thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới; phối hợp với các Sở, ban, ngành và
các tổ chức chính trị - xã hội triển khai, tuyên truyền cơ chế, chính sách và
các chương trình tín dụng góp phần thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới.
- Chủ động cung cấp số liệu đầu
tư tín dụng xây dựng nông thôn mới tại tất cả các xã trên địa bàn cho UBND tỉnh,
Ban Chỉ đạo tỉnh; nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh khi tổng hợp,
đánh giá về nguồn vốn tín dụng phục vụ Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
tại địa phương;
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk báo cáo tình hình cho vay
phục vụ xây dựng nông thôn mới theo các nội dung: báo cáo số liệu cho vay của
các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới; đánh giá kết quả đạt được, khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện,
nguyên nhân và bài học kinh nghiệm. Đồng thời, đề xuất giải pháp, kiến nghị để
nâng cao hiệu quả nguồn vốn tín dụng ngân hàng trong việc thực hiện Chương
trình nông thôn mới.
1.18. Văn phòng điều phối
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc,
triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh
theo quy định.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện,
tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu số 8.9 (tiêu chí số 8 về Chất lượng môi trường
sống) trong Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan hướng dẫn UBND cấp huyện đăng ký vốn thực hiện các dự án đầu tư
theo cơ chế đặc thù (có danh mục dự án đầu tư cụ thể); tổ chức kiểm tra các nội
dung, danh mục dự án đầu tư do UBND cấp huyện triển khai thực hiện thuộc Chương
trình.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan tổng hợp và đề xuất phương án phân bổ nguồn vốn (đầu tư phát triển,
sự nghiệp) thực hiện Chương trình hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025 và hàng năm trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu xây dựng Đề án
Chương trình nông thôn mới, Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Đắk Lắk
giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho
cán bộ làm công tác nông thôn mới.
- Phối hợp, theo dõi và triển
khai thực hiện công tác tuyên truyền về Chương trình nông thôn mới.
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan xây dựng cơ chế, chính sách thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu công tác tổ chức thẩm
định, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới.
- Đôn đốc các Sở, ngành, địa
phương báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao về Chương trình nông
thôn mới để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, các Sở,
ngành tiếp tục kiện toàn bộ máy giúp việc thực hiện Chương trình nông thôn mới
các cấp thống nhất, đồng bộ theo quy định của pháp luật và phù hợp với quy định
thực tế; triển khai thực hiện phong trào thi đua “Đắk Lắk chung sức xây dựng
nông thôn mới”.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh hàng năm tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện
duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao sau đạt
chuẩn trên địa bàn để đảm bảo phát triển nông thôn bền vững.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện
Chương trình OCOP.
- Thực hiện công tác kiểm tra,
giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh.
- Chuẩn bị tài liệu họp định kỳ,
họp đột xuất của UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh theo quy định.
1.19. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Căn cứ vào Kế hoạch này và
tình hình thực tế của địa phương để cụ thể hóa Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới thành các chỉ tiêu cụ thể, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung vào Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương để phấn đấu thực hiện đạt
hiệu quả. Tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng đối với các tiêu chí nông
thôn mới đã đạt, các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; xây dựng mô
hình điểm khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu; xây dựng và thực hiện xã
nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu.
- Tiếp tục chỉ đạo rà soát, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch và đề án nông thôn của các xã đã được phê duyệt phù hợp
với đề án tái cơ cấu nông nghiệp. Tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất, nâng
cao thu nhập cho cư dân nông thôn, nhất là việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công
nghệ cao vào sản xuất; tập trung hỗ trợ hình thành liên kết sản xuất theo chuỗi
giá trị bền vững; đẩy mạnh chuyển đổi sang mô hình hợp tác xã kiểu mới theo Luật
Hợp tác xã năm 2012 và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày
17/3/2020 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế tập thể; triển khai đồng bộ, hiệu
quả Chương trình OCOP.
- Chủ động bố trí ngân sách địa
phương (huyện, xã), tiếp tục huy động từ nhiều nguồn lực, bao gồm: Nguồn vốn
tín dụng; các nguồn lực khác từ doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; từ
xã hội: nguồn vốn đóng góp của nhân dân, các nguồn lực hợp pháp của các cá
nhân, tổ chức quốc tế để cùng với nguồn lực từ ngân sách nhà nước tập trung đầu
tư cho hạ tầng nông thôn và các mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
- Tập trung chỉ đạo triển khai
thực hiện kế hoạch vốn thuộc Chương trình, định kỳ báo cáo tiến độ giải ngân
theo quy định và kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc. Lưu ý: không để
phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản trong Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc
và chỉ đạo các phòng ban có liên quan, UBND các xã phối hợp với Văn phòng điều
phối nông thôn mới cấp huyện cập nhật thông tin về tiến độ triển khai thực hiện
Chương trình trên địa bàn.
2. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Tăng cường giám sát,
tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện Nghị quyết liên
quan đến Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, phong trào thi đua “Đắk Lắk
chung sức xây dựng nông thôn mới; nâng cao chất lượng các danh hiệu thi đua ở
khu dân cư, góp phần thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới; tổ chức
tuyên truyền, hội nghị, các buổi tọa đàm trao đổi, tìm hiểu mô hình vận động
toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò các báo, tạp chí của
Mặt trận, các báo của các tổ chức thành viên trong công cuộc xây dựng đời sống
văn hóa nông thôn mới; tổ chức đánh giá sự hài lòng của người dân tại địa
phương đề nghị công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
3. Đề nghị
Hội Nông dân tỉnh, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh,
Hội Cựu Chiến binh tỉnh: Theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản
lý của đơn vị, theo hướng dẫn của ngành dọc cấp trên chủ động lựa chọn những nội
dung phù hợp, phối hợp để tuyên truyền, vận động, khích lệ, động viên đoàn
viên, hội viên, tổ chức trực thuộc cùng đồng lòng chung sức xây dựng nông thôn
mới. Tiếp tục triển khai sâu rộng và thiết thực Phong trào thi đua "Đắk Lắk
chung sức xây dựng nông thôn mới", gắn phong trào thi đua với tiếp tục đẩy
mạnh việc "Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh", cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh" và các phong trào thi đua khác trên địa bàn tỉnh, báo cáo tiến độ
thực hiện về Ban chỉ đạo tỉnh theo quy định.
4. Công tác
báo cáo:
- Đề nghị UBND các huyện, thị
xã, thành phố gửi báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí
nông thôn mới về các Sở, ban, ngành chủ trì, phụ trách, hướng dẫn thực hiện chỉ
tiêu, tiêu chí nông thôn mới; gửi báo cáo kết quả thực hiện và giải ngân vốn đầu
tư về Sở Kế hoạch và Đầu tư, kết quả thực hiện và giải ngân vốn sự nghiệp về Sở
Tài Chính theo quy định.
- Đề nghị các Sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố định kỳ 6 tháng và cuối
năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện, kết quả giải ngân nguồn kinh phí được
giao trong xây dựng nông thôn mới về UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh qua Văn phòng
điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh để tổng hợp.
- Thời hạn gửi báo cáo trước
ngày 15 tháng 6 đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 15/12 đối với báo cáo năm
hoặc đột xuất (nếu có)./.