ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2024/QĐ-UBND
|
Thái
Nguyên, ngày 31 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI
NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Giá ngày 19
tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số
85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số
28/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
trình tự, thủ tục kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá;
Căn cứ Thông tư số
29/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và kinh phí đảm bảo cho
công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 3941/TTr-STC ngày 14 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản
lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10 tháng 11 năm 2024 và thay thế Quyết định số 09/2017/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5
năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Quy định quản lý nhà nước
về giá trên địa bàn tinh Thái Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Tiến
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Kèm theo Quyết định số 44/2024/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định việc quản lý nhà nước về
giá thuộc thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá
nhân liên quan đến việc thực hiện pháp luật về giá trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
2. Những nội dung về quản lý nhà nước về giá không
quy định tại Quy định này thì áp dụng theo quy định của Luật Giá, các Nghị định,
Thông tư hướng dẫn Luật Giá và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan nhà nước, các đơn vị, địa phương; các tổ chức,
cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; người tiêu dùng và các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
Điều 3. Nội dung quản lý nhà
nước về giá trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên là cơ quan thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về giá tại tỉnh Thái Nguyên theo quy định của
pháp luật; Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, phân công nhiệm vụ cho Sở Tài
chính, các Sở, ngành quản lý ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà
nước về giá, thẩm định giá tại địa phương theo Quy định này.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính;
các Sở, ngành quản lý ngành, lĩnh vực; Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Căn cứ nhiệm vụ được Ủy ban nhân
dân tỉnh phân công tại Phụ lục I, Phụ lục II kèm theo Quyết định này, Sở Tài
chính, các Sở, ngành quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật
theo thẩm quyền để quy định định mức kinh tế - kỹ thuật, đặc điểm kinh tế - kỹ
thuật (tên gọi chi tiết, chủng loại cụ thể hoặc đặc điểm cơ bản của hàng hóa, dịch
vụ) trên cơ sở tên gọi chung của hàng hóa, dịch vụ trong Danh mục hàng hóa, dịch
vụ do Nhà nước định giá (ngoại trừ sản phẩm dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà
nước thực hiện theo phương thức đặt hàng, hàng dự trữ quốc gia và các hàng hóa,
dịch vụ đã có quy định về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của các Bộ, ngành Trung
ương và tại pháp luật có liên quan), Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê
khai giá được quy định tại Luật Giá,
Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10/7/2024 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều của Luật Giá (sau đây gọi là Nghị định số 85/2024/NĐ-CP) và Quy định này,
phù hợp với yêu cầu công tác quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh.
b) Tiếp nhận hồ sơ kê khai giá
theo phân công tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này; thẩm định phương án giá
hàng hoá, dịch vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với các hàng hoá, dịch
vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công tại Phụ lục
II kèm theo Quyết định này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. BÌNH ỔN GIÁ, KÊ KHAI
GIÁ
Điều 4. Bình ổn giá
1. Danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá
theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Luật Giá. Trường hợp cần thiết phải
điều chỉnh danh mục hàng hoá, dịch vụ bình ổn giá (bổ sung danh mục hàng hoá
vào Danh mục hàng hoá, dịch vụ bình ổn giá; đưa hàng hoá, dịch vụ ra khỏi Danh
mục hàng hoá, dịch vụ bình ổn giá); đơn vị đề xuất điều chỉnh Danh mục (Ủy ban
nhân dân cấp huyện hoặc Sở, ngành quản lý ngành lĩnh vực…) thực hiện tổng kết,
đánh giá tình hình cung cầu, diễn biến giá cả thị trường và thực trạng biện
pháp quản lý giá hàng hoá, dịch vụ cần điều chỉnh; đánh giá tác động, sự cần
thiết của chính sách bổ sung hoặc dự kiến biện pháp quản lý thay thế, lấy ý kiến
của cơ quan, tổ chức liên quan theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 4 Nghị
định số 85/2024/NĐ-CP , báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến của Bộ, cơ quan
ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực trước khi báo cáo Bộ Tài chính.
2. Việc thực hiện công tác bình ổn giá trong trường
hợp mặt bằng giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch
vụ bình ổn giá biến động bất thường gây tác động lớn đến kinh tế - xã hội, sản
xuất, kinh doanh, đời sống người dân theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của
Luật Giá.
a) Căn cứ chủ trương bình ổn giá của Chính phủ, văn
bản hướng dẫn của Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Sở Tài chính
tham mưu, giúp cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức triển công tác bình ổn
giá, điều hành giá trên địa bàn tỉnh; các Sở, ngành quản lý ngành, lĩnh vực thực
hiện một hoặc một số phương thức như: kiểm tra yếu tố hình thành giá hoặc yêu cầu
doanh nghiệp báo cáo một số yếu tố hình thành giá; kiểm soát hàng hóa tồn kho;
đánh giá cung cầu hàng hóa, dịch vụ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực
hiện để Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản gửi Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ trì triển
khai xác định nguyên nhân, làm cơ sở cho việc lựa chọn áp dụng biện pháp, thời
hạn và phạm vi bình ổn giá phù hợp.
b) Căn cứ quyết định áp dụng một hoặc một số biện
pháp bình ổn giá và thời hạn, phạm vi áp dụng bình ổn giá của Bộ, cơ quan ngang
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Sở, ngành quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện biện pháp bình ổn giá trên địa bàn, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện để Uỷ ban nhân tỉnh báo cáo Bộ, cơ
quan ngang Bộ chủ trì triển khai.
3. Việc thực hiện công tác bình ổn giá khi cơ quan
có thẩm quyền ban bố tình trạng khẩn cấp, sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh
và mặt bằng giá thị trường hàng hóa, dịch vụ có biến động bất thường theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 20 của Luật Giá.
a) Sở Tài chính; Sở, ngành quản lý ngành, lĩnh vực
và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai thực hiện chủ trương, biện pháp, thời hạn bình ổn giá đối với
các hàng hoá, dịch vụ bình ổn giá trên phạm vi cả nước theo quyết định của Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội, quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
b) Sở, ngành quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân
cấp huyện đánh giá diễn biến thực tế và mặt bằng giá thị trường của hàng hóa, dịch
vụ trên địa bàn; có văn bản gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định chủ trương, biện
pháp, thời hạn bình ổn giá đối với các mặt hàng cần bình ổn giá tại phạm vi địa
phương. Căn cứ chủ trương, biện pháp, thời hạn bình ổn giá theo quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành thuộc tỉnh,
các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực
hiện (thông qua Sở Tài chính) để Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ, Bộ Tài
chính theo quy định.
c) Trường hợp
cơ quan có thẩm quyền ban bố tình trạng khẩn cấp và có quy định khác về việc thực
hiện bình ổn giá thì thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
4. Tổ chức,
cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm chấp hành biện pháp bình ổn
giá được công bố và thực hiện kê khai lần đầu, kê khai lại giá với sở, ngành quản
lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định; chủ động triển
khai thực hiện chủ trương, biện pháp bình ổn giá, bình ổn thị trường phù hợp với
tình hình thực tế tại địa phương.
Điều 5. Kê khai giá
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá
theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Giá và Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị
định số 85/2024/NĐ-CP. Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh danh mục hàng hoá,
dịch vụ thực hiện kê khai giá (bổ sung danh mục hàng hoá vào Danh mục hàng hoá,
dịch vụ thực hiện kê khai giá; đưa hàng hoá, dịch vụ ra khỏi Danh mục hàng hoá,
dịch vụ thực hiện kê khai giá); đơn vị đề xuất điều chỉnh Danh mục (Ủy ban nhân
dân cấp huyện hoặc Sở, ngành quản lý ngành lĩnh vực…) thực hiện tổng kết, đánh
giá tình hình cung cầu, diễn biến giá cả thị trường và thực trạng biện pháp quản
lý giá hàng hoá, dịch vụ cần điều chỉnh; đánh giá tác động, sự cần thiết của
chính sách bổ sung hoặc dự kiến biện pháp quản lý thay thế, lấy ý kiến của cơ
quan, tổ chức liên quan theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 15 Nghị định số
85/2024/NĐ-CP , báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến của Bộ, cơ quan ngang Bộ
quản lý ngành, lĩnh vực trước khi báo cáo Bộ Tài chính.
2. Đối với hàng hoá, dịch vụ đặc thù thuộc danh mục
thực hiện kê khai giá tại địa phương, chưa được các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản
lý ngành, lĩnh vực quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, Sở, ngành quản lý
ngành, lĩnh vực có trách nhiệm xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hàng hoá, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hoá, dịch
vụ thực hiện kế khai giá theo phân công tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết
định này.
3. Các tổ chức kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thực hiện
kê khai giá theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số
85/2024/NĐ-CP .
4. Đối tượng thực hiện kê khai giá là tổ chức kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp, có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh mà không có tên trong danh sách
kê khai giá của các Bộ, cơ quan ngang bộ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ thuộc đối tượng kê khai giá có trách nhiệm kê khai giá trên phần mềm cơ
sở dữ liệu về giá tỉnh Thái Nguyên và chịu trách nhiệm về mức giá, nội dung kê
khai.
Riêng đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh: Sở Y tế
tiếp nhận kê khai giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu của các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh (ngoài các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thực hiện kê khai giá tại Bộ Y tế) và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
tư nhân trên địa bàn quản lý.
5. Cơ quan tiếp nhận kê khai giá và tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hàng hoá, dịch vụ
theo phân công tại Phụ lục I kèm theo Quy định này. Định kỳ hàng năm (chậm nhất
là ngày 31 tháng 01 năm sau), cơ quan tiếp nhận kê khai giá rà soát, tổng hợp
danh sách các đơn vị kê khai giá thuộc thẩm quyền tiếp nhận gửi Sở Tài chính. Sở
Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh sách tổ chức
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá trên địa bàn tỉnh trước ngày
15 tháng 02 hằng năm.
Trường hợp trong năm phát sinh yêu cầu cần điều chỉnh
Danh sách kê khai giá thì Sở, ngành quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp
huyện rà soát Danh sách kê khai giá bổ sung gửi Sở Tài chính báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành danh sách bổ sung. Trường hợp đến hạn rà soát định kỳ
hàng năm mà không phát sinh yêu cầu phải điều chỉnh Danh sách kê khai giá thì Ủy
ban nhân dân tỉnh không cần ban hành Danh sách kê khai giá mới.
6. Các cơ quan, đơn vị địa phương
tiếp nhận kê khai giá ưu tiên thực hiện tiếp nhận thông tin kê khai giá trên
môi trường mạng qua phần mềm cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Thái Nguyên. Trường hợp
gặp sự cố không thực hiện được qua môi trường mạng thì thực hiện tiếp nhận theo
các hình thức khác quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ; thực
hiện tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá theo quy định, cập nhật và
duyệt văn bản kê khai giá hàng hóa, dịch vụ do tổ chức kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ thực hiện kê khai giá trên phần mềm cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Thái
Nguyên theo thẩm quyền được phân công tại Quyết định số 28/2023/QĐ-UBND ngày
20/10/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Quy chế quản lý, vận
hành, khai thác cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Dữ liệu về
kê khai giá tại địa phương được kết nối, cập nhật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
giá.
Điều 6. Kiểm tra yếu tố hình
thành giá
Các Sở, ngành quản lý ngành, lĩnh vực; Ủy ban nhân
dân cấp huyện căn cứ các trường hợp thực hiện kiểm tra yếu tố hình thành giá
hàng hoá, dịch vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật giá có trách nhiệm kiểm
tra yếu tố hình thành giá theo quy định tại Điều 33 Luật giá đối với hàng hóa,
dịch vụ thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để kịp thời rà soát, đánh giá tính hợp
lý, hợp lệ của các yếu tố hình thành giá, cung cầu hàng hoá, dịch vụ nhằm nhận
diện các yếu tố tác động đến giá hàng hoá, dịch vụ để xem xét quyết định theo
thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền thực hiện các giải pháp, biện
pháp quản lý, điều tiết giá cho phù hợp.
Mục 2. ĐỊNH GIÁ, ĐIỀU CHỈNH
GIÁ
Điều 7. Hàng hóa, dịch vụ thuộc
thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá hàng hoá, dịch
vụ theo thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh. Danh mục hàng hoá, dịch
vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh và trách nhiệm của
cơ quan, đơn vị tham mưu xây dựng, thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh theo
phân công tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này. Những hàng hoá, dịch
vụ chưa được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này thì thực
hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh danh mục
hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức, đơn
vị đề nghị điều chỉnh đánh giá sự cần thiết của việc điều chỉnh danh mục hàng
hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá trên cơ sở tiêu chí về hàng hóa, dịch vụ do
Nhà nước định giá quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Giá và các căn cứ
quy định tại Điều 8 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP , gửi văn bản về Sở, ngành quản
lý ngành, lĩnh vực xem xét, đánh giá, đề xuất gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh để lập văn bản gửi Bộ Tài chính theo quy định.
3. Đối với hàng hoá, dịch vụ chưa có quy định về định
mức kinh tế - kỹ thuật, Sở, ngành quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy định
định này.
Điều 8. Phương pháp định giá,
phương án giá, cập nhật cơ sở dữ liệu về giá
1. Phương pháp định giá: Thực hiện theo các
văn bản quy định về phương pháp định giá của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của
các Bộ, cơ quan và Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định phương pháp định
giá chung đối với hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá.
2. Lập, thẩm định phương án giá
a) Sở Tài chính, các Sở, ngành quản lý ngành, lĩnh
vực; Ủy ban nhân dân cấp huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh giao chủ trì thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh giá hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định
giá của Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn tổ chức, đơn vị lập phương án giá theo
quy định tại Điều 9 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP và thực hiện thẩm định phương án
giá theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP để trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định.
b) Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc trường hợp Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định giá, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định phương án
giá: Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến của Sở, ngành quản lý
ngành, lĩnh vực theo phân công tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này
bằng văn bản trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Sở, ngành quản lý
ngành, lĩnh vực có trách nhiệm nghiên cứu cho ý bằng văn bản về phương án giá
do Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định để Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định giá theo quy định.
c) Đối với hàng hoá dịch vụ do hai cấp định giá (Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định giá khung, giá tối đa, tối thiểu; Sở, ngành quản
lý ngành, lĩnh vực; Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức kinh doanh hàng hoá dịch
vụ định giá cụ thể):
c1) Cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định giá cụ thể
xin ý kiến Sở, ngành quản lý ngành, lĩnh vực bằng văn bản trước khi phê duyệt kết
quả thẩm định phương án giá cụ thể, gửi 01 bản chính hồ sơ theo quy định tại
khoản 3 Điều 11 Nghị định số 85/2024//NĐ-CP cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua
Sở, ngành quản lý ngành, lĩnh vực). Cơ quan, tổ chức, đơn vị định giá cụ thể chịu
trách nhiệm về kết quả thẩm định phương án giá bảo đảm nguyên tắc, căn cứ,
phương pháp định giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; có trách nhiệm
giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan có thẩm quyền định khung giá hoặc giá tối
đa hoặc giá tối thiểu trong trường hợp có yêu cầu.
c2) Trường hợp các yếu tố hình thành giá hoặc giá
thị trường có biến động làm giá cụ thể tăng cao hơn hoặc giảm thấp so với khung
giá, cao hơn giá tối đa, thấp hơn giá tối thiểu do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành thì Cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định giá cụ thể báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh để điều chỉnh khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu của hàng hoá. Trình tự
thủ tục điều chỉnh giá thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định này và quy định
của pháp luật có liên quan.
d) Đối với trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
giá chung cho tất cả các tổ chức, cá nhân thực hiện: Việc lựa chọn đơn vị lập
phương án giá thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số
85/2024/NĐ-CP ; việc thẩm định phương án giá do Sở, ngành quản lý ngành, lĩnh vực
thực hiện.
Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh quy định khung giá
hoặc giá tối đa, giá tối thiểu để Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định giá cụ thể
thì Sở quản lý ngành, lĩnh vực có quyền thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định giá khi có tối thiểu 2/3 số lượng Ủy ban nhân dân cấp huyện
gửi hồ sơ đề nghị.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định giá cụ thể
(trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu)
hoặc cơ quan được giao thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá
hàng hoá, dịch vụ (trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá cụ thể) có
trách nhiệm cập nhật giá hàng hoá, dịch vụ vào cơ sở dữ liệu về giá tỉnh Thái
Nguyên ngay sau khi quyết định, văn bản định giá được ban hành.
Điều 9. Điều chỉnh giá hàng
hoá, dịch vụ do nhà nước định giá
1. Khi các yếu tố hình thành giá hoặc giá thị trường
trong nước hoặc giá thị trường thế giới có biến động và ảnh hưởng mức giá hàng
hoá, dịch vụ thì tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm lập
phương án giá và gửi cơ quan có thẩm quyền định giá để xem xét, thực hiện điều
chỉnh giá, trong đó phân tích cụ thể các yếu tố ảnh hưởng đến mức giá. Khi đề
nghị điều chỉnh giá, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước
định giá phải gửi phương án giá kèm theo các hồ sơ, tài liệu như quy định tại
khoản 4, khoản 5 Điều 9 của Nghị định số 85/2024/NĐ-CP cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền định giá.
Trường hợp chỉ có một hoặc một số tổ chức, cá nhân
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đề nghị điều chỉnh giá, cơ quan có thẩm quyền định
giá có quyền lựa chọn và yêu cầu các tổ chức, cá nhân khác cũng kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ đó báo cáo đánh giá chi tiết yếu tố hình thành giá hoặc gửi các hồ
sơ, tài liệu khác phù hợp với phương pháp định giá để phục vụ việc thẩm định
phương án giá.
2. Trình tự, thủ tục thẩm định phương án giá, trình
và ban hành văn bản điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ thực hiện như quy định tại
Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Nghị định số 85/2024/NĐ-CP .
3. Trường hợp kiến nghị điều chỉnh giá không hợp lý
thì cơ quan được giao thẩm định phương án giá có văn bản trả lời về việc không
điều chỉnh giá cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đề nghị theo quy định.
Mục 3. TỔNG HỢP, PHÂN TÍCH, DỰ
BÁO GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG
Điều 10. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức cá nhân có liên quan trong công tác
tổng hợp, phân tích, dự báo giá cả thị trường
1. Sở Tài chính
a) Là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chế độ báo cáo tổng hợp, phân tích, dự báo tình hình giá cả thị trường
trên địa bàn tỉnh với Bộ Tài chính theo quy định tại Luật Giá, Nghị định số
85/2024/NĐ-CP và Thông tư số 29/2024/TT-BTC ngày 16/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định về công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và kinh
phí đảm bảo cho công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường (sau đây gọi
là Thông tư số 29/2024/TT-BTC) trên cơ sở tổng hợp báo cáo của Ủy ban nhân dân
cấp huyện và các tổ chức cá nhân, kinh doanh hàng hoá dịch vụ.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành quản lý
ngành, lĩnh vực và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chức năng nhiệm vụ được giao
triển khai công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá cả thị trường để nghiên cứu,
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các biện pháp điều hành giá theo
chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Tài chính.
2. Các Sở, ngành quản lý ngành, lĩnh vực: Chủ trì,
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên
quan thực hiện tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và xây dựng báo cáo
giá thị trường chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh
khi có yêu cầu, gửi báo cáo cho Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Tài chính theo quy định và văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công cán bộ thực
hiện nhiệm vụ thu thập giá thị trường, tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường
và xây dựng báo cáo giá thị trường thuộc địa bàn quản lý trình Ủy ban nhân dân
tỉnh khi có yêu cầu; gửi báo cáo định kỳ về Sở Tài chính theo quy định tại
Thông tư số 29/2024/TT-BTC và đột xuất theo các văn bản chỉ đạo của cơ quan cấp
trên.
Điều 11. Danh mục hàng hoá thực
hiện thu thập thông tin và cơ quan, đơn vị thực hiện tổng hợp, phân tích, báo
cáo giá thị trường
1. Các Sở, ngành quản lý ngành, lĩnh vực và Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện thu thập thông tin, tổng hợp, phân tích, báo cáo
giá thị trường đối với các danh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý và
giá hàng hoá, dịch vụ khác khi có yêu cầu báo cáo đột xuất của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện: Báo cáo giá thị trường
đối với các hàng hoá, dịch vụ theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 29/2024/TT-BTC
thuộc phạm vi quản lý.
3. Các tổ chức, đơn vị, cá nhân khác được giao nhiệm
vụ tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm phối hợp và gửi báo cáo đến Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở, ngành quản lý ngành, lĩnh vực và Ủy ban
nhân dân cấp huyện khi có yêu cầu.
Điều 12. Hình thức, thời gian
gửi báo cáo
1. Hình thức gửi báo cáo
a) Sở Tài chính tổng hợp báo cáo của các Sở, ngành
quản lý ngành, lĩnh vực và Ủy ban nhân dân cấp huyện để xây dựng báo cáo giá cả
thị trường của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các hàng hoá dịch vụ theo Phụ lục
II ban hành kèm theo Thông tư số 29/2024/TT-BTC báo cáo Bộ Tài chính theo hình
thức quy định tại Điều 9 Thông tư số 29/2024/TT-BTC .
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện gửi báo cáo
giá thị trường định kỳ hàng tháng cho Sở Tài chính trên phần mềm Cơ sở dữ liệu
về giá tỉnh Thái Nguyên, mục “Báo cáo giá thị trường”.
c) Các sở, ngành quản lý ngành, lĩnh vực gửi báo
cáo cho Sở Tài chính theo đường văn bản hành chính điện tử (hệ thống quản lý và
điều hành văn bản điện tử) hoặc phương thức khác trường hợp báo cáo đột xuất hoặc
báo cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
d) Các tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định
tại khoản 3 Điều 11 Quy định này thực hiện gửi báo cáo theo đường văn bản hành
chính, điện tử (hệ thống quản lý và điều hành văn bản điện tử); trường hợp chưa
có điều kiện gửi theo đường văn bản hành chính, điện tử thì thực hiện gửi văn bản
giấy qua dịch vụ bưu chính hoặc gửi trực tiếp tại các cơ quan tiếp nhận.
2. Thời gian chốt số liệu và gửi báo cáo giá thị
trường
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện thu thập số liệu,
chốt số liệu và lập báo cáo giá thị trường tháng, 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng,
năm theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 29/2024/TT-BTC (mẫu báo cáo theo Phụ
lục IV, danh mục hàng hoá báo cáo theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số
29/2024/TT-BTC).
Thời gian gửi báo cáo về Sở Tài chính trước ngày 02
tháng tiếp theo liền kề với tháng báo cáo đối với báo cáo tháng và trước ngày
03 tháng đầu tiên của quý liền kề đang thực hiện báo cáo đối với báo cáo 03
tháng, 06 tháng, 09 tháng, năm và báo cáo đột xuất theo chỉ đạo của cơ quan có
thẩm quyền.
3. Sở Tài chính xây dựng báo cáo giá thị trường tỉnh
Thái Nguyên theo định kỳ tháng, 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng, năm gửi Bộ Tài
chính trước ngày 03 tháng tiếp theo đối với báo cáo tháng; trước ngày 05 tháng
đầu tiên của quý liền kề đang thực hiện báo cáo đối với báo cáo 03 tháng, 06
tháng, 09 tháng, năm và thực hiện báo cáo đột xuất theo chỉ đạo của Chính phủ,
Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
THANH TRA, KIỂM TRA VỀ
GIÁ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIÊN
Điều 13. Thanh tra, kiểm tra về
giá
1. Sở Tài chính, các Sở, ngành quản lý ngành, lĩnh
vực, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác thanh tra về giá; kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá đối với các hàng hoá, dịch vụ thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công theo quy định của pháp luật về giá và
quy định của pháp luật có liên quan; tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc các đoàn kiểm tra thuộc thẩm quyền quản lý; giải quyết khó khăn, vướng mắc,
xử lý kịp thời kiến nghị theo thẩm quyền, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng thời
gửi Sở Tài chính) kết quả thanh tra, kiểm tra.
2. Trình tự, thủ tục thanh tra thực hiện theo quy định
của pháp luật về thanh tra. Trình tự, thủ tục kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về giá, thẩm định giá thực hiện theo quy định của Luật Giá; Thông tư số
28/2024/TT-BTC ngày 16/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trình tự,
thủ tục kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá.
3. Đối tượng thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm thực
hiện yêu cầu, kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý kiểm tra của người có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Các Sở, ngành quản lý ngành,
lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân công thẩm định phương án giá tại Phụ
lục II ban hành kèm theo Quyết
định này thực hiện rà soát, đánh giá về mức giá hiện hành của hàng hóa, dịch vụ,
trên cơ sở đó tổ chức, chỉ đạo triển khai việc xây dựng, thẩm định phương án
giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành mới theo các quy định của Luật Giá,
Nghị định số 85/2024/NĐ-CP bảo đảm đúng quy định của pháp luật và phù hợp với
thực tế.
2. Sở Tài chính
a) Tổ chức triển khai quy định này
đến các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quyết định quy định về giá mới theo Luật Giá năm 2023 và quy định này
trên cơ sở đề nghị của Sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định
tại khoản 1 Điều này, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở quản lý ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện rà soát, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bãi bỏ các
Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định giá các loại hàng hoá, dịch vụ do
Sở Tài chính tham mưu ban hành trước đây theo quy định của Luật Giá năm 2012.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại quy định có
quy định sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh các vướng mắc đề nghị
các cơ quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở
Tài chính để nghiên cứu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ
sung./.
PHỤ LỤC I
THẨM QUYỀN TIẾP NHẬN KÊ KHAI GIÁ VÀ CƠ QUAN THAM MƯU QUY
ĐỊNH ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ ĐẶC THÙ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN
(Kèm theo Quyết định số 44/2024/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2024 của UBND tỉnh)
STT
|
Tên hàng hóa, dịch vụ
|
Cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh quy định đặc điểm kinh tế
- kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ
|
Cơ quan tiếp nhận kê khai giá
|
A
|
Hàng hóa, dịch vụ thực
hiện kê khai giá trên địa bàn tỉnh
|
I
|
Hàng hóa, dịch vụ
bình ổn giá
|
|
|
1
|
Xăng, dầu thành phẩm
|
|
Sở Công Thương
|
2
|
Khí dầu mỏ hóa lỏng
(LPG)
|
|
Sở Công Thương
|
3
|
Sữa dành cho trẻ em dưới
06 tuổi
|
|
Sở Y tế
|
4
|
Thóc tẻ, gạo tẻ
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
5
|
Phân đạm; phân DAP;
phân NPK
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
6
|
Thức ăn chăn nuôi, thức
ăn thủy sản
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
7
|
Vắc - xin phòng bệnh
cho gia súc, gia cầm
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
8
|
Thuốc bảo vệ thực vật
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
9
|
Thuốc thuộc danh mục thuốc
thiết yếu được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
|
|
Sở Y tế
|
II
|
Hàng hoá, dịch vụ
do Nhà nước định khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu để các tổ chức định giá
cụ thể bán cho người tiêu dùng
|
|
Sở, cơ quan quản lý
ngành, lĩnh vực, UBND cấp huyện được giao thẩm định phương án giá theo quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo quyết định này tiếp nhận kê khai giá hàng
hóa, dịch vụ theo thẩm quyền quản lý ngành, lĩnh vực
|
III
|
Hàng hóa, dịch vụ
thiết yếu khác do Chính phủ ban hành
|
|
|
1
|
Xi măng
|
|
Sở Xây dựng
|
2
|
Nhà ở, nhà chung cư
|
|
Sở Xây dựng
|
3
|
Công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung đầu tư ngoài nguồn ngân sách nhà nước (giá thuê)
|
|
Sở Xây dựng đối với tổ
chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý; UBND cấp huyện đối với tổ chức, đơn vị thuộc
huyện quản lý
|
4
|
Thép xây dựng
|
|
Sở Công Thương
|
5
|
Than
|
|
Sở Công Thương
|
6
|
Etanol nhiên liệu không
biến tính
|
|
Sở Công Thương đối với
tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý; UBND cấp huyện đối với tổ chức, đơn vị
thuộc huyện quản lý
|
7
|
Khí tự nhiên hóa lỏng (LNG);
khí thiên nhiên nén (CNG)
|
|
Sở Công Thương đối với
tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý; UBND cấp huyện đối với tổ chức, đơn vị
thuộc huyện quản lý
|
8
|
Thuốc thú y để tiêu độc,
sát trùng, tẩy trùng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đối với đối với tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý; UBND cấp
huyện đối với tổ chức, đơn vị thuộc huyện quản lý
|
9
|
Đường ăn bao gồm đường
trắng và đường tinh luyện
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đối với đối với tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý; UBND cấp
huyện đối với tổ chức, đơn vị thuộc huyện quản lý.
|
10
|
Muối ăn
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
11
|
Dịch vụ vận chuyển hành
khách bằng đường sắt loại ghế ngồi cứng, ghế ngồi mềm
|
|
Sở Giao thông vận tải
|
12
|
Dịch vụ vận tải hành
khách tuyến cố định bằng đường bộ
|
|
Sở Giao thông vận tải
|
13
|
Thực phẩm chức năng cho
trẻ em dưới 06 tuổi
|
|
Sở Y tế đối với đối với
tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý; UBND cấp huyện đối với tổ chức, đơn vị thuộc
huyện quản lý
|
14
|
Thiết bị y tế
|
|
Sở Y tế đối với tổ chức,
đơn vị thuộc tỉnh quản lý; UBND cấp huyện đối với tổ chức, đơn vị thuộc huyện
quản lý
|
15
|
Dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước
|
|
Sở Y tế
|
16
|
Dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân
|
|
Sở Y tế
|
B
|
Hàng hóa, dịch vụ đặc
thù thực hiện kê khai giá tại địa phương (áp dụng linh hoạt nếu cần thiết): Sở,
ngành quản lý ngành, lĩnh vực tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ yêu cầu,
mục tiêu quản lý, tình hình thực tế tại địa phương để lựa chọn tiếp nhận kê
khai giá trong số danh mục những hàng hóa dịch vụ sau:
|
1
|
Dịch vụ lưu trú
|
Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch
|
Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch
|
2
|
Dịch vụ trông giữ xe được
đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước
|
Sở Giao thông vận tải
|
Sở Giao thông vận tải đối
với tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý; UBND cấp huyện đối với tổ chức, đơn vị
thuộc cấp huyện quản lý
|
3
|
Dịch vụ tham quan tại khu
du lịch trên địa bàn
|
Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch
|
Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch đối với tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý; UBND cấp huyện đối với tổ
chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý
|
4
|
Dịch vụ vận tải hành
khách bằng taxi
|
Sở Giao thông vận tải
|
Sở Giao thông vận tải
|
5
|
Dịch vụ vận tải hành
khách tham quan du lịch
|
Sở Giao thông vận tải
|
Sở Giao thông vận tải
|
6
|
Dịch vụ vận tải hàng
hóa và hành khách tuyến cố định bằng đường thủy nội địa
|
Sở Giao thông vận tải
|
Sở Giao thông vận tải
|
7
|
Vật liệu xây dựng chủ yếu
khác (ngoài xi măng, thép quy định tại Danh mục kê khai giá trên phạm vi cả
nước)
|
Sở Xây dựng
|
Sở Xây dựng đối với đối
với tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý; UBND cấp huyện đối với tổ chức, đơn vị
thuộc cấp huyện quản lý
|
8
|
Giống phục vụ sản xuất
nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đối với tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý; UBND cấp huyện đối
với tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý
|
9
|
Dịch vụ chủ yếu tại chợ
ngoài dịch vụ do Nhà nước định giá
|
Sở Công Thương
|
Sở Công Thương đối với
tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý; UBND cấp huyện đối với tổ chức, đơn vị
thuộc cấp huyện quản lý
|
10
|
Dịch vụ kinh doanh nước
khoáng nóng (nếu có)
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
PHỤ LỤC II
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THAM MƯU XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH, TRÌNH
PHƯƠNG ÁN GIÁ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH GIÁ CỦA UBND TỈNH
THÁI NGUYÊN
(Kèm theo Quyết định số 44 /2024/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2024 của UBND
tỉnh)
STT
|
Tên hàng hóa, dịch
vụ
|
Cơ quan chủ trì tham mưu lập, thẩm định, trình
|
Thẩm quyền, hình thức định giá
|
1
|
“Điện (bán lẻ, bán
buôn); các dịch vụ về điện theo quy định của Luật Điện lực bao gồm: dịch vụ
phát điện, dịch vụ truyền tải điện, dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, dịch vụ điều
độ vận hành hệ thống điện, dịch vụ điều hành giao dịch thị trường điện lực, dịch
vụ phân phối điện”
|
Sở Công Thương chủ trì
tham mưu cho UBND tỉnh
|
Thực hiện theo quy định của pháp luật về điện lực
|
2
|
Dịch vụ sử dụng đường bộ
của các dự án đầu tư xây dựng đường bộ (trừ dịch vụ sử dụng đường bộ cao tốc)
để kinh doanh do địa phương quản lý
|
- Đơn vị, tổ chức được
giao quản lý, khai thác lập phương án giá trình Sở Giao thông vận tải
- Sở Giao thông vận tải
thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định giá tối đa
|
- Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định giá tối đa.
- Căn cứ giá tối đa do
UBND tỉnh quyết định:
+ Sở Giao thông vận tải
quyết định giá cụ thể đối với Dự án, công trình thuộc tỉnh quản lý sử dụng vốn
ngân sách nhà nước.
+ UBND cấp huyện quyết
định giá cụ thể đối với Dự án, công trình thuộc cấp huyện quản lý sử dụng vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện.
+ Chủ đầu tư dự án quyết
định giá cụ thể đối với Dự án, công trình sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước.
|
3
|
Dịch vụ sử dụng phà được
đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
|
- UBND cấp huyện lập
phương án giá trình Sở Giao thông vận tải
- Sở Giao thông vận tải
thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định khung giá
|
- Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định khung giá
- Căn cứ khung giá do
UBND tỉnh quyết định:
+ Sở Giao thông vận tải
quyết định giá cụ thể đối với Dự án, công trình thuộc tỉnh quản lý.
+ UBND cấp huyện quyết
định giá cụ thể đối với Dự án, công trình thuộc cấp huyện quản lý trên địa
bàn huyện.
|
4
|
Dịch vụ sử dụng phà được
đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
|
- Đơn vị, tổ chức được
giao quản lý, khai thác lập phương án giá, trình Sở Giao thông vận tải
- Sở Giao thông vận tải
thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định giá tối đa
|
- Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định giá tối đa
- Chủ đầu tự dự án công
trình quyết định giá cụ thể trên cơ sở giá tối đa do UBND tỉnh quy định.
|
5
|
Dịch vụ sử dụng cảng,
nhà ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa; cảng cá) được đầu tư từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
|
- UBND cấp huyện lập
phương án giá, trình Sở Giao thông vận tải
- Sở Giao thông vận tải
thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định giá tối đa
|
- UBND tỉnh quyết định
giá tối đa
- Căn cứ giá tối đa do
UBND tỉnh quyết định:
+ Sở Giao thông vận tải
quyết định giá cụ thể đối với Dự án, công trình thuộc tỉnh quản lý.
+ UBND cấp huyện quyết
định giá cụ thể đối với Dự án, công trình thuộc cấp huyện quản lý trên địa
bàn huyện.
|
6
|
Tiền Bản quyền khi khai thác, sử dụng
tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới
hạn quyền liên quan theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ
|
Sở, ngành quản lý ngành lĩnh vực đối với hàng hoá, dịch vụ
chủ trì phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh
|
Thực hiện theo quy định
của pháp luật về sở hữu trí tuệ
|
Tiền đền bù đối với quyền
sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc của cơ quan có thẩm
quyền trong trường hợp người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế và người
nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thỏa thuận được
|
Tiền đền bù đối với quyền
sử dụng giống cây trồng được chuyển giao theo quyết định bắt buộc của cơ quan
có thẩm quyền
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh
|
7
|
Sản phẩm, dịch vụ công
ích thủy lợi đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi,
thẩm quyền quản lý, đặt hàng của địa phương
|
- Tổ chức, đơn vị được
giao quản lý khai thác công trình thuỷ lợi lập phương án giá, trình Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định.
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định giá cụ thể
|
8
|
Sản phẩm, dịch vụ thủy
lợi khác đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi, thẩm
quyền quản lý của địa phương
|
- Tổ chức, đơn vị được
giao quản lý khai thác công trình thuỷ lợi lập phương án giá, trình Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định.
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định giá cụ thể
|
9
|
Sản phẩm, dịch vụ công
(dịch vụ sự nghiệp công và sản phẩm, dịch vụ công ích) trong danh mục được cấp
có thẩm quyền ban hành, sử dụng ngân sách nhà nước và thuộc thẩm quyền đặt
hàng của cơ quan, tổ chức ở địa phương
|
- Tổ chức, đơn vị sản
xuất, kinh doanh, cung ứng sản phẩm, dịch vụ lập phương án giá trình Sở,
ngành quản lý ngành, lĩnh vực.
- Sở, ngành quản lý
ngành, lĩnh vực thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định giá cụ thể
|
10
|
Nước sạch
|
- Đối với nước sạch
khu vực đô thị, khu công nghiệp:
+ Đơn vị cấp nước sạch
lập phương án giá trình Sở Xây dựng.
+ Sở Xây dựng thẩm định
trình UBND tỉnh quyết định.
- Đối với nước sạch khu
vực nông thôn
+ Đơn vị cấp nước sạch
lập phương án giá trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định.
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định giá cụ thể trên cơ sở khung giá do Bộ Tài chính ban hành
|
11
|
Dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh thuộc phạm vi Nhà nước định giá theo quy định của pháp luật về khám bệnh,
chữa bệnh.
|
Sở Y tế chủ trì tham
mưu
|
Thực hiện theo quy định
của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh
|
12
|
Dịch vụ kiểm dịch y tế,
y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập
|
- Đơn vị, tổ chức cung
cấp dịch vụ lập phương án giá, trình Sở Y tế.
- Sở Y tế thẩm định,
trình UBND tỉnh quyết định.
|
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định giá cụ thể
|
13
|
Dịch vụ điều trị nghiện
chất dạng thuốc phiện tại các đơn vị sự nghiệp công lập
|
- Đơn vị điều trị lập
phương án giá, trình Sở Y tế.
- Sở Y tế thẩm định,
trình UBND tỉnh quyết định.
|
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định giá cụ thể
|
14
|
Học phí, dịch vụ trong
lĩnh vực giáo dục, đào tạo tại cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập thuộc
phạm vi Nhà nước định giá theo quy định của pháp luật về giáo dục
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh
|
Thực hiện theo quy định
của pháp luật về giáo dục
|
15
|
Học phí, dịch vụ trong
lĩnh vực giáo dục, đào tạo tại cơ sở giáo dục đại học công lập thuộc phạm vi
Nhà nước định giá theo quy định của pháp luật về giáo dục và pháp luật về
giáo dục đại học
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh
|
Thực hiện theo quy định
của pháp luật về giáo dục và pháp luật về giáo dục đại học
|
16
|
Học phí, dịch vụ trong
lĩnh vực giáo dục, đào tạo tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc phạm
vi Nhà nước định giá theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh
|
Thực hiện theo quy định
của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp
|
17
|
Nhà ở công vụ
|
Sở Xây dựng chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh
|
Thực hiện theo quy định
của pháp luật về nhà ở
|
Nhà ở xã hội theo quy định của Luật
Nhà ở
|
Dịch vụ quản lý vận
hành nhà chung cư đối với nhà chung cư thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn
|
Nhà ở, dịch vụ khác thuộc phạm vi
Nhà nước định giá theo quy định của Luật Nhà ở
|
18
|
Dịch vụ sự nghiệp công
sử dụng ngân sách nhà nước tính giá theo lộ trình thu của người sử dụng dịch
vụ
|
- Đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước lập phương án giá trình Sở, ngành quản lý ngành, lĩnh vực.
- Sở, ngành quản lý
ngành, lĩnh vực thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định.
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định khung giá, giá tối đa, giá cụ thể tùy dịch vụ đối với dịch vụ
thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh
|
19
|
Đất thuộc phạm vi Nhà
nước định giá theo quy định của pháp luật về đất đai
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh các nội dung liên quan.
|
Thực hiện theo quy định
của pháp luật đất đai
|
20
|
Rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng sản xuất thuộc sở hữu toàn dân thuộc phạm vi quản lý của địa
phương
|
- Tổ chức, đơn vị quản
lý, khai thác rừng lập phương án giá gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định khung giá
|
- Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định khung giá.
- Tổ chức, đơn vị quản
lý, khai thác rừng quyết định giá cụ thể trên cơ sở khung giá do UBND tỉnh
quyết định
|
21
|
Dịch vụ đo đạc, lập bản
đồ địa chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những
nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ
|
- Đơn vị, tổ chức cung
cấp dịch vụ lập phương án giá trình Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Sở Tài nguyên và Môi
trường thẩm định, trình UBND tỉnh.
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định giá cụ thể
|
22
|
Dịch vụ nghĩa trang, dịch
vụ hỏa táng của cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
|
- UBND cấp huyện lập
phương án giá trình Sở Xây dựng.
- Sở Xây dựng thẩm định,
trình UBND tỉnh quyết định.
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định giá cụ thể
|
23
|
Dịch vụ ra, vào bến xe
ô tô
|
- Tổ chức, đơn vị cung
cấp dịch vụ lập phương án giá gửi Sở Giao thông vận tải xin ý kiến
- Sau khi có ý kiến của
Sở Giao thông vận tải, hoàn thiện phương án gửi Sở Tài chính.
- Sở Tài chính thẩm định,
trình UBND tỉnh quyết định giá tối đa
|
- Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định giá tối đa.
- Tổ chức, đơn vị cung
cấp dịch vụ quyết định giá cụ thể trên cơ sở giá tối đa do UBND tỉnh quy định.
|
24
|
Dịch vụ vận tải hành
khách, hành lý trên đường sắt đô thị
|
- Tổ chức, đơn vị cung
cấp dịch vụ lập phương án giá gửi UBND cấp huyện thẩm định.
- UBND cấp huyện xin ý
của Sở Giao thông vận tải và hoàn thiện phương án theo ý kiến của Sở
Giao thông vận tải trước khi trình UBND tỉnh quyết định.
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định giá cụ thể
|
25
|
Dịch vụ thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
|
- Cơ cở thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt lập phương án giá gửi UBND cấp huyện
xem xét, tổng hợp.
- UBND cấp huyện trình
Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Sở Tài nguyên và Môi
trường thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định.
|
- Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định giá tối đa áp dụng đối với chủ đầu tư, cơ sở thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; quyết định giá cụ thể đối với cơ quan, tổ
chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
tập trung, cụm công nghiệp, hộ gia đình, cá nhân.
- Chủ đầu tư, cơ sở thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt quyết định giá cụ thể áp dụng
đối với dịch vụ do đơn vị mình cung cấp trên cơ sở giá tối đa do UBND tỉnh
quyết định (trừ các đối tượng đã được UBND tỉnh quyết định giá cụ thể)
|
26
|
Dịch vụ thoát nước và xử
lý nước thải (trừ giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải đối khu công nghiệp,
cụm công nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước)
|
- Tổ chức, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp được giao quản lý, vận hành hệ thống thoát nước và xử lý
nước thải lập phương án giá trình Sở Xây dựng.
- Sở Xây dựng thẩm định,
trình UBND tỉnh quyết định.
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định giá cụ thể
|
27
|
Dịch vụ trông giữ xe được
đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
|
- UBND cấp huyện lập
phương án giá đối với các cơ sở trông giữ xe trên địa bàn trình Sở Giao thông
vận tải
- Sở Giao thông vận tải
thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định.
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định giá cụ thể
|
28
|
Dịch vụ thuê công trình
hạ tầng kỹ thuật dùng chung đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước
|
- Đối với công trình do
tỉnh quản lý: Đơn vị, tổ chức được giao quản lý, khai thác công trình hạ tầng
kỹ thuật lập phương án giá gửi Sở Xây dựng.
- Đối với công trình do
cấp huyện quản lý: UBND cấp huyện lập phương án giá gửi Sở Xây dựng.
- Sở Xây dựng thẩm định,
trình UBND tỉnh quyết định.
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định giá cụ thể
|
29
|
Dịch vụ theo yêu cầu
liên quan đến việc công chứng
|
- Tổ chức, đơn vị cung
cấp dịch vụ lập phương án giá gửi Sở Tư pháp.
- Sở Tư pháp thẩm định,
trình UBND tỉnh quyết định giá tối đa.
|
- Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định giá tối đa.
- Tổ chức, đơn vị cung
cấp dịch vụ quyết định giá cụ thể
|
30
|
Dịch vụ sử dụng diện
tích bán hàng tại chợ được đầu tư từ nguồn vốn nhà nước
|
- Đối với các chợ do tỉnh
quản lý: Đơn vị, tổ chức được giao quản lý, khai thác chợ lập phương án giá gửi
Sở Công Thương.
- Đối với các chợ do cấp
huyện quản lý: UBND cấp huyện lập phương án giá gửi Sở Công Thương.
- Sở Công Thương thẩm định
phương án giá trình UBND tỉnh quyết định.
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định giá cụ thể
|