ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2587/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 02
tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH LÀO CAI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003
và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày
14/6/2005, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày
16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày
04/11/2019 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 50/2017/QĐ-UBND ngày
29/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Quy định về công tác thi
đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định số 42/2019/QĐ-UBND ngày
20/9/2019 của UBND tỉnh Lào Cai về việc sửa đổi một số điều của quy định một số
nội dung về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành
kèm theo Quyết định số 50/2017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Quyết định số 4361/QĐ-UBND ngày
02/12/2020 về việc kiện toàn Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Lào Cai và Quyết
định số 869/QĐ-UBND ngày 18/3/2021 về việc bổ sung thành viên Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số: 657/TTr-SNV ngày 31/10/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Lào
Cai.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 1207/QĐ-UBND ngày
03/5/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy chế hoạt động của
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh; các
thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- TT, TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Ban TĐKT Trung ương;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Sở Nội vụ;
- Các đơn vị thuộc khối thi đua của tỉnh;
- Lưu: VT, NC2.
|
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2587/QĐ-UBND ngày 02/11/2022 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA
HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH
Điều 1. Chức năng của Hội đồng
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Lào Cai (sau
đây gọi tắt là Hội đồng) có chức năng tham mưu, tư vấn giúp Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND) và Chủ tịch UBND tỉnh về công tác
thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
chung của Hội đồng
1. Tham mưu, giúp Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh xây dựng
chương trình, kế hoạch về công tác thi đua, khen thưởng và tổ chức các phong
trào thi đua nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai
và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hằng năm và giai đoạn.
2. Chỉ đạo, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua,
khen thưởng trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện các phong trào thi đua do Chính
phủ, UBND tỉnh và Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương phát động tới các cơ quan, đơn
vị, địa phương, doanh nghiệp, khối thi đua của tỉnh; tổng kết lý luận và thực
tiễn về công tác thi đua, khen thưởng trong từng giai đoạn; đề xuất với UBND tỉnh
sửa đổi, bổ sung, ban hành các chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng phù hợp
với tình hình thực tế ở địa phương.
3. Định kỳ đánh giá tình hình phong trào thi đua và
công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng;
kiến nghị đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước
hằng năm và giai đoạn trên địa bàn tỉnh.
4. Xét chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất
sắc, đề nghị UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng và trình đề nghị Chủ tịch
nước, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng theo quy định của pháp luật gồm:
- Danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng
vũ trang;
- Cờ thi đua của Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn
quốc;
- Huân, huy chương các loại;
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
- Cờ thi đua thường xuyên của UBND tỉnh;
- Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.
5. Hiệp y đề nghị khen thưởng cho các tập thể, cá
nhân được đề nghị xét tặng các danh hiệu vinh dự Nhà nước.
6. Các thành viên Hội đồng được cung cấp thông tin
đầy đủ các văn bản của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về công tác thi đua khen thưởng
theo quy định. Được sử dụng bộ máy của cơ quan, đơn vị mình để thực hiện những
nhiệm vụ được giao theo quy định của Quy chế này.
Chương II
NHIỆM VỤ CỦA THƯỜNG TRỰC,
CÁC ỦY VIÊN VÀ CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng (Thường trực Hội đồng)
1. Chủ tịch UBND tỉnh là Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo
mọi hoạt động của Hội đồng, chủ trì và kết luận các phiên họp của Hội đồng và
chịu trách nhiệm trước Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND
và UBND tỉnh về hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; có trách nhiệm
phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Hội đồng theo kế hoạch hoạt động hằng
năm và giai đoạn.
2. Các Phó Chủ tịch Hội đồng:
- Phó Chủ tịch Thường trực HĐND tỉnh là Phó Chủ tịch
Hội đồng: chịu trách nhiệm chủ trì, kết luận các kỳ họp của Hội đồng nếu Chủ tịch
Hội đồng vắng mặt và ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về các
nội dung nhiệm vụ được phân công và được ủy quyền ký một số văn bản của Hội đồng
theo quy định.
- Giám đốc Sở Nội vụ là Phó Chủ tịch Thường trực Hội
đồng: chịu trách nhiệm chủ trì, giải quyết các công việc thường xuyên của Hội đồng;
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về các nội dung nhiệm vụ được phân
công và được ủy quyền ký một số văn bản của Hội đồng theo quy định.
- Phó Giám đốc Sở Nội vụ là Phó Chủ tịch chuyên
trách của Hội đồng: chịu trách nhiệm chỉ đạo Ban Thi đua - Khen thưởng (cơ quan
thường trực của Hội đồng) tham mưu, giúp việc, giải quyết các công việc nghiệp
vụ của Hội đồng.
- Chủ tịch Liên đoàn Lao động tinh là Phó Chủ tịch
Hội đồng: chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về các nội dung nhiệm vụ được
phân công theo quy định.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Thường trực Hội đồng
1. Cho ý kiến vào các dự thảo kế hoạch, chương
trình công tác của Hội đồng; thông qua dự thảo chương trình, dự thảo các văn bản,
nội dung khen thưởng để trình I lội đông thảo luận; cho ý kiến tại các kỳ họp của
Hội đồng và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
2. Cho ý kiến đối với việc xét, chọn các tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc đề nghị UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng
gồm:
- Cờ thi đua chuyên đề của UBND tỉnh;
- Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc;
- Huy hiệu Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh
Lào Cai.
3. Hiệp y các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
cho các tập thổ, cá nhân theo đề nghị của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của
các ủy viên Hội đồng
1. Tham dự đầy đủ các kỳ họp của Hội đồng theo quy
định. Trường hợp vắng mặt không tham dự họp được, thành viên Hội đồng phải báo
cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng.
2. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về việc
theo dõi, chỉ đạo, một số cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp, các khối
thi đua của tỉnh theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng. Dự chỉ đạo, trao thưởng
tại các hội nghị sơ kết, tổng kết và phát động phong trào thi đua hằng năm tại
các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc được sự phân
công của Chủ tịch Hội đồng.
3. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các quy định của
tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.
4. Cho ý kiến tham gia, góp ý trực tiếp vào các văn
bản dự thảo do cơ quan thường trực Hội đồng xin ý kiến.
5. Thực hiện việc xem xét, bỏ phiếu, cho ý kiến về
việc đề nghị UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng và trình cấp trên khen
thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền quy
định tại khoản 4, khoản 5 Điều 2 của Quy chế này.
Điều 6. Nhiệm vụ của cơ quan
thường trực Hội đồng
1. Xây dựng Dự thảo nội dung các văn bản của Tỉnh ủy,
UBND tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Lãnh đạo, chỉ đạo về công tác
thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh xin ý kiến thành viên Hội đồng theo quy
định.
2. Dự thảo các nội dung tại Điều 4 của Quy chế này
báo cáo Thường trực Hội đồng theo quy định.
3. Tham mưu giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phát động và tổ chức các phong trào thi đua
trên địa bàn tỉnh; đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp thuộc các khối thi đua của tỉnh thực hiện các chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng.
4. Thẩm định, tham mưu Sở Nội vụ trình Chủ tịch
UBND tỉnh tặng Bằng khen theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương,
doanh nghiệp và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định.
5. Thẩm định hồ sơ khen thưởng, báo cáo, xin ý kiến
Thường trực và các thành viên Hội đồng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 2 và khoản 2, khoản 3 Điều
4 của Quy chế này; lập Biên bản họp hội đồng và hồ sơ đề nghị khen thưởng theo
quy định.
6. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy trong việc tham
mưu cho Tỉnh ủy về công tác khen thưởng theo phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ.
7. Tổ chức triển khai, thực hiện các kết luận của Hội
đồng; thường trực giải quyết các công việc nghiệp vụ của Hội đồng; xử lý các
thông tin, ý kiến, khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực thi đua, khen thưởng
theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp và báo cáo cấp
có thẩm quyền theo quy định.
8. Tổng hợp báo cáo kết quả xin ý kiến thành viên Hội
đồng, ý kiến Nhân dân trên Cổng thông tin điện tử Hội đồng (nếu có). Dự thảo
báo cáo công tác của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh định kỳ 06 tháng và 01
năm.
9. Phân công công chức trong Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh giúp việc các đồng chí thành viên Hội đồng theo dõi công tác thi đua, khen
thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp thuộc các khối thi đua
của tỉnh.
10. Trực tiếp phụ trách và duy trì hoạt động Cổng
Thông tin điện tử của Hội đồng theo chức năng, nhiệm vụ về công tác thi đua,
khen thưởng của tỉnh.
11. Tổng hợp dự trù kinh phí hoạt động của Hội đồng
và kinh phí hoạt động của Cổng thông tin điện tử Hội đồng hằng năm theo quy định;
xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
12. Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng; theo dõi,
quản lý phần mềm điện tử về thi đua, khen thưởng.
CHƯƠNG III
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG
Điều 7. Nguyên tắc hoạt động của
Hội đồng
1. Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập trung,
dân chủ. Các nội dung xin ý kiến thành viên Hội đồng đều được thảo luận dân chủ
và quyết định theo đa số. Những ý kiến khác nhau của các thành viên Hội đồng về
việc đề xuất các chủ trương, chính sách của tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng,
thẩm định khen thưởng đều được báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định.
2. Hội đồng họp khi có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng
tham dự. Chủ tịch Hội đồng chủ trì kỳ họp hoặc ủy quyền cho 01 đồng chí phó Chủ
tịch Hội đồng chủ trì.
3. Chủ tịch Hội đồng, các Phó chủ tịch và các ủy
viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 8. Chế độ họp của Hội đồng
và Thường trực Hội đồng
1. Hội đồng họp định kỳ 06 tháng một lần để đánh
giá về hoạt động của Hội đồng, đề xuất phương hướng, nhiệm vụ 06 tháng tiếp
theo; cho ý kiến vào các dự thảo các văn bản chỉ đạo về công tác thi đua, khen
thưởng của tỉnh và giải quyết những vấn đề cần thiết khác.
2. Hội đồng họp bất thường khi Chủ tịch Hội đồng
triệu tập.
3. Quy định về tỷ lệ % thành viên Hội đồng bỏ phiếu
xét khen thưởng và cho ý kiến về việc hiệp y đối với các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng:
- Các danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ
thi đua toàn quốc, Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang và các danh
hiệu vinh dự nhà nước khác phải có từ 90% trở lên số thành viên Hội đồng đồng
ý.
- Các danh hiệu, hình thức khen thưởng gồm: Cờ thi
đua thường xuyên của UBND tỉnh, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ, Huân chương các loại, Huy chương phải có từ 80% trở lên số thành
viên Hội đồng đồng ý.
- Trường hợp các thành viên vắng mặt: cơ quan thường
trực Hội đồng xin ý kiến bằng văn bản, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng theo
quy định.
4. Trường hợp đối với những nội dung đột xuất về việc
xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp tỉnh, không thể tổ chức họp
Hội đồng: để vẫn đảm bảo nội dung bỏ phiếu theo quy định, cơ quan thường trực
báo cáo Chủ tịch Hội đồng thực hiện quy trình xin ý kiến thành viên bằng văn bản.
5. Đối với dự thảo các văn bản do cơ quan thường trực
Hội đồng xin ý kiến: phải có từ 80% trở lên số thành viên Hội đồng đồng ý.
6. Thường trực Hội đồng hợp thường kỳ 03 tháng một
lần. Những danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng xin ý kiến Thường trực Hội
đồng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 của Quy chế này phải có từ 80%
trở lên sự đồng ý của các đồng chí trong Thường trực.
Điều 9. Công tác kiểm tra, giám
sát của Hội đồng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chỉ đạo tiến
hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của tỉnh về công tác thi đua, khen
thưởng đối với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương,
doanh nghiệp thuộc các khối thi đua của tỉnh.
2. Hằng năm, căn cứ văn bản chỉ đạo của Hội đồng về
công tác kiểm tra, giám sát, các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
xây dựng kế hoạch cụ thể, triển khai và tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực
hiện công tác thi đua, khen thưởng theo phân công, tổng hợp báo cáo kết quả kiểm
tra, giám sát gửi cơ quan thường trực Hội đồng (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh)
để tổng hợp chung.
Điều 10. Mối quan hệ với Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng các cấp
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung
ương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
2. Đối với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cơ
quan, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp là quan hệ chỉ đạo và phối hợp. Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng các cấp, các ngành có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh, các thành viên Hội đồng triển khai thực hiện; Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp thuộc các khối
thi đua của tỉnh xây dựng Quy chế hoạt động về công tác thi đua, khen thưởng, đồng
thời hướng dẫn các đơn vị cơ sở, các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện theo
đúng các quy định hiện hành về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
2. Quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
đề nghị phản ánh về cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
(Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) bằng văn bản để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh (Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh) xem xét, quyết định./.