HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/NQ-HĐND
|
Đắk Lắk, ngày 20
tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH ĐẮK LẮK,
GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ năm 2013;
Căn cứ Quyết định số
2245/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
tái cơ cấu ngành Khoa học và Công nghệ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 gắn
với chuyển đổi mô hình tăng trưởng góp phần phát triển kinh tế;
Căn cứ Quyết định số
569/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành
Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 42/TTr-UBND
ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Nghị
quyết về nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn
2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra số 83/BC-HĐND ngày 12 tháng
7 năm 2022 của Ban Kinh tế - Ngân sách, Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1:
Thông qua Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển khoa học
và công nghệ tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 với các
nội dung chủ yếu như sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Đầu tư nguồn lực để triển khai
các định hướng phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đáp ứng yêu cầu
nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các thành tựu khoa học công nghệ và đổi mới
sáng tạo, nhất là công nghệ cao, chuyển đổi số (tăng cường tiếp cận cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4) phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đồng
thời là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo
đa ngành, đa lĩnh vực, có đủ khả năng hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển
giao khoa học công nghệ trong phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2022 -
2025
- Phấn đấu đến năm 2025, yếu tố
năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng GRDP đạt ít nhất
38%, kinh tế số chiếm 20% GRDP.
- Thực hiện các đề tài nghiên cứu
khoa học trọng điểm, có tính ứng dụng cao thông qua cơ chế đặt hàng, cơ chế
khoán chi đến sản phẩm. Tập trung nghiên cứu triển khai ứng dụng các đề tài thuộc
lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ. Nâng tỷ lệ kết quả các dự án, đề tài
khoa học và công nghệ ứng dụng có hiệu quả vào sản xuất và đời sống đạt trên
80% và được công bố trên các tạp chí. Dành ngân sách thỏa đáng cho hoạt động
chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
- Xã hội hóa hoạt động kiểm định
phương tiện đo lường, đến năm 2025 số phương tiện đo được kiểm định đạt trên
90% số phương tiện đo bắt buộc kiểm định.
- Đẩy mạnh hoạt động bảo hộ sở
hữu trí tuệ: Số văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ tăng 1,5 lần, ít nhất 30 sản
phẩm thuộc đối tượng sản phẩm OCOP (mỗi xã một sản phẩm) được xây dựng tiêu chuẩn
và bảo hộ sở hữu trí tuệ, trong đó ít nhất 05 bằng sáng chế hoặc giải pháp
hữu ích.
- Nâng cấp hệ sinh thái khởi
nghiệp tỉnh lên cấp độ 3/7 (hệ sinh thái đang phát triển); hình thành mới 05
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, nhân lực khoa học đạt 8 người trên một vạn
dân.
- 100% cơ quan quản lý Nhà nước
ở cấp huyện, cấp tỉnh duy trì áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng TCVN
ISO 9001:2015; thực hiện tốt chương trình cải cách hành chính và ứng dụng rộng
rãi công nghệ thông tin, công nghệ Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong quản
lý.
2.2. Giai đoạn đến năm
2030
- Đóng góp của năng suất nhân tố
tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GRDP đạt 42%, kinh tế số chiếm khoảng 30% GRDP.
- Nâng tỷ lệ kết quả các dự án,
đề tài khoa học và công nghệ ứng dụng có hiệu quả vào sản xuất và đời sống đạt
trên 85% và được công bố trên các tạp chí. Dành ngân sách thỏa đáng cho hoạt động
chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
- Xã hội hóa hoạt động kiểm định
phương tiện đo lường, đến năm 2030 số phương tiện đo được kiểm định đạt trên
95% số phương tiện đo bắt buộc kiểm định.
- Số lần văn bằng sở hữu trí
tuệ được cấp tăng 02 lần so với giai đoạn 2021-2025 và có ít nhất 40 sản phẩm của
địa phương thuộc chương trình OCOP được tỉnh xây dựng tiêu chuẩn và bảo hộ sở
hữu trí tuệ.
- Trình độ công nghệ của các doanh
nghiệp đạt mức khá so với vùng Tây Nguyên. Phát triển mạnh doanh nghiệp khoa học.
Số lượng tổ chức khoa học và công nghệ tăng 02 lần so với giai đoạn 2021 - 2025
và hình thành từ 1 - 2 doanh nghiệp số.
- Tăng hằng năm 20% số nhân lực
khoa học và công nghệ làm việc tại các tổ chức nghiên cứu, chuyển giao khoa học
và công nghệ và dịch vụ khoa học và công nghệ; tăng cường đào tạo nhân lực khoa
học và công nghệ, đạt 10 người trên một vạn dân.
- Nâng cấp hệ sinh thái khởi
nghiệp tỉnh lên cấp độ 4/7.
II. Các
Chương trình phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trọng điểm,
giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030
1. Chương
trình Khoa học Xã hội và Nhân văn, Giáo dục và đào tạo
a) Về văn hóa - xã hội
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và
thực tiễn cho việc hoạch định chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,
phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; các giải pháp quản lý,
khai thác nguồn lực, phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh; phát triển bền
vững, hội nhập quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương;
- Nghiên cứu những yếu tố sinh
thái, địa lý, dân tộc, văn hóa có ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới
nhằm đề xuất những chính sách đặc thù cho xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Xây dựng điểm mô hình nông thôn mới gắn với phát triển
ngành nghề sản xuất hàng hóa và ứng dụng công nghệ cao;
- Nghiên cứu các giải pháp khoa
học nhằm thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước về ổn định xã hội, giáo
dục, văn hóa, dân tộc, an ninh - quốc phòng. Cung cấp những luận cứ khoa học
cho việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh;
- Nghiên cứu các vấn đề về biến
đổi cơ cấu xã hội, cơ cấu lao động, phân hóa giàu nghèo, thu nhập thấp, dân tộc,
tôn giáo, văn hóa, tìm giải pháp quản lý và các chính sách, tạo môi trường
cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Nghiên cứu các vấn đề về bảo
vệ và phát huy giá trị văn hóa bản địa, văn hóa cộng đồng gắn với phát triển
kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; văn hóa ứng xử với môi trường xã hội của
các dân tộc ít người;
- Nghiên cứu cơ chế, chính
sách phục vụ phát triển nông thôn mới, thực hiện xã hội hóa về văn hóa, giáo dục
- đào tạo, thể dục, thể thao;
- Nghiên cứu xác định những hình
thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, các công cụ quản lý rủi ro thích hợp cho
các ngành hàng trọng điểm;
- Nghiên cứu đề xuất các giải
pháp chuyển dịch cơ cấu lao động, giảm tỷ lệ hộ nghèo, tăng thu nhập theo bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Thực trạng và giải pháp tăng cường xuất khẩu
lao động cho thanh niên;
- Nghiên cứu các giải pháp phục
hồi phát triển kinh tế - xã hội hậu Covid-19.
b) Về du lịch
- Nghiên cứu các vấn đề kinh tế
du lịch với đặc thù của tỉnh về điều kiện tự nhiên, văn hoá, xã hội, an ninh
quốc phòng; nghiên cứu các vấn đề về kinh tế và văn hoá phục vụ cho phát triển
du lịch (sinh thái, làng nghề, cảnh quan, di tích lịch sử,…);
- Nghiên cứu đa dạng hóa các sản
phẩm du lịch theo hướng kết hợp giữa du lịch tham quan với du lịch nghỉ dưỡng,
chữa bệnh, du lịch văn hóa, tâm linh, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái,
làng nghề,...ở Đắk Lắk;
- Nghiên cứu cơ sở khoa học để
xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch, thiết kế các tuyến, điểm du lịch kết
nối với hoạt động du lịch trong vùng; các sản phẩm du lịch đặc thù. Ứng dụng
công nghệ thông tin, công nghệ công nghiệp 4.0 để quảng bá, xây dựng các tua,
tuyến du lịch trên bản đồ; ứng dụng bộ nhận diện thương hiệu tỉnh Đắk Lắk trong
quảng bá, xúc tiến du lịch;
- Nghiên cứu phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc và tài nguyên thiên nhiên, đặc thù kinh tế - xã hội địa phương
để phát triển sản phẩm du lịch mới;
- Phát triển hệ sinh thái du lịch
thông minh; ứng dụng công nghệ số để kết nối nhằm hỗ trợ và tăng trải nghiệm
cho khách du lịch; mở rộng năng lực cung cấp dịch vụ kết hợp giữa kênh thực và
kênh số; sử dụng tối đa các giao dịch điện tử trong hoạt động du lịch. Triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực du lịch (du lịch thông minh)
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
- Ứng dụng rộng rãi công nghệ
trong thanh toán dịch vụ du lịch hướng tới giảm thiểu thanh toán bằng tiền mặt,
hướng dẫn và khuyến khích khách du lịch sử dụng các hình thức thanh toán điện tử
trên các thiết bị thông minh;
- Ứng dụng công nghệ thông tin
để thống kê, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành Du lịch, kết nối với hệ thống
cơ sở dữ liệu quốc gia;
- Khuyến khích các doanh nghiệp
du lịch quy mô lớn, có thương hiệu trong và ngoài nước phát triển thành lực lượng
nòng cốt, giữ vai trò định hướng phát triển sản phẩm, thị trường du lịch, đặc
biệt là các sản phẩm du lịch cao cấp, có giá trị cao; tập trung phát triển số
lượng lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, tăng cường tính kết nối
trong chuỗi giá trị du lịch; thúc đẩy phát triển các mô hình doanh nghiệp khởi
nghiệp, doanh nghiệp du lịch ứng dụng công nghệ thông tin, du lịch thông minh,
du lịch sáng tạo, du lịch cộng đồng.
c) Về giáo dục và đào tạo
- Nghiên cứu, ứng dụng các
thành tựu, tiến bộ của khoa học và công nghệ trong dạy học và quản lý giáo dục
nhằm nâng cao hiệu quả toàn diện giáo dục và đào tạo;
- Triển khai nhân rộng việc ứng
dụng các sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học, quản lý giáo dục; đẩy mạnh phương
thức giáo dục STEM (khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán học) trong nhà trường;
- Nghiên cứu các vấn đề về đào
tạo nghề cho lao động vùng nông thôn, các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
ở các trường, trung tâm đào tạo nghề.
2. Chương
trình khoa học và công nghệ hỗ trợ phát triển nông nghiệp và biến đổi khí hậu
a) Về trồng trọt
- Nghiên cứu, ứng dụng các kỹ
thuật công nghệ mới (GIS, Viễn thám, IoT, AI, v.v) trong giám sát, đánh giá, dự
báo dịch hại, quá trình canh tác, năng suất, sản lượng cây trồng;
- Nghiên cứu, ứng dụng các
thành tựu khoa học và công nghệ (công nghệ cao mới, công nghệ thông tin, công
nghệ công nghiệp 4.0 và công nghệ sinh học) trong chọn tạo, nhân giống đối với
những cây trồng chủ lực, có năng suất, chất lượng; cây công nghiệp lâu năm,
cây ăn quả, cây rau, hoa, củ, quả có tiềm năng thế mạnh thị trường (sản xuất
hàng hóa, vùng nông nghiệp);
- Xây dựng và nhân rộng các mô
hình tái canh cây cà phê bảo đảm giữ vững sản lượng và tăng chất lượng sản phẩm;
các mô hình tưới nước tiết kiệm kết hợp áp dụng quy trình canh tác giảm phát thải
khí nhà kính, hợp lý hóa quy trình sản xuất;
- Mở rộng ứng dụng các chế phẩm
sinh học, sử dụng bón phân hợp lý, áp dụng các quy trình thực hành nông nghiệp
tốt, các bộ tiêu chuẩn sản xuất bền vững;
- Nghiên cứu bảo quản, chế biến
và tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm đặc thù của
tỉnh. Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
(GAP, Global Gap,v.v), kết hợp nông nghiệp và du lịch sinh thái;
- Nghiên cứu quy hoạch phát triển
các vùng nguyên liệu cây trồng có giá trị kinh tế cao cung cấp nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến sâu;
- Nghiên cứu phát triển các sản
phẩm hữu cơ tại địa phương;
- Nghiên cứu các loại bệnh hại
cây trồng; ứng dụng các biện pháp cải tạo đất trên địa bàn tỉnh;
- Triển khai các nhiệm vụ theo
hướng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp
thông minh; nông nghiệp tuần hoàn, khai thác hiệu quả tài nguyên.
b) Về chăn nuôi, thủy sản
- Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu
giống mới (công nghệ sinh học,…) trong phát triển đàn đại gia súc, gia cầm, thủy
sản nước ngọt. Lai tạo, chọn lọc hình thức chăn nuôi thích hợp cho vật nuôi bản
địa có giá trị kinh tế cao. Xây dựng mô hình chăn nuôi một số loài động vật, thủy
sản mới, quý hiếm, có giá trị bảo tồn nguồn gen;
- Ứng dụng công nghệ chăn nuôi
tiên tiến, bảo đảm chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh tế cao, sản xuất sản phẩm
có quy mô hàng hóa, đạt thương hiệu;
- Đẩy mạnh ứng dụng các quy
trình sản xuất thức ăn chăn nuôi dự trữ phù hợp, thức ăn tinh chất lượng cao, ứng
dụng sản xuất thức ăn chăn nuôi thay thế sản phẩm nhập ngoại;
- Phát triển chăn nuôi gia súc
với các giống, loài đặc hữu của địa phương, giống mới có nhiều ưu thế thể trạng,
năng suất, chất lượng; ứng dụng các giải pháp kỹ thuật tiên tiến trong chăn
nuôi;
- Nghiên cứu các loại bệnh, đẩy
mạnh ứng dụng phát triển các loại vắc-xin, quy trình phòng và chữa trị tiên tiến
nhằm kiểm soát dịch bệnh trên gia súc, gia cầm và thủy sản;
- Ứng dụng, chuyển giao giống
thủy sản mới, áp dụng quy trình sản xuất giống sạch bệnh, quản lý tổng hợp dịch
bệnh thủy sản; ứng dụng công nghệ bảo quản, chế biến thủy sản sau thu hoạch.
c) Về lâm nghiệp
- Nghiên cứu, đánh giá khả năng
sinh trưởng và hiệu quả kinh tế - xã hội của các cây trồng có khả năng phát triển
dưới tán rừng, đất quy hoạch lâm nghiệp;
- Ứng dụng các tiến bộ khoa học
và công nghệ mới (GIS, Viễn thám, IoT, AI, v.v) trong giám sát, dự báo, phát
triển, làm giàu, quản lý khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên rừng bền vững, cấp
chứng chỉ rừng, chi trả dịch vụ rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, cơ chế
bù trừ, thương mại, cơ chế hưởng lợi tín chỉ các bon (CO2) từ rừng;
- Nghiên cứu sinh sản voi nhà tự
nhiên và nhân tạo; phát triển gây nuôi động vật hoang dã dưới tán rừng.
d) Về nông thôn mới và phát
triển nông nghiệp trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số
- Xây dựng mô hình ứng dụng và
chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo hướng sản xuất hàng hóa …đồng
thời triển khai có hiệu quả các nội dung khoa học và công nghệ liên quan đến mô
hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP);
- Xây dựng khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; xây dựng
mô hình hợp tác xã (HTX) kiểu mới, HTX ứng dụng công nghệ cao; nghiên cứu phát
triển các mô hình HTX gắn với sản phẩm các sản phẩm an toàn, có truy xuất nguồn
gốc minh bạch thông tin ở các ngành hàng chủ lực;
- Đào tạo, tập huấn, hướng dẫn
kỹ thuật sản xuất của kinh tế hộ, xây dựng thương hiệu tiếp cận thông tin thị
trường;
- Đổi mới các hình thức tổ chức
sản xuất, đẩy mạnh liên kết tổ chức sản xuất các sản phẩm chủ lực theo chuỗi
giá trị nhằm làm tăng khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy
sản, theo hướng hiện đại, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng và xuất
khẩu;
- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ trong phát triển các kênh phân phối và thương mại điện tử.
đ) Về ứng phó với biến đổi
khí hậu
- Nghiên cứu ứng dụng, tìm giải
pháp khoa học và công nghệ đối phó với biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến phát triển
tài nguyên đất, nước, hệ sinh thái và đa dạng sinh học, lĩnh vực nông lâm nghiệp,
công nghiệp, xây dựng, giao thông và hạ tầng kỹ thuật, năng lượng, môi trường,
y tế và sức khỏe cộng đồng;
- Nghiên cứu tác động của biến
đổi khí hậu và sự thích ứng cho một số cây trồng, vật nuôi của địa phương để có
giải pháp giảm nhẹ tác động do biến đổi khí hậu; giảm thiểu khí nhà kính, đề
xuất các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trên một số lĩnh vực nhất là
trong nông nghiệp (chuyển đổi cây con, mùa vụ);
- Ứng dụng công nghệ vật liệu mới,
thiết bị mới, công nghệ tiên tiến trong thiết kế, thi công và bảo vệ các công
trình xây dựng, giao thông, thủy lợi; áp dụng các biện pháp kỹ thuật ứng phó với
biến đổi khí hậu, bảo vệ và cải tạo đất, khai thác sử dụng hiệu quả và bền
vững tài nguyên đất. Chuyển giao ứng dụng khoa học và công nghệ phù hợp với điều
kiện thực tiễn địa phương, phục vụ hiệu quả mục tiêu xây dựng nông thôn mới;
- Phát triển, ứng dụng chuyển
giao công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại tái chế chất thải, sử dụng tài
nguyên và phục hồi môi trường, ứng dụng chuyển giao công nghệ thu hồi và lưu
trữ CO2 ở các nhà máy và các cơ sở sản xuất phát thải CO2 khác, công nghệ tiên
tiến xử lý môi trường, giám sát, kiểm soát ô nhiễm môi trường;
- Liên kết nghiên cứu ứng dụng
công nghệ cao trong điều tra cơ bản, quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo
vệ môi trường, đánh giá và dự báo thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu trong
nền kinh tế tuần hoàn.
3. Chương
trình khoa học và công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng, sở hữu trí tuệ và
phát triển công nghệ, lĩnh vực khác
a) Về nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm, hàng hóa
- Nâng cao nhận thức của các
doanh nghiệp, HTX về năng suất và chất lượng; Triển khai dự án nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
(nội dung liên quan đến khoa học và công nghệ);
- Xây dựng, thúc đẩy phong trào
nâng cao năng suất và chất lượng thông qua việc áp dụng các hệ thống quản lý
chất lượng tiên tiến kết hợp với áp dụng các công cụ cải tiến năng suất và chất
lượng; đổi mới, ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ; xây dựng, bảo hộ sở
hữu trí tuệ và phát triển hệ thống thương hiệu của tỉnh;
- Tập huấn, đào tạo, hỗ trợ
doanh nghiệp xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến, tham gia hội
chợ và thiết bị; tiến hành nghiên cứu đổi mới sáng tạo; đổi mới công nghệ, tạo
ra các công nghệ mới, nâng cao giá trị gia tăng, nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp;
- Nghiên cứu ứng dụng, đổi mới
thiết bị công nghệ theo hướng ưu tiên các công nghệ tiên tiến, các công nghệ
cao (công nghệ thông tin, công nghệ công nghiệp 4.0, v.v) trong các doanh nghiệp;
nghiên cứu các vấn đề khoa học và công nghệ liên quan đến phát triển các ngành
công nghiệp bảo quản, chế biến sâu, ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh;
phát triển vật liệu không nung; phát triển điện gió, điện mặt trời, nhiên liệu
sinh học... ;
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ,
đổi mới sáng tạo trong sản xuất các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp, nhận dạng và
phát triển các sản phẩm OCOP;
- Hỗ trợ đổi mới, ứng dụng công
nghệ, chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng
hóa. Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo và phát triển
thị trường công nghệ;
- Điều tra, thống kê, đánh giá
nhu cầu công nghệ, năng lực giải mã, hấp thụ, làm chủ công nghệ của doanh nghiệp
trong tỉnh; xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn cầu công nghệ và báo cáo phân tích
nhu cầu công nghệ của một số lĩnh vực, ngành sản xuất chủ lực của tỉnh;
- Tiếp tục tổ chức thực hiện
những hoạt động cụ thể của Chương trình như: tập huấn, đào tạo; hỗ trợ doanh
nghiệp xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến, tham gia Giải thưởng
Chất lượng Quốc gia, chợ công nghệ và thiết bị, nghiên cứu cải tiến, đổi mới
công nghệ, tạo ra công nghệ mới, nâng cao giá trị gia tăng, năng suất, chất lượng
sản phẩm và khả năng cạnh tranh.
b) Về Sở hữu trí tuệ
- Triển khai việc hỗ trợ phát
triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, HTX,…xây dựng, bảo hộ sở hữu trí tuệ;
- Phát triển các hoạt động đăng
ký nhãn hiệu; sở hữu công nghiệp và xây dựng hệ thống thương hiệu của tỉnh;
- Hỗ trợ, quản lý và phát triển
các sản phẩm chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, sản phẩm
tham gia chương trình OCOP đã được chứng nhận;
- Nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa của tỉnh và tăng cường áp dụng và quản lý hệ
thống truy xuất nguồn gốc;
- Nghiên cứu phát triển các sản
phẩm chủ lực của địa phương hướng tới xây dựng các chỉ dẫn địa lý cho tỉnh
theo Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030.
c) Ứng dụng cộng nghệ, lĩnh
vực khác
- Triển khai ứng dụng công nghệ
truy xuất nguồn gốc sản phẩm chủ lực của tỉnh;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, hạ tầng
số làm nền tảng, phục vụ phát triển và ứng dụng công nghệ của Cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 đáp ứng yêu cầu xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính
quyền số, thực hiện thí điểm và từng bước nhân rộng mô hình đô thị thông minh,
chuyển đổi số một số ngành trọng điểm, phát triển lao động số, xây dựng môi trường
pháp lý cho chuyển đổi số; nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu không gian, giải
pháp phân tích, ứng dụng công nghệ GIS, viễn thám đa tầng để hỗ trợ phát triển nông
nghiệp 4.0; tuần hoàn nghiên cứu trí tuệ nhân tạo, ứng dụng khoa học vũ trụ
trong một số lĩnh vực, nghiên cứu phát triển công nghiệp phần mềm theo chuỗi; ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ phát triển Chính phủ số;
- Nghiên cứu, phát triển mô
hình chuỗi cung ứng thông minh để dự báo và gắn kết hiệu quả quá trình sản xuất
với nhu cầu thị trường. Xây dựng mối liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất,
doanh nghiệp logistics và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, tài
chính để tối ưu hóa chi phí và thời gian đưa hàng hóa ra thị trường.
4. Chương
trình ứng dụng công nghệ sinh học, bảo tồn, phát triển gen; y dược và chăm sóc
sức khỏe cộng đồng
a) Về lĩnh vực nông lâm thủy
sản
- Ứng dụng công nghệ sinh học
hiện đại trong chọn tạo, lai giống; ứng dụng giống ưu thế lai;
- Ứng dụng công nghệ sinh học
hiện đại trong nhân giống mô, tế bào để nhân các giống cây trồng có nhu cầu lớn
hoặc có giá trị kinh tế cao;
- Nghiên cứu hoạt chất sinh học
từ nguồn gen bản địa phục vụ cho bảo vệ động thực vật, cải tạo đất;
- Nghiên cứu chế phẩm sinh học ứng
dụng trong bảo quản các sản phẩm chủ lực của tỉnh; ứng dụng trong bảo quản rau,
hoa, quả;
- Ứng dụng công nghệ sinh học
như: công nghệ vi sinh, enzyme, protein phát triển sản xuất phân hữu cơ sinh học,
thuốc bảo vệ thực vật sinh học và các chế phẩm sinh học khác.
b) Về lĩnh vực môi trường
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
sinh học trong xử lý các chất thải sinh hoạt, chất thải cụm công nghiệp và chất
thải tại các khu chăn nuôi tập trung;
- Tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công
nghệ sinh học xử lý ô nhiễm môi trường ở các nhà máy chế biến nông sản, nhất là
đối với chế biến ướt cà phê, chế biến mủ cao su, tinh bột sắn, bột giấy, mía
đường...
c) Về lĩnh vực y, dược
- Nghiên cứu ứng dụng các bộ dụng
cụ chẩn đoán, các loại vắc-xin và các chế phẩm sinh học trong chẩn đoán, phòng
và điều trị dịch trên con người;
- Nghiên cứu, tiếp nhận, làm chủ
công nghệ tiên tiến, công nghệ cao trong chẩn đoán và điều trị bệnh ở người
(ghép mô, trị liệu tế bào gốc, can thiệp mạch, kỹ thuật sinh học phân tử, phẫu
thuật nội soi, công nghệ laser, y học hạt nhân);
- Nghiên cứu các phương pháp
phòng và điều trị các bệnh đặc thù của tỉnh (các bệnh lây từ vật sang người, bệnh
mới xuất hiện, bệnh lạ);
- Nghiên cứu phương pháp chữa bệnh
kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền; ứng dụng các bài thuốc y dược học cổ
truyền và công nghệ bào chế sản xuất thuốc từ nguồn dược liệu địa phương;
- Nghiên cứu sản xuất nguyên liệu
dược (tạo vùng nguyên liệu) phục vụ công nghiệp bào chế thuốc, nghiên cứu ứng dụng
công nghệ cao, công nghệ tiên tiến trong sản xuất thuốc chữa bệnh, thực phẩm
chức năng và sinh phẩm y tế;
- Nghiên cứu các giải pháp nhằm
cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em, phòng và điều trị suy dinh dưỡng, béo
phì ở trẻ em, nâng cao sức khoẻ sinh sản;
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
thông tin, đặc biệt là hoàn thiện các hệ thống quản lý thông tin bệnh viện
(HIS) nhằm hỗ trợ nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, giảm bớt thủ tục hành
chính và rút ngắn thời gian chờ đợi của người bệnh.
d) Về bảo tồn và phát triển
nguồn gen
- Nghiên cứu bảo tồn nguồn gen
có nguồn gốc bản địa quý hiếm, đặc hữu, có giá trị kinh tế, y học, an ninh, quốc
phòng;
- Nghiên cứu phục tráng các giống
cây trồng, vật nuôi bản địa;
- Nghiên cứu xây dựng các mô hình
nuôi trồng các loài cây, con quý hiếm, đặc hữu, có giá trị kinh tế cao;
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng
công nghệ sinh học: Tế bào, gen, vi sinh trong sản xuất nông nghiệp an toàn,
công nghiệp chế biến và bảo vệ môi trường; ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, bảo vệ
và chăm sóc sức khỏe cộng đồng;
- Tổ chức thực hiện hiệu quả đề
án khung nhiệm vụ quỹ gen của tỉnh, giai đoạn 2021 - 2025 (theo Quyết định số
1617/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề
án khung nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen tỉnh Đắk Lắk thực hiện
trong giai đoạn 2021 - 2025).
III. Giải
pháp thực hiện
1. Tuyên truyền nhận thức
- Đẩy mạnh tuyên truyền để nâng
cao nhận thức của từng cấp, từng ngành, từng đơn vị trong toàn xã hội về giá trị,
vai trò của nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ của khoa học và công nghệ, đổi mới
sáng tạo là nòng cốt trong triển khai các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh;
- Các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất, người dân cần nhận thức phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt là đổi
mới công nghệ, đổi mới sáng tạo là nhân tố quyết định nâng cao năng suất, chất
lượng và giá trị của sản phẩm trong quá trình sản xuất - kinh doanh.
2. Tăng cường cơ chế quản lý
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt
động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, thúc đẩy đổi mới
công nghệ, dịch vụ kỹ thuật phục vụ sản xuất; tập trung các nguồn lực vào thực
hiện các mục tiêu của các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm;
- Xây dựng cơ chế, chính sách
hữu hiệu hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo và phát triển thị trường khoa học
và công nghệ; đẩy mạnh công tác đăng ký sở hữu trí tuệ, đăng ký sở hữu công
nghiệp, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý các sản phẩm chủ lực.
3. Tăng cường hoạt động thông
tin và truyền thông khoa học và công nghệ
- Xây dựng hệ thống thông tin
và truyền thông khoa học và công nghệ đồng bộ, hiện đại đáp ứng kịp thời yêu cầu
của sản xuất - kinh doanh về công nghệ và thị trường;
- Có chính sách hỗ trợ các doanh
nghiệp, Hợp tác xã tìm kiếm, lựa chọn công nghệ phù hợp với yêu cầu của sản xuất
- kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm;
- Nghiên cứu triển khai cơ chế
tổ chức trình diễn công nghệ, sàn giao dịch công nghệ để nhanh chóng đưa được
công nghệ đến nơi có nhu cầu sử dụng.
4. Phát triển nguồn nhân lực
và tổ chức khoa học và công nghệ
- Có cơ chế, chính sách đặc biệt
cho đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho nhân lực khoa học và công nghệ; đầu tư
nâng cao năng lực của Trung tâm Thông tin - ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ; triển khai có hiệu quả các cơ sở thực nghiệm khoa học và công nghệ trên địa
bàn huyện;
- Tranh thủ tối đa nhân lực
khoa học và công nghệ, các nguồn tri thức của các Viện, trung tâm khoa học và
công nghệ, các trường đại học, cao đẳng đóng trên địa bàn tỉnh vào thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh;
- Tăng cường hỗ trợ các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất đào tạo nhân lực và nâng cao trình độ khoa học và công
nghệ. Khuyến khích các doanh nghiệp thành lập các tổ chức nghiên cứu và phát
triển để tiến hành nghiên cứu triển khai và tiếp nhận công nghệ tiên tiến.
5. Huy động nguồn lực tài
chính cho phát triển khoa học và công nghệ
- Hoàn thiện các quy định, cơ
chế hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; Kêu gọi đầu tư trong
và ngoài nước, huy động nguồn lực toàn xã hội đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ; Tranh thủ các chương trình khoa học và công nghệ
Trung ương triển khai trên địa bàn tỉnh; Vận động các dự án, nguồn viện trợ phi
chính phủ (NGO);
- Phối hợp với quỹ khuyến
nông, khuyến công để hỗ trợ nhân rộng các mô hình khoa học và công nghệ sau khi
đã được nghiên cứu thành công hoặc chuyển giao từ bên ngoài vào trong hoạt động
sản xuất - kinh doanh của các cơ sở trong tỉnh.
6. Hợp tác, hội nhập trong
nước và quốc tế về khoa học và công nghệ
- Chủ động xây dựng các chương
trình hợp tác, liên kết quốc tế theo kế hoạch, tham gia các hoạt động hội nhập có
trọng tâm trọng điểm về hợp tác phát triển khoa học và công nghệ trong và ngoài
nước;
- Tăng cường hoạt động hợp tác
giữa các sở, ngành; giữa các cơ quan cấp tỉnh với trung ương và giữa cơ quan
quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ với các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ, trường đại học, cao đẳng của trung ương và địa phương
khác; các tổ chức khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn
tỉnh.
IV. Kinh phí
thực hiện
Bảo đảm tăng tỷ lệ đầu tư từ
ngân sách cho khoa học và công nghệ theo các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và
Nhà nước đã ban hành, đồng thời đẩy mạnh đa dạng hóa, huy động các nguồn đầu
tư ngoài ngân sách Nhà nước cho phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt là
nguồn tài chính của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất.
Để đảm bảo nguồn lực tài chính
cho khoa học và công nghệ, giai đoạn 2022 - 2025, tỉnh Đắk Lắk cần thu hút nguồn
vốn từ nhiều nguồn khác nhau với tổng kinh phí là 375 tỷ đồng và giai đoạn
2026 - 2030 là 757 tỷ đồng trong đó: ngân sách của tỉnh chiếm 40%, các chương
trình mục tiêu quốc gia và các dự án, đề tài của các bộ, ngành ở Trung ương
50%, các doanh nghiệp 10%.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện nghị quyết và báo cáo kết quả thực hiện tại các Kỳ họp
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc triển khai, thực
hiện nghị quyết.
Điều 3.
Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Đắk Lắk khoá X, Kỳ họp thứ Tư thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2022
và có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ KH-ĐT; Bộ Tài chính; Bộ KH&CN;
- Ban Công tác đại biểu;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của Tỉnh ủy;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các Sở: KH&CN, KH-ĐT, TC, Tư pháp;
- TT. HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Báo Đắk La81k, Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm CN và Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Y Vinh Tơr
|