BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 442/TCT-CS
V/v tiền sử dụng đất
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2020
|
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Sơn La
Trả lời công văn số 1274/CT-NVDTPC
ngày 14/10/2019 của Cục Thuế tỉnh Sơn La nêu vướng mắc trong việc xác định và tính tiền sử dụng đất đối
với trường hợp chuyển mục đích từ đất
vườn sang đất ở, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 103 Luật Đất
đai 2013 quy định:
“Điều 103. Xác định diện tích đất ở đối
với trường hợp có vườn, ao
1. Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá
nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất
đang có nhà ở.
2. Đối với trường hợp thửa đất ở có
vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980
và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này thì diện
tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
Trường hợp trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này chưa
xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp
tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định
tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.
3. Đối với trường hợp thửa đất ở có
vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở
thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
4. Đối với trường hợp thửa đất ở có
vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó
không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi
hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ
gia đình;
b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn
hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ
hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất
ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
5. Đối với trường hợp không có giấy tờ
về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà đất đã sử dụng ổn định
từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức
quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15
tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi
hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật
này.
6. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại
sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của
Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo
quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
- Khoản 2 Điều 5 Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2019 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất quy định:
“2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng
thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định
tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển
quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng
đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo
giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có
quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà
nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức
chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính
theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển
mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Chuyển mục đích từ đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp đang sử dụng đất phi
nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng
đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng
đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời
điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở
đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức
chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải
nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại
tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp đang sử dụng đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê hàng năm thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất tính
theo giá đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
d) Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn
gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của
người sử dụng đất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng để
thu tiền sử dụng đất theo mức quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này.”
Căn cứ các quy định trên, pháp luật
hiện hành đã có quy định cụ thể về tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử
dụng đất từ đất không phải là đất ở sang đất ở của hộ gia đình, cá nhân. Đề nghị
Cục Thuế tỉnh Sơn La phối hợp với cơ quan tài nguyên và
môi trường địa phương xác định nguồn gốc của gia đình ông Vũ Tá Thơ đối với thửa
đất tại Tổ 8, phường Quyết Tâm, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La để làm căn cứ
tính thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh
Sơn La biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục QLCS-BTC;
- Vụ CST-BTC;
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Thị Hà Giang
|