ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2491/QĐ-UBND
|
Bà
Ria - Vũng Tàu, ngày 20 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ ( SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ) HỘI ĐÔNG Y TỈNH BÀ RỊA -
VŨNG TÀU, NHIỆM KỲ 2019 - 2024
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của
Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP
ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ
Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội
vụ Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số
33/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 32/2012/QĐ-UBND ngày 25/10/2012 của UBND tỉnh Ban hành Quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý Nhà nước đối với các tổ
chức hội trên địa bàn tỉnh
Vùng Tàu - Vũng Tàu;
Xét đề nghị của Hội Đông y tỉnh tại Tờ trình số 28/TTr/HĐY ngày
12/7/2019 về việc phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Đông y tỉnh nhiệm kỳ
2019 - 2024; Ý kiến của Sở Y tế tại văn bản số
2293/SYT-VP ngày 16/8/2019 về Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Đông y tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tỉnh tại Tờ trình số: 378/TTr-SNV ngày 27 tháng 8 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Đông y
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhiệm kỳ 2019 - 2024 kèm theo Quyết định này. Điều lệ Hội
gồm 08 Chương 25 Điều đã được Đại hội Hội Đông y tỉnh thông qua ngày 09/7/2019.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch Hội Đông y tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT; SNV.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI ĐÔNG Y TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2491/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2019
của Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên gọi: Hội Đông y tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu.
2. Tên viết tắt: Hội Đông y BRVT.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Hội Đông y tỉnh là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của tổ chức, công dân Việt Nam hoạt động
trong lĩnh vực khám chữa bệnh bằng đông y, có nhiệm vụ thừa
kế, phát huy, phát triển, bảo tồn di sản văn hóa dân tộc thuộc lĩnh vực đông y
là lực lượng nòng cốt trong phát triển nền đông y Việt
Nam.
2. Hội hoạt động nhằm mục đích tập hợp,
đoàn kết tổ chức, công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực
đông y, đông dược, tự nguyện đem hết khả năng kiến thức và kinh nghiệm chuyên
môn của mình cống hiến cho sự nghiệp chăm sóc bảo vệ sức
khỏe nhân dân.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng, tài khoản riêng; hoạt động theo quy
định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội:
Số 34-36, đường Trưng Trắc, phường 1, thành phố Vũng Tàu,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Hội chịu sự quản
lý Nhà nước của UBND tỉnh và sở Y tế (
là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp
UBND tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực
Y tế ) và các cơ quan Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình
đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các
vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề,
truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát
triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch
vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo
quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn
với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt
động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội
để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ
tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của
Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham
gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và
phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn
luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế
độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên gồm có: Hội viên chính thức,
hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Là công dân
Việt Nam sinh sống, làm việc trong tỉnh hoạt động trong
lĩnh vực Đông y, Đông dược, có đủ tiêu chuẩn quy định tại
khoản 2 Điều này tán thành Điều lệ hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức.
b) Hội viên liên kết: Là công dân Việt
Nam muốn hợp tác, giúp đỡ góp phần phát triển nền Đông y, Đông dược của tỉnh,
được Ban Thường vụ tỉnh Hội công nhận. Việc đóng hội phí của hội viên liên kết
là do tự nguyện.
c) Hội viên danh dự: Là công dân Việt
Nam có uy tín, tâm huyết đóng góp vào sự nghiệp phát triển nền Đông y, Đông dược
của tỉnh, được Ban chấp hành Hội Đông y chấp nhận. Việc
đóng hội phí của hội viên danh dự là do tự nguyện.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
Công dân Việt Nam là lương y, lương dược, người làm thuốc gia truyền, thuốc dân
tộc, bác sĩ, y sĩ, dược sĩ, kỹ thuật viên, điều dưỡng viên
có liên quan đến Đông y và những người đi sâu nghiên cứu
Đông y, đông dược hoặc đang hành nghề đông y, đông dược, có lương tâm nghề nghiệp,
tán thành Điều lệ hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập hội thì được kết nạp vào hội.
3. Ban Thường vụ Hội quy định cụ thể
tiêu chuẩn hội viên, việc gia nhập hội, xin ra khỏi hội, khai trừ hội viên phù
hợp với điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được
kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội
theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối cua Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp
hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để
xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được
nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công
bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng Hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 11. Cơ cấu
tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, phòng chuyên môn và Các
tổ chức thuộc Hội.
Điều 12. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường, Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có
2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban
Chủ tịch hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội
viên đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại
hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại
hội đại biểu được tổ chức khi có trên
1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể Hội;
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban Chủ tịch và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành;
đ) Các nội dung khác;
e) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu
quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết
do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội tán thành.
Điều 13. Ban Chấp
hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm
kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của hội
giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chủ tịch;
Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng
con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội
phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Chủ tịch, bầu bổ sung ủy viên, số ủy viên Ban Chấp hành bầu
bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy
viên Ban chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi tháng họp 01 lần, có thể họp bất thường khi có
yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành.
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp
lệ khi có 1/2 (một phần hai) ủy viên tham gia dự họp, có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.
Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.
c) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự
họp biểu quyết tán thành. Trong trường
hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên
có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 14. Ban Thường
vụ:
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội
gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm
kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị
thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi quý họp 01 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy
viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường
vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường
vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến
tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của
Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban kiểm
tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban,
Phó trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng,
cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm
tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ
chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 16. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân
của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội.
Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh
vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hội về mọi hoạt
động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội;
nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường trực;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
trực ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó
Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo,
điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc
được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Hội phù
hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 17. Văn
phòng và các phòng chức năng Hội
Văn phòng và các phòng chức năng Hội
: Nhiệm vụ, nhân sự, quy chế hoạt động của Văn phòng và các phòng chức năng do
Ban Chấp hành Hội quy định phù hợp với nhu cầu, khả năng của Hội theo quy định
Điều lệ Hội và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 18. Các tổ
chức thuộc Hội
- Các tổ chức thuộc Hội bao gồm: Tổ
chức pháp nhân và các tổ chức cơ sở thuộc Hội. Các tổ chức
thuộc Hội hoạt động theo Điều lệ Hội, Quy chế hoạt động của Hội và quy định của
pháp luật. Ban Chấp hành có trách nhiệm ban hành quy chế,
quy định tổ chức, hoạt động, quản lý các tổ chức thuộc Hội.
- Việc thành lập tổ chức pháp nhân trực
thuộc Hội: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ về tổ chức hoạt động và quản lý Hội; Quyết định số
32/20I2/QĐ-UBND ngày 25/10/2012 của UBND tỉnh ban hành quy
định về tổ chức, hoạt động và quản lý nhà nước đối với các tổ chức hội
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và các văn bản pháp luật
có liên quan.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 19. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất, đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của
pháp luật về Hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 20. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm
của hội viên (mức hội phí do Ban Chấp hành quyết định hàng năm cho phù hợp với
điều kiện thực tế);
- Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với
quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt
động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được
Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 21. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài
sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động
của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 22. Khen
thưởng
1. Hội viên có thành tích xuất sắc
trong công tác xây dựng, phát triển Hội được Hội xét khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 23. Kỷ luật
1. Hội viên của Hội vi phạm pháp luật,
vi phạm điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì tùy theo mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý với các hình thức kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo, khai trừ khỏi Hội.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Đông y tỉnh mới có
quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 25. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Hội gồm 08 Chương, 25 Điều
đã được Đại hội Hội thông qua ngày 9 tháng 7 năm 2019 và có hiệu lực thi hành
theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội
và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Điều lệ này./.