ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1427/QĐ-UBND
|
Bà Rịa-Vũng
Tàu, ngày 07 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN “QUY HOẠCH TỔNG THỂ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày
22/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày
24/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/12/2017
của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch chất lượng cao tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày
20/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh
Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2538/QĐ-UBND ngày
11/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 400/TTr-SDL ngày 06/5/2019 của
Sở Du lịch tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch thực hiện “Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Long
|
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
“QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA-VŨNG
TÀU ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1427/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2019 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
1.
Quan điểm phát triển
- Tập trung và huy động mọi
nguồn lực tổ chức triển khai thực hiện thành công các mục tiêu và định hướng tại
quy hoạch tổng thể du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Xây dựng các nhiệm vụ trọng
tâm và tập trung chỉ đạo trong việc triển khai thực hiện nhằm giải quyết những
vấn đề còn bất cập trong quản lý, hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch. Xây dựng
và phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn vào năm 2020 và thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn vào năm 2030;
phát triển du lịch chất lượng cao góp phần thực hiện sự chuyển dịch cơ bản cơ cấu
kinh tế của tỉnh; đóng góp quan trọng vào phát triển du lịch vùng Đông Nam Bộ
và nâng cao vị thế du lịch Việt Nam.
- Xác định rõ các nhiệm vụ cụ
thể; thời hạn hoàn thành; trách nhiệm của các bên liên quan trong triển khai thực
hiện các giải pháp của quy hoạch.
- Các nhiệm vụ đề ra đảm bảo
phù hợp với các nội dung đã được qui định trong quy hoạch; phù hợp với thực tiễn
phát triển của ngành.
- Tăng cường trách nhiệm và
tính chủ động của các cấp, các ngành, các địa phương trong việc triển khai thực
hiện quy hoạch.
- Các chương trình, kế hoạch
công tác đảm bảo tính khả thi, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, mang lại hiệu quả
trong quá trình phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Mục
tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
Phát triển du lịch chất lượng
cao góp phần thực hiện sự chuyển dịch cơ bản cơ cấu kinh tế của tỉnh; đóng góp
quan trọng vào phát triển du lịch vùng Đông Nam Bộ và nâng cao vị thế du lịch
Việt Nam.
b) Mục tiêu cụ thể
- Khách du lịch có lưu trú:
Phấn đấu đến năm 2025, đón khoảng 8,6 triệu lượt khách (trong đó khách quốc tế
đạt 1,4 triệu lượt khách), tốc độ tăng trưởng trung bình là 11 - 13%/năm. Phấn
đấu đến năm 2030 đón khoảng 17 triệu lượt khách có lưu trú (trong đó khách quốc
tế đạt 4 triệu lượt), tốc độ tăng trưởng trung bình là 12 - 14%/năm.
- Tổng thu từ khách du lịch:
Năm 2025 đạt 31.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn đến 2025
khoảng 30 - 35%/năm. Phấn đấu đến năm 2030 đạt gần 102.000 tỷ đồng, tốc độ tăng
trưởng trung bình giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 20 - 25%/năm.
- Số lượng buồng lưu trú: Đến
năm 2025, số lượng buồng lưu trú đạt chuẩn cần có là 16.000 buồng; đến năm 2030
là 20.000 buồng, trong đó tỷ lệ buồng chất lượng cao chiếm khoảng 35%.
- Lao động: Đến năm 2025, tạo
được 38.000 việc làm, trong đó khoảng 10.000 lao động trực tiếp; đến năm 2030 tạo
được hơn 45.000 việc làm, trong đó có khoảng 15.000 lao động trực tiếp.
- Phát triển du lịch “xanh”,
du lịch cộng đồng, du lịch có trách nhiệm; gắn hoạt động du lịch với mục tiêu
gìn giữ và phát huy giá trị văn hóa, sinh thái và bảo vệ môi trường.
- Gắn phát triển du lịch với
mục tiêu đảm bảo trật tự, an toàn xã hội góp phần ổn định chính trị, giữ vững
quốc phòng, an ninh đặc biệt đối với vùng biển và ven biển.
3. Các
giải pháp thực hiện quy hoạch
Để thực hiện các mục tiêu đề
ra theo định hướng tại quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu xác định những
giải pháp chính để phát triển du lịch đến năm 2025, cụ thể như sau:
a) Giải pháp về vốn đầu tư
phát triển du lịch
- Ưu tiên nguồn vốn từ ngân
sách cho phát triển du lịch, trong đó, nguồn vốn ngân sách Trung ương tập trung
cho phát triển hạ tầng du lịch và ngân sách địa phương tập trung cho một số
lĩnh vực khác như nguồn nhân lực, xúc tiến quảng bá và phát triển sản phẩm tại
các khu du lịch quốc gia, các sản phẩm du lịch biển.
- Triển khai quy hoạch chi
tiết một số dự án để kêu gọi các nhà đầu tư.
- Cải thiện môi trường đầu
tư để nâng cao năng lực cạnh tranh du lịch.
- Giải pháp huy động vốn:
+ Vận động nguồn lực tài
chính trong nhân dân, tiềm lực tài chính của các tổ chức trong và ngoài nước.
+ Mở rộng, đa dạng hóa các
hình thức thu hút đầu tư cả trong và ngoài nước.
+ Thu hút vốn các doanh nghiệp
hoặc xã hội hóa vốn đầu tư cho các sản phẩm dịch vụ du lịch, trong đó ưu tiên
các dự án đầu tư xây dựng các khu dịch vụ vui chơi giải trí tập trung, có quy
mô, tầm cỡ quốc gia và quốc tế.
+ Đẩy mạnh xúc tiến, thu hút
và có cơ chế, chính sách ưu đãi đế thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI),
nguồn vốn đầu tư từ cộng đồng người Việt ở nước ngoài.
+ Huy động mọi nguồn lực xã
hội hợp pháp tham gia vào công tác bảo vệ, bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị
lịch sử - văn hóa và danh lam thẳng cảnh có tầm ảnh hưởng đến sự phát triển du
lịch.
+ Tạo diễn đàn đối thoại các
bên có liên quan đến các giai đoạn đầu tư của dự án phát triển du lịch để tạo
điều kiện cho các nhà đầu tư tham gia các dự án phát triển du lịch.
b) Giải pháp về cơ chế chính
sách phát triển du lịch
- Triển khai thực hiện tối
đa, nhanh nhất các chính sách ưu đãi phát triển du lịch do Trung ương ban hành
trên tinh thần hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc kịp thời cho các doanh nghiệp,
nhà đầu tư.
- Cơ chế hợp tác các địa
phương và các doanh nghiệp.
- Triển khai thực hiện các
cơ chế, chính sách về khai thác thị trường du lịch.
- Kiến nghị và đề xuất với
Chính phủ và các cơ quan hữu quan nghiên cứu và xây dựng lộ trình miễn thị thực
xuất nhập cảnh đối với khách du lịch quốc tế đi theo tuyến du lịch tàu biển cho
tất cả khách du lịch.
- Chính sách xã hội hóa cho
phát triển du lịch.
- Chính sách phát triển du lịch
gắn liền với bảo tồn, bảo vệ tài nguyên môi trường.
- Hợp tác quốc tế về phát
triển du lịch: Mở rộng và đa dạng hóa loại hình hợp tác, lĩnh vực hợp tác để phục
vụ cho việc tìm kiếm thị trường khách.
c) Giải pháp phát triển nguồn
nhân lực
- Xây dựng lộ trình đào tạo
nguồn nhân lực cho doanh nghiệp theo yêu cầu dự báo quy hoạch qua từng giai đoạn
kể cả lao động gián tiếp ngoài xã hội.
- Nâng cao chất lượng lao động
của các bộ phân kỹ thuật của nhà hàng, lưu trú, trung tâm xúc tiến, trung tâm hỗ
trợ khách du lịch.
- Phối hợp với các bên có
liên quan để rà soát nội dung và chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề
trên địa bàn.
- Nâng cao chất lượng dạy và
học tại một số trường đào tạo và bồi dưỡng liên quan đến nghiệp vụ du lịch đóng
trên địa bàn.
d) Giải pháp về xúc tiến và
quảng bá du lịch
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch
xúc tiến quảng bá từng giai đoạn và phân công cụ thể có các bên liên quan kể cả
các đơn vị ngoài ngành du lịch trên địa bàn.
- Xây dựng dữ liệu tài
nguyên du lịch và sản phẩm du lịch có trên địa bàn để phục vụ xúc tiến và quảng
bá du lịch của tỉnh.
- Cử các đoàn cán bộ có
trình độ chuyên sâu về nghiệp vụ du lịch tham gia các hội chợ, triển lãm trong
và ngoài nước.
- Xã hội hóa trong hoạt động
xúc tiến quảng bá du lịch nhằm huy động nguồn lực trong và ngoài nước, tập thể
và cá nhân để nâng cao hình ảnh du lịch.
- Xây dựng một số ấn phẩm quảng
cáo về tiềm năng du lịch dưới các hình thức khác nhau, bằng nhiều ngôn ngữ.
- Ưu tiên ngân sách cho xúc
tiến quảng bá và thương hiệu du lịch của tỉnh.
- Hỗ trợ đầu tư trang thiết
bị, cơ sở vật chất cho các Trung tâm hoặc các bộ phận hỗ trợ khách du lịch tại
các huyện, thành phố.
đ) Tổ chức quản lý quy hoạch
và quản lý kinh doanh
- Tổ chức công bố, công khai
quy hoạch đến mọi tầng lớp xã hội.
- Xây dựng và ban hành
chương trình phát triển du lịch nhằm cụ thể hóa các chỉ tiêu phát triển du lịch,
danh mục và lộ trình triển khai thực hiện.
- Định hướng và phát triển một
số doanh nghiệp, loại hình dịch vụ mang điểm nhấn, đầu tàu cho các doanh nghiệp
du lịch địa phương, trong đó chú trọng doanh nghiệp lữ hành quốc tế, cơ sở lưu
trú chất lượng cao, điểm dịch vụ vui chơi giải trí.
- Các giải pháp tăng cường,
thúc đẩy phát triển du lịch thông qua nâng cao nhận thức của xã hội về phát triển
du lịch, tăng cường hỗ trợ của Nhà nước cho phát triển du lịch, tạo điều kiện
thuận lợi, bảo đảm an ninh, an toàn để thu hút khách: Hỗ trợ, tháo gõ khó khăn
cho doanh nghiệp du lịch.
e) Giải pháp ứng dụng khoa học
công nghệ và hợp tác quốc tế về du lịch
- Ứng dụng khoa học công nghệ
trong phát triển du lịch thông minh, bảo đảm an toàn cho du khách; ứng dựng
trong thống kê dữ liệu du lịch; đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ về đào tạo, bồi dưỡng du lịch, hỗ trợ các nhiệm vụ khoa học công
nghệ trong nghiên cứu, phát triển mô hình du lịch mới; ứng dụng khoa học công
nghệ GIS, RS trong kiểm kê, đánh giá và phân loại tài nguyên, lĩnh vực sản phẩm
và thị trường khách du lịch quốc tế và trong nước.
g) Hợp tác liên kết vùng
- Chú trọng liên kết với
thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh trong vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu
Long.
- Hợp tác, liên kết và trao
đổi kinh nghiệm xây dựng, ban hành cơ chế chính sách phát triển du lịch; liên kết
xúc tiến quảng bá thị trường du lịch; xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch;
đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch.
h) Giải pháp phát triển thị
trường, sản phẩm và mô hình kinh doanh du lịch
- Xây dựng chiến lược quảng
bá du lịch và triển khai chiến lược xúc tiến quảng bá tại các thị trường truyền
thống. Xây dựng hệ thống các công ty, hãng lữ hành mạnh và có năng lực trong việc
thu hút khách du lịch, trong đó chú trọng các hãng lữ hành quốc tế.
- Tăng cường phát triển sản
phẩm du lịch chất lượng cao tại các cụm du lịch, đặc biệt chú trọng tại các khu
du lịch quốc gia, đô thị du lịch Vũng Tàu. Xây dựng các khu dịch vụ vui chơi giải
trí tập trung, có quy mô, tầm cỡ để thu hút rộng rãi khách du lịch. Xây dựng sản
phẩm du lịch gắn liền với tài nguyên du lịch đường sông, hồ và các khu du lịch
sinh thái. Xây dựng thương hiệu: “Du lịch biển” thành sản phẩm đặc trưng cho du
lịch của địa phương.
- Phát triển mô hình du lịch
lưu trú tại nhà dân (homestay): tập trung các khu vực nông thôn, khu vực làng
chài có tiềm năng tài nguyên, sinh hoạt cộng đồng, làng nghề truyền thống hoặc
gần các điểm tài nguyên du lịch khác, các di tích lịch sử như tại các phường,
xã trên địa bàn thị xã Phú Mỹ (vùng nông nghiệp, làng nghề); huyện Xuyên Mộc
(làng chài, khu bảo tồn, núi); huyện Côn Đảo, khu du lịch quốc gia Long Hải -
Phước Hải (làng chài truyền thống). Sản phẩm du lịch được tạo ra là lưu trú,
sinh hoạt, trải nghiệm tại nhà dân; các món ăn truyền thống gắn liền với địa
phương, tham quan làng nghề.
- Phát triển mô hình du lịch
sinh thái biển, rừng: xây dựng tại các khu bảo tồn, Vườn quốc gia Côn Đảo, núi
Minh Đạm, núi Dinh, khu vực ven biển, đảo, rừng ngập mặn. Sản phẩm du lịch là hệ
sinh thái cho các khách du lịch chuyên nghiên cứu về hệ sinh thái, các đoàn
khách thám hiểm hệ sinh thái.
k) Giải pháp bảo vệ tài
nguyên và môi trường
- Xây dựng mạng lưới quan trắc
môi trường: ứng dụng khoa học công nghệ để quản lý tài nguyên và môi trường
trong kiểm kê tài nguyên du lịch, trong việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất,
đánh giá phân loại rừng, cảnh báo vùng ô nhiễm môi trường tại các khu du lịch.
- Sử dụng các vật liệu,
trang thiết bị ít tác động đến môi trường trong hoạt động đầu tư và kinh doanh
du lịch.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục môi trường cho cán bộ công chức, viên chức, người lao động làm
công tác quản lý nhà nước về du lịch, các doanh nghiệp du lịch, du khách và cộng
đồng đối với bảo vệ tài nguyên và môi trường. Xây dựng các biển báo thông tin
diễn giải thiên nhiên.
- Tăng cường công tác kiểm
tra, xử lý các hiện tượng gây ô nhiễm trong hoạt động đầu tư và kinh doanh du lịch.
- Vận động và thu hút vốn đầu
tư cho các dự án trong lĩnh vực môi trường du lịch hoặc tại các khu du lịch.
l) Giải pháp phát triển cơ sở
hạ tầng phục vụ phát triển du lịch
- Đầu tư xây dựng cảng
chuyên dùng đón khách tàu biển quốc tế và khu dịch vụ phục vụ khách du lịch.
- Ưu tiên đầu tư hệ thống cảng
và tàu khách kết nối với Côn Đảo, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư tàu
khách chất lượng cao kết nối thành phố Hồ Chí Minh - Vũng Tàu, Vũng Tàu - Côn Đảo.
- Phát triển hệ thống giao
thông chất lượng cao kết nối khu du lịch quốc gia Long Hải - Phước Hải, Hồ Tràm
- Bình Châu.
- Phát triển hệ thống đường
giao thông nội khu tại các khu du lịch như: Khu du lịch quốc gia Côn Đảo; khu vực
Hồ Tràm; Khu du lịch Long Hải - Phước Hải; khu du lịch Núi Dinh.
- Đầu tư xây dựng cơ sở thu
gom, xử lý nước thải tại các khu du lịch biển đảo, trước mắt tập trung khu du lịch
ven biển và khu du lịch quốc gia Côn Đảo.
- Có chính sách đầu tư để khuyến
khích các nhà đầu tư, doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng giao thông kết nối
giữa các khu du lịch, cơ sở thu gom, xử lý chất thải.
n) Các giải pháp giảm thiểu
và thích ứng đối với biến đổi khí hậu, nước biển dâng trong phát triển du lịch
- Lập quy hoạch ven biển xác
định vùng ảnh hưởng trong từng giai đoạn để xác định hành lang an toàn, tránh
các địa điểm xói lở bờ biển và sạt lở đất.
- Các dự án mới về phát triển
du lịch cần tính đến hệ quả của nước biển dâng. Tính toán thiết kế công trình
và cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch phải tính đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
- Xây dựng kế hoạch ứng phó
với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực du lịch trong khuôn khổ chương trình mục
tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu; tiến tới thực hiện, lồng ghép các
phương án thích ứng với biến đổi khí hậu trong các quy hoạch cấp vùng và tỉnh.
m) Phát triển du lịch gắn với
đảm bảo an ninh quốc phòng
- Phối hợp với Bộ tư lệnh
Quân khu 7 trong quá trình thực hiện các quy hoạch cụ thể, các dự án đầu tư để
bảo đảm phát triển du lịch gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh quốc gia.
- Tăng cường hợp tác, liên kết
giữa ngành Du lịch, chính quyền địa phương với ngành Công an theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 06/2009/TTLT-BCA- BVHTTDL ngày 22/7/2009 giữa Bộ Công an
và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về hướng dẫn phối hợp công tác bảo vệ an
ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong hoạt động du lịch.
- Phối hợp và trao đổi thường
xuyên với các ngành Ngoại giao, Bộ đội Biên phòng, Quân khu 7 về định hướng
không gian và khai thác tài nguyên biển cho phát triển du lịch.
- Triển khai thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 04/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho
khách du lịch.
4.
Chương trình phát triển du lịch: (Danh mục các nội dung, nhiệm vụ
phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2025 được thể hiện chi tiết tại
biểu đính kèm)
5. Tổ chức
thực hiện
5.1. Phân công nhiệm vụ
5.1.1. Ban Chỉ đạo phát triển
du lịch: Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, các Thành viên của Ban chỉ đạo
phổ biến, chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc phối hợp với Sở Du lịch tổ
chức thực hiện các nội dung có liên quan trong quy hoạch. Trong quá trình thực
hiện có vấn đề vướng mắc cần phải đưa ra trong các cuộc họp hàng năm, đột xuất
của Ban Chỉ đạo để bàn phương hướng giải quyết kịp thời nhằm tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho các doanh nghiệp du lịch phát triển nhằm góp phần đưa du lịch tỉnh
sớm trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
5.1.2. Sở Du lịch chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các nội dung sau:
- Tổ chức triển khai thực hiện
quy hoạch.
- Tham mưu UBND tỉnh về kế
hoạch triển khai xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển các khu du lịch quốc
gia, đô thị du lịch và hoạch định phát triển dự án du lịch tại các cụm du lịch
trên địa bàn.
- Tham mưu cho UBND tỉnh về
đề xuất trình Chính phủ bổ sung khu vực Hồ Tràm - Bình Châu vào danh mục các
khu vực có tiềm năng phát triển thành khu du lịch quốc gia.
- Chủ động phối hợp với các
Sở, ngành và UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ liên quan trong hoạt động du
lịch.
- Chủ trì các hoạt động liên
kết phát triển du lịch giữa các doanh nghiệp, Hiệp hội Du lịch và các địa
phương.
- Tiến hành sơ kết, tổng kết
và đề xuất các chính sách và giải pháp thực hiện điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp
thực tế.
5.1.3. Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, bổ sung, điều
chỉnh các quy hoạch sử dụng đất để dành quy hoạch quỹ đất cho hoạt động du lịch;
xây dựng kế hoạch triển khai bảo vệ môi trường du lịch, ứng phó với biến đổi
khí hậu; xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường liên quan tới phát
triển du lịch.
5.1.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các nội dung sau:
- Tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư ngân sách cho các dự án đầu tư của Nhà nước
và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các dự án của doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật.
- Chủ trì công tác xúc tiến
đầu tư các dự án du lịch theo quy hoạch tổng thể đã được duyệt.
5.1.5. Sở Giao thông vận tải:
- Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện nội dung liên quan đến
phát triển cơ sở hạ tầng giao thông du lịch. Lồng ghép nội dung phát triển hạ tầng
giao thông phục vụ phát triển du lịch vào trong các quy hoạch ngành giao thông.
- Chủ trì cùng Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức lắp đặt các biển báo giao thông và biển
hướng dẫn đến các Khu du lịch quốc gia, đô thị du lịch và các Khu du lịch trọng
điểm của tỉnh.
5.1.6. Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với cơ quan thuế, hải quan:
Triển khai thực hiện các cơ
chế, chính sách về tài chính, thuế, hải quan; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí vốn
triển khai thực hiện quy hoạch trong khả năng ngân sách.
5.1.7. Sở Văn hóa và Thể
thao chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Xây dựng chính sách, quy
hoạch, chương trình, đề án chuyên ngành văn hóa, thể thao phải gắn với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư,
bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa và danh thắng kết hợp với khai
thác lợi thế tiềm năng di tích đến sự phát triển du lịch của tỉnh.
5.1.8. Sở Y tế chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai các biện pháp kiểm soát dịch bệnh,vệ
sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
5.1.9. Sở Công thương chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai hiệu quả việc phân phối và
bán các sản phẩm nội địa phục vụ mục đích phát triển du lịch mua sắm, đặc biệt
coi trọng sự phát triển bền vững của các làng nghề.
5.1.10. Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai hiệu
quả đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm tạo sản phẩm phục
vụ khách du lịch; tham mưu UBND tỉnh ban hành các quy định, hướng dẫn việc đầu
tư du lịch sinh thái dưới tán rừng.
5.1.11. Sở Xây dựng chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các nội dung liên quan
đến quản lý xây dựng trên địa bàn; cập nhật nội dung xây dựng các khu, điểm du
lịch vào các quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng.
- Nghiên cứu xây dựng các
tiêu chí, tiêu chuẩn sử dụng đất trong quá trình thẩm định phê duyệt quy hoạch
chi tiết của các dự án đầu tư du lịch nhằm đảm bảo giành một phần quỹ đất của dự
án để thiết kế xây dựng các khu dịch vụ phụ trợ, tạo ra sản phẩm du lịch mới.
- Chủ trì cùng Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu quy hoạch khu vui chơi giải trí tập
trung, các khu vui chơi giải trí khu vực và các chợ du lịch để phục vụ du
khách.
5.1.12. Sở Ngoại vụ, Công an
tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
Kiến nghị với các Bộ có liên
quan về thủ tục xuất nhập cảnh đường biển; đảm bảo an ninh, an toàn cho khách
du lịch trên địa bàn.
5.1.13. Sở Khoa học và Công
nghệ:
Trên cơ sở đề xuất, đặt hàng
của các Sở, ban, ngành chức năng, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên
quan đến các nhiệm vụ phát triển về du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ triển
khai thành các đề tài khoa học, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án thí điểm ứng dụng
theo quy định hiện hành.
5.1.14. Các sở, ban, ngành
khác của tỉnh:
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của
ngành, phối hợp với Sở Du lịch trong việc thực hiện các chương trình dự án của
ngành gắn với hoạt động du lịch. Tích cực lồng ghép các chương trình dự án của
ngành mình với du lịch để tháo gỡ những khó khăn trong việc huy động vốn đầu
tư. Các cơ quan truyền thông của tỉnh căn cứ nhiệm vụ chức năng liên quan tăng
cường công tác thông tin, tuyên truyền du lịch xúc tiến quảng bá tiềm năng và
cơ hội phát triển du lịch vùng cũng như nâng cao nhận thức về du lịch.
5.1.15. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố:
- Phối hợp với Sở Du lịch và
các Sở, ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ.
- Chủ động triển khai và mở
rộng liên kết giữa các huyện, thị xã, thành phố trong công tác xúc tiến, quảng
bá để thu hút khách du lịch và kêu gọi đầu tư du lịch.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
trên địa bàn tham gia xây dựng sản phẩm du lịch, tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp liên kết hợp tác phát triển du lịch với các địa phương trong vùng.
- Căn cứ nội dung quy hoạch
tiến hành xây dựng đề án phát triển du lịch, các quy hoạch chi tiết cho các dự
án đầu tư trên địa bàn phù hợp định hướng phát triển du lịch đã được đề cập
trong quy hoạch và gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn;
xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn sử dụng đất trong quá trình thẩm định phê duyệt
quy hoạch chi tiết của các dự án đầu tư du lịch nhằm đảm bảo dành một phần quỹ
đất của dự án để thiết kế xây dựng các khu dịch vụ phụ trợ, tạo ra sản phẩm du
lịch mới.
- Chỉ đạo, quản lý việc bảo
vệ tài nguyên, môi trường du lịch đặc biệt đối với những khu vực được định hướng
phát triển thành khu, đô thị du lịch quốc gia.
- Chú trọng công tác trật tự
an toàn giao thông nhằm cải thiện an toàn cho khách du lịch, nâng cao hình ảnh
du lịch vùng và địa phương.
- Nâng cao nhận thức của cộng
đồng về gìn giữ và phát huy giá trị tài nguyên du lịch hướng tới mục tiêu phát
triển bền vững.
- Thực hiện xã hội hóa phát
triển du lịch để phát huy sức mạnh các thành phần kinh tế cho phát triển du lịch.
- Tổ chức công tác kiểm tra
hoạt động đầu tư, khai thác phát triển du lịch.
- Phối hợp với Sở Giao thông
vận tải, Sở Xây dựng tổ chức lắp đặt các biển báo giao thông và biển hướng dẫn
đến các Khu du lịch quốc gia, đô thị du lịch và các Khu du lịch trọng điểm của
tỉnh; nghiên cứu quy hoạch khu vui chơi giải trí tập trung, các khu vui chơi giải
trí khu vực và các chợ du lịch để phục vụ du khách.
5.1.16. Hiệp hội Du lịch và
các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội (Đoàn Thanh niên Cộng sản tỉnh, Hội
Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Cựu chiến
binh, Tổng Liên đoàn Lao động tỉnh)
- Hiệp hội du lịch và các tổ
chức xã hội theo phạm vi chức năng hoạt động nắm bắt mục tiêu, quan điểm và định
hướng trong quy hoạch để cụ thể hóa thành chương trình hành động.
- Các đoàn thể, tổ chức
chính trị-xã hội phối hợp với ngành du lịch và chính quyền các địa phương trong
việc quảng bá truyền thống văn hóa Việt Nam nói chung và hình ảnh du lịch của tỉnh
nói riêng; vận động, tuyên truyền, giáo dục quần chúng nhân dân nâng cao nhận
thức về du lịch và ý thức bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch.
- Cộng đồng dân cư tích cực
tham gia vào các hoạt động du lịch, cung ứng dịch vụ du lịch cộng đồng và các
hoạt động bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường du lịch.
5.2. Tổ chức thực hiện
5.2.1. Các Sở, Ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố được giao nhiệm vụ chủ trì chủ động
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng các kế hoạch cụ thể triển
khai thực hiện cho từng nhiệm vụ.
5.2.2. Sở Du lịch tỉnh chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Hàng năm tổ chức sơ kết, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
5.2.3. Trong quá trình triển
khai thực hiện nếu thấy có khó khăn, vướng mắc, cần bổ sung, điều chỉnh; các Sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố kịp thời phản ánh về Sở Du lịch để tổng
hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến chỉ đạo, giải quyết./.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh
Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1427/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2019
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Stt
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Đơn vị phối hợp thực hiện
|
Thời gian triển khai, thực hiện
|
1
|
Triển khai thực hiện quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030
|
Sở Du lịch
|
Sở Xây dựng, các Sở, ngành liên quan
|
Thường xuyên
|
2
|
Trong quá trình thẩm định,
phê duyệt quy hoạch xây dựng, chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
khuyến khích nhà đầu tư bố trí đa dạng các sản phẩm du lịch mới phù hợp với định
hướng phát triển du lịch tại tỉnh.
|
Sở Xây dựng
|
UBND các huyện, thành phố, các Sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
3
|
Lập quy hoạch phân khu tỷ
lệ 1/2000 Khu vực Long Hải, huyện Long Điền và quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ
1/5000 thị trấn Phước Hải.
|
UBND huyện Long Điền, Đất Đỏ
|
Sở Xây dựng; Các sở, ngành liên quan.
|
2019
|
4
|
Điều chỉnh quy hoạch chung
xây dựng thành phố Vũng Tàu; quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu vực Bãi Sau,
Khu du lịch Chí Linh - Cửa Lấp; quy hoạch chi tiết 1/500 Khu bãi tắm Thùy
Vân.
|
UBND thành phố Vũng Tàu
|
Sở Xây dựng; Các sở, ngành liên quan.
|
2019
|
5
|
Tham mưu UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch phát triển du lịch cộng đồng
|
Sở Du lịch
|
Các sở, ngành liên quan
|
2019 và các năm tiếp theo
|
6
|
Tuyên truyền, vận động nâng
cao nhận thức về bảo vệ môi trường, phối hợp với các ngành chức năng hướng dẫn
về công tác bảo vệ môi trường; kiểm tra xử lý nghiêm các vi phạm về bảo vệ
môi trường đối với dự án đầu tư phát triển du lịch theo quy định của pháp luật.
|
Sở Tài nguyên & Môi trường
|
Các sở, ngành liên quan
|
Thường xuyên
|
7
|
Chủ trì, phối hợp với Sở
Du lịch và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, xây dựng quy hoạch quỹ
đất, kế hoạch sử dụng đất, cho thuê đất thực hiện các dự án phát triển du lịch.
|
Sở Tài nguyên & Môi trường
|
Các sở, ngành liên quan
|
2019 và các năm tiếp theo
|
8
|
Tiếp tục triển khai Kế hoạch
thực hiện quy hoạch Khu du lịch quốc gia Côn Đảo: rà soát quy hoạch chi tiết
đối với một số khu chức năng quan trọng tại huyện Côn Đảo nhằm thu hút, kêu gọi
đầu tư.
|
Sở Du lịch
|
Sở Xây dựng; Các sở, ngành liên quan; UBND huyện Côn Đảo
|
2019 và các năm tiếp theo
|
9
|
Triển khai các dự án đầu
tư hạ tầng giao thông tại các địa bàn du lịch trọng điểm, đặc biệt là khu du lịch
quốc gia Côn Đảo; tổ chức lắp đặt các biển báo giao thông và biển hướng dẫn đến
các Khu du lịch quốc gia, đô thị du lịch và các Khu du lịch trọng điểm của tỉnh
|
Sở Giao thông vận tải
|
Sở KH&ĐT; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2019 và các năm tiếp theo
|
10
|
Triển khai thu hút đầu tư
quốc tể cho các dự án du lịch cao cấp tại Khu du lịch Paradise, Núi Dinh, Côn
Đảo; khu vực được quy hoạch làm vườn thú hoang dã Safari và tuyến du lịch ven
biển Vũng Tàu - Long Hải - Phước Hải - Xuyên Mộc.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Du lịch; UBND các huyện, thành phố
|
2018-2020
|
11
|
Đôn đốc nhà đầu tư đẩy
nhanh tiến độ thực hiện, hoàn thành và đưa vào hoạt động một số dự án lớn theo
danh mục đính kèm tại Quyết định số 2538/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2018
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng; Sở Du lịch; Các sở ngành liên
quan; UBND các huyện, thành phố
|
2018-2020
|
12
|
Thu hút, cấp phép các dự
án, cơ sở y tế cao cấp nhằm phát triển dòng sản phẩm chăm sóc sức khỏe kết hợp
du lịch nghỉ dưỡng
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Du lịch; các sở ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
2018-2020
|
13
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch
phát triển sản phẩm du lịch tỉnh BR-VT giai đoạn 2017 - 2020
|
Sở Du lịch
|
UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2018 và các năm tiếp theo
|
14
|
Xây dựng kế hoạch tu bổ,
tôn tạo các di tích lịch sử-văn hóa, và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh
gắn với hoạt động du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể thao
|
Sở Du lịch, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2018 và các năm tiếp theo
|
15
|
Xây dựng đề án nâng quy mô
các lễ hội truyền thống của tỉnh như Lễ giỗ Bà Phi Yến, huyện Côn Đảo; Lễ giỗ
Nữ anh hùng liệt sĩ Võ Thị Sáu, huyện Đất Đỏ và huyện Côn Đảo.
|
Sở Văn hóa, Thể thao
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2018 và các năm tiếp theo
|
16
|
Xây dựng Kế hoạch và triển
khai tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể thao; Sở Du lịch
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
17
|
Thực hiện lồng ghép hoạt động
xúc tiến thương mại với xúc tiến, quảng bá du lịch
|
Sở Công thương
|
Sở Du lịch
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
18
|
Xây dựng và trình UBND tỉnh
phê duyệt đề án nguồn nhân lực du lịch
|
Sở Du lịch
|
Sở Lao động, Thương binh & Xã hội, các Sở, ngành liên quan và UBND
các huyện, thành phố
|
2019
|
19
|
Tổ chức các khóa bồi dưỡng
nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ lãnh đạo của các doanh nghiệp du lịch;
bồi dưỡng kỹ năng, nâng cao trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ thuyết minh viên tại
các khu di tích
|
Sở Du lịch
|
UBND các huyện, thành phố; Hiệp hội du lịch tỉnh
|
Hàng năm
|
20
|
Tổ chức phối hợp giữa
ngành du lịch và ngành giáo dục trong công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ
thông
|
Sở Giáo dục & Đào tạo
|
Sở Du lịch
|
Hàng năm
|
21
|
Tham mưu UBND tỉnh đặt
hàng đào tạo một số nghề trình độ quốc tế để tạo nguồn lực có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, ngoại ngữ đáp ứng nhu cầu du lịch chất lượng cao.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Du lịch, các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Theo Kế hoạch
|
22
|
Tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị; Nghị quyết 09-NQ/TU
ngày 27/12/2017 của BCH Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch chất lượng cao tỉnh
BR-VT giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030
|
Sở Du lịch
|
Sở Thông tin và Truyền thông; UBND huyện, thành phố; Hiệp hội du lịch tỉnh
|
2018 và các năm tiếp theo
|
23
|
Triển khai các dự án thí
điểm ứng dụng công nghệ cảnh báo, phát hiện sớm ao xoáy/ dòng Rip tại khu vực
Bãi Sau, thành phố Vũng Tàu và ứng dựng xây dựng hệ thống cảnh báo sớm và
phòng chống sét tại bãi biển thành phố Vũng Tàu và chuyển giao kết quả của dự
án cho đơn vị thụ hưởng.
|
Sở Khoa học, Công nghệ
|
UBND huyện, thành phố
|
2018-2020
|
24
|
Triển khai các giải pháp
trồng cây phủ xanh khu vực Núi Lớn - Núi Nhỏ. Gia tăng mật độ
|
UBND thành phố Vũng Tàu; UBND huyện
|
Các sở, ngành liên quan
|
Năm 2018 và các năm tiếp theo
|
|
cây xanh có chất lượng ở
bãi tắm Thùy Vân - thành phố Vũng Tàu và các khu du lịch ven biển Long Hải,
Phước Hải, Hồ Tràm
|
Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc
|
|
|
25
|
Triển khai thực hiện đề án
đảm bảo môi trường du lịch và Kế hoạch thực hiện bộ quy tắc văn hóa ứng xử
trong hoạt động du lịch của Bộ VHTT&DL; Tăng cường giám sát và quản lý
tình trạng tăng ép giá dịch vụ du lịch trong những dịp lễ, tết.
|
Sở Du lịch
|
Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2018 và các năm tiếp theo
|
26
|
Triển khai thực hiện đề án
bảo đảm an ninh du lịch
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2018 và các năm tiếp theo
|
27
|
Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh
theo dõi, kiến nghị Trung ương sớm khởi công, đẩy nhanh tiến độ các dự án, cơ
sở hạ tầng liên kết vùng, cụ thể: nâng cấp Cảng hàng không Côn Sơn theo quy
hoạch tổng thể đã được phê duyệt, bảo đảm tiếp nhận các loại máy bay Airbus
A320 và tương đương; đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu (trước mắt là đoạn
Biên Hòa – Cái Mép); nâng cấp luồng hàng hải, đường thủy nội địa và có phương
án đầu tư đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu.
|
Sở Giao thông và Vận tải
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND thị xã Phú Mỹ và các đơn vị
liên quan
|
2018 và các năm tiếp theo
|
28
|
Triển khai thực hiện các
chính sách ưu đãi về thuế sử dụng đất và tiền thuê đất đối với các dự án du lịch
và các dự án đầu tư xây dựng các khu vui chơi giải trí tập trung, quy mô lớn
khi được cấp thẩm quyền giao nhiệm vụ.
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ngành
|
Năm 2018 và các năm tiếp theo
|
29
|
Phối hợp với UBND các địa
phương hỗ trợ các hộ dân trong các làng nghề truyền thống cơ cấu lại mô hình
sản xuất, trưng bày, giới thiệu với du khách đặc sản của địa phương
|
Sở Nông Nghiệp & Phát triển nông thôn
|
Các sở ngành liên quan, UBND huyện, thành phố;
|
Năm 2018 và các năm tiếp theo
|
30
|
Xây dựng và trình UBND tỉnh
phê duyệt Đề án phát triển thị trường du lịch của tỉnh
|
Sở Du lịch
|
Các Sở, ngành, UBND huyện, thành phố
|
2019
|
31
|
Phối hợp với các sở, ngành
có liên quan tham mưu UBND tỉnh quảng bá hình ảnh du lịch Bà Rịa-Vũng Tàu
trên các kênh truyền hình trong và ngoài nước.
|
Sở Du lịch
|
Các Sở, ngành, UBND huyện, thành phố
|
Năm 2018 và các năm tiếp theo
|
32
|
Tổ chức sơ kết và tổng kết
việc thực hiện quy hoạch và kiến nghị các nội dung điều chỉnh, bổ sung
|
Sở Du lịch
|
Các Sở, ngành, cơ quan liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2020-2030
|
33
|
Tham mưu các cơ chế, chính
sách phát triển đội hình TNTN xung kích phát triển du lịch tại TP.Vũng Tàu nhằm
đảm bảo an ninh, trật tự, giữ gìn vẻ mỹ quan, bảo vệ môi trường cho thành phố
biển
|
Đoàn TNCS tỉnh
|
UBND thành phố Vũng Tàu và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2018-2020
|
34
|
Có giải pháp nâng cấp chợ
truyền thống tại các khu vực tập trung khách du lịch
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở, ngành, cơ quan liên quan
|
2018-2020
|